Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.35 KB, 52 trang )

Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định, tuy thời
thời gian không dài nhưng đã giúp em hoàn thành đề tài “Phân tích tình hình cho vay
tiêu dùng có TSĐB tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định”. Qua đó, vận
dụng những lý thuyết đã học để áp dụng vào nghiệp vụ tín dụng nói riêng và tình hình
hoạt động của Ngân hàng nói chung. Điều này sẽ giúp em rất nhiều trong việc học tập
sắp tới và cho công việc sau này.
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài bản thân nỗ lực, cố gắng, còn có sự động
viên, giúp đỡ của quý thầy cô và toàn thể nhân viên trong PGD Trương Định – Chi
nhánh TP HCM.
Trước hết em xin chân cảm ơn các quý thầy cô trường Đại Học Ngân Hàng TP Hồ
Chí Minh nói chung và các quý thầy cô khoa Thị trường chứng khoán nói riêng đã tận
tình dạy dỗ và hướng dẫn em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đồng thời, để có thể
hoàn thành đề tài báo cáo thực tập này em cũng đặc biệt cảm ơn thầy Trần Tuấn Vinh,
giảng viên khoa Thị trường chứng khoán.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Đại Á và toàn thể các anh
chị công tác tại phòng giao dịch Trương Định lời cảm ơn chân thành vì đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
Với kiến thức còn hạn hẹp, trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và các anh, chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn thiện và đầy
đủ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Văn Ngọc Sang

SVTT: Văn Ngọc Sang
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP























Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định



TP HCM, ngày……tháng……năm……

ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI























Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định


TP HCM, ngày……tháng……năm……
Chữ ký giáo viên
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh các
ngành kinh tế khác thì ngành ngân hàng tiếp tục gặt hái được nhiều thành công. Trong
đó, hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò quyết định hội nhập kinh tế thế giới thì ngân
hàng luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì, Ngân hàng không những là một
nơi cung cấp nguồn vốn hữu hiệu nhất mà còn tham gia trực tiếp vào việc quản lý vĩ
mô nền kinh tế.
Bên cạnh các Ngân hàng thương mại quốc doanh thì các NH TMCP cũng đẩy
mạnh công tác tiếp thị, cạnh tranh gay gắt thông qua chính sách kế hoạch thông

thoáng hơn, giảm phí, thủ tục đơn giản, đôi khi xác lập nhu cầu vốn cao hơn nhu cầu
cá nhân… Bởi ngoài mục tiêu thu hút lượng khách hàng, khuyến khích khách hàng cũ
nâng cao vượt bậc, còn tìm kiếm lợi nhuận trong thời gian nhanh nhất, và quan trọng
hơn đó là biện pháp giải quyết tình trạng ứ đọng nguồn vốn huy động. Với định hướng
trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại. Ngân hàng TMCP Đại Á đặc biệt chú
trọng đến việc hỗ trợ vốn cho việc đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, xây
dựng cơ sở hạ tầng để mở rộng hoạt động kinh doanh, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống
người dân. Do đó, công tác tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất, đóng
góp nhiều nhất vào thu nhập của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng
sẽ gián tiếp kích thích đẩy mạnh đàu tư, góp phần nâng cao đời sống người dân địa
phương và tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy, đề tài “Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định” đã được lựa
SVTT: Văn Ngọc Sang
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
chọn nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm
bảo, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển rộng.
Mục tiêu nghiên cứu:
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động có thể
xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi Ngân hàng phải thận trọng
trong việc quản lý. Do đó, việc phân tích và đánh giá hoạt động cho vay của ngân
hàng là rất cần thiết. Đề tài tập trung phân tích và đánh giá những vấn đề cốt lõi với
hoạt động tiêu dùng, phân tích hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, cụ thể
là phân tích doanh số, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm đem lại kết quả tốt hơn trong hoạt động tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt đề tài, trên cơ sỏ dựa trên các kiến thức tiếp thu được tại trường.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số phương pháp sau:
Thu nhập số liệu thực tế tại ngân hàng.

Quan sát hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng, đọc
tài liệu, các quy trình làm việc tại Ngân hàng.
Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet…
Phương pháp phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số liệu qua các
năm để phân tích, đánh giá.
Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian, kiến thức thực tế và khả năng hiện có còn hạn chế nên đề
tài nghiên cứu ở một phạm vi nhất định. Chỉ lấy số liệu phản ánh về tình hình hoạt
động tín dụng qua 2 năm gần đây và định hướng phát triển của Ngân hàng năm 2013.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CÓ TSĐB
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT, MỞ RỘNG NGHIỆP
VỤ
SVTT: Văn Ngọc Sang
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
SVTT: Văn Ngọc Sang
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
1 TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO THỰC TẬP
1.1Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đại Á
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đại Á
Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
30/7/1993, là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khởi đầu chỉ là Ngân hàng TMCP nông thôn hoạt động tại tỉnh Đồng Nai với 1 tỷ
VNĐ vốn điều lệ, đến nay DaiABank đã trải qua hơn 18 năm phát triển vượt bậc.

Vốn điều lệ hiện nay: 3.100 tỷ VNĐ
Mạng lưới hoạt động: 64 điểm giao dịch gồm sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm trên cả nước (tính đến tháng 6/2012)
Hội sở: 56-58 Cách Mạng Tháng Tám, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Ðồng Nai
Điện thoại: 061.3846831 Fax: 061.3840159
Email:
Website: www.daiabank.com.vn
1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á
Ngày 30/07/1993, Thành lập Ngân hàng TMCP Đại Á tại Đồng Nai, với vốn điều
lệ ban đầu 1 tỷ VNĐ.
Năm 2001, tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ VNĐ, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân Quang
Vinh vào DaiABank.
Năm 2002, tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 hội sở chính,
04 chi nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
Năm 2003, tăng vốn điều lệ lên 25 tỷ VNĐ, với sự tham gia của 70 cổ đông trong
đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đồng Nai và Tổng công ty Tín Nghĩa.
Tháng 3, khai trương PGD Tam Phước tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Trang 12/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
DaiABank đạt được thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ dân doanh
(sản xuất, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt cho
vay tiêu dùng, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở.
Năm 2004, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai hợp
đồng liên kết hỗ trợ DaiABank trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin,
nâng cao nghiệp vụ, cấp tín dụng.
Tháng 5, tham gia dự án Tài chính Nông thôn II do Hiệp hội Phát triển Quốc tế
(IDA) tài trợ. Tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ VNĐ với số cổ đông sở hữu vốn là 73.

Tháng 10, khai trương chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom.
Năm 2006, ngày 31/12, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ VNĐ với mạng lưới hoạt động
gồm Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
Năm 2007, DaiABank thực hiện thành công chuyển đổi mô hình hoạt động và
chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng
TMCP đô thị theo Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày 10/11/2007.
Hệ thống mạng lưới hoạt động phát triển mạnh mẽ, phát triển thêm 04 PGD tại
Đồng Nai.
Năm 2008,ngày 26/02, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên sau
khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 19/4, thẻ ghi nợ nội địa - ATM “Chìa khóa đa năng” chính thức được phát
hành.
Ngày 02/10, khai trương chi nhánh Hà Nội – chi nhánh đầu tiên của DaiABank tại
khu vực phía Bắc.
Cuối năm 2008, DaiABank đạt 21 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Năm 2009, Quý I, DaiABank tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ VNĐ.
Ngày 13/4, phát triển tiện ích “Gửi tiền bằng phong bì qua máy ATM” trên toàn hệ
thống.
Ngày 07/8, Chi nhánh Bình Dương khai trương hoạt động tại 553 Đại Lộ Bình
Dương - P.Hiệp Thành - TX Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Đến cuối năm 2009, mạng lưới hoạt động đã lên 35 điểm giao dịch trên cả nước.
Năm 2010, ngày 16/01, khai trương Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 - 58 CMT8,
Biên Hòa, Đồng Nai, chính thức tách chức năng kinh doanh ra khỏi Hội sở.
Trang 13/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Ngày 29/4, khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại: 63 Lê Hồng Phong,
thành phố Vũng Tàu.
Tháng 12, tăng vốn điều lệ lên 3.100 tỷ VNĐ.
Kết thúc năm 2011, DaiABank có tổng số 51 điểm giao dịch trên cả nước.

Năm 2011, ngày 28/4, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2011 -
2015.
Ngày 18/7, khai trương Chi nhánh Hàng Xanh – Chi nhánh thứ 2 của DaiABank tại
TP.HCM.
Ngày 30/7, chính thức công bố, ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
Ngày 16/9, khai trương Chi nhánh Hải Phòng – Chi nhánh thứ 2 của DaiABank tại
khu vực phía Bắc.
Tính đến tháng 12, DaiABank có 62 điểm giao dịch trên toàn quốc và đang tiến
hành triển khai ISO 9001:2008 nhằm thực hiện các quy trình sản phẩm dịch vụ chất
lượng hơn để ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2012, ngày 07/02, khai trương CN Nghệ An, chi nhánh đầu tiên của
DaiABank tại khu vực Bắc Trung Bộ.
Ngày 16/02, khai trương CN Thăng Long, đây là chi nhánh thứ hai của DaiABank
tại khu vực Hà Nội.
Ngày 29/03, chính thức di dời CN Hà Nội sang địa điểm mới: Tòa nhà TT Hội nghị
Công đoàn, 01 Yết Kiêu, P.Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.1.3 Sứ mệnh - Tấm nhìn - Giá trị cốt lõi
1.1.3.1 Sứ mệnh
Mang lại lợi ích cao nhất cho DaiABank, cổ đông và xã hội.
Tham gia đóng góp vào sự lớn mạnh, an toàn của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Là người bạn đồng hành, là điểm tựa thành công của khách hàng, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vốn hợp lý. Vì sự phát triển, vì niềm tin của khách hàng và Ngân hàng.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho CBNV, cộng tác viên, và toàn thể khách hàng, Đối
tác của DaiABank.
1.1.3.2 Tầm nhìn chiến lược
Đại Á Ngân hàng hướng đến mục tiêu:
Trang 14/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định

Trở thành 1 trong 20 Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Trong 5 năm từ 2009 – 2014, phấn đấu trở thành 1 trong 10 Ngân hàng hàng đầu về
công nghệ, dịch vụ.
1.1.3.3 Giá trị cốt lõi
1.1.4 Thành tích và hoạt động cộng đồng
Năm 2006, bằng khen vì “Đã có nhiều thành tích trong công tác từ năm 2001 đến
năm 2005, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc” do
Thủ tướng Chính phủ trao tặng.
Năm 2007, huân chương Lao động hạng Ba vì “Đã có thành tích xuất sắc trong
công tác từ năm 2002 đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc” do Chủ tịch nước trao tặng.
Bằng khen “Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc” tỉnh Đồng Nai năm 2006” do
Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai trao tặng.
Năm 2008, bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các biện
pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội” do Thống đốc NHNN trao tặng.
Giấy khen vì “Đã có thành tích thực hiện tốt chính sách thuế năm 2007” do Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế trao tặng.
Tham gia hỗ trợ chương trình “Vì trái tim trẻ thơ năm 2008” do Hội đồng bảo trợ
quỹ trẻ em tỉnh Đồng Nai tổ chức.
Trang 15/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Năm 2009, bằng khen “Đã có thành tích thực hiện tốt chính sách thuế năm 2008”
do Bộ trưởng Bộ tài chính trao tặng.
Tham gia đóng góp xây dựng “Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Nai” do Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội Đồng Nai & Đài PTTH Đồng Nai phối hợp tổ chức.
Năm 2010, bằng khen “Đã có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động “Ngày vì
người nghèo” giai đoạn 2000 - 2010” do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai trao tặng.
Năm 2011, ủng hộ chương trình “Miền Nam nhớ mãi ơn Người” gây quỹ “Nghĩa

tình đồng đội” do Ban liên lạc cựu tù chính trị tỉnh Đồng Nai tổ chức.
1.1.5 Tổ chức bộ máy
Hội đồng Quản trị
Ông Quách Văn Đức–Chủ tịch HĐQT
Ông Quách Văn Đức được Đại hội đồng Cổ đông thường niên 2008 của Ngân hàng
TMCP Đại Á bầu vào Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2006-2010 và đảm nhận chức vụ
Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Trong Đại hội đồng Cổ đông nhiệm kỳ 2011 – 2015, ông
Đức tiếp tục được bầu vào Hội đồng Quản trị và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quản
trị. Ông Quách Văn Đức sinh năm 1959. Ông có hơn 22 năm kinh nghiệm trong lĩnh
Trang 16/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
vực hoạt động kinh doanh, quản trị doanh nghiệp cấp cao. Ông là Thạc sĩ Kinh tế -
Quản trị Kinh doanh.
Ông Quách Văn Đức đã đảm nhiệm nhiều vị trí công tác trọng yếu trong Tổng công
ty Tín Nghĩa. Hiện nay ông là Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng
công ty. Tổng Công ty Tín Nghĩa là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Ông Lê Hữu Tịnh –Phó chủ tịch thường trực HĐQT:
Ông Lê Hữu Tịnh sinh năm 1965; là thành viên Hội đồng Quản trị DaiABank các
nhiệm kỳ 2001-2005; 2006-2010. Ông tiếp tục được Đại hội đồng Cổ đông DaiABank
nhiệm kỳ 2011-2015 bầu vào Hội đồng Quản trị. Hiện ông Tịnh là Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng Quản trị DaiABank. Ông Lê Hữu Tịnh là một trong những
thành viên đại diện cổ đông Tổng Công ty Tín Nghĩa tham gia quản trị tại DaiABank.
Ông là Tiến sỹ Kinh tế và đã có nhiều năm là lãnh đạo cao cấp tại Tổng công ty Tín
Nghĩa.
Ông Nguyễn Văn Minh –Phó chủ tịch HĐQT:
Ông Nguyễn Văn Minh sinh năm 1956, ông được Đại hội đồng Cổ đông DaiABank
nhiệm kỳ 2011-2015 bầu vào Hội đồng Quản trị. Trước đó, ông được Đại hội đồng cổ
đông thường niên 2008 bầu bổ sung làm thành viên Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ
2006-2010. Ông Minh là thành đại diện Tổng công ty Xổ Số Kiến Thiết Đồng Nai

tham gia quản trị DaiABank từ năm 2009. Ông có học vị là cử nhân Ngân sách –
Trường Đại học Tài chính. Hiện ông đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc công ty xổ Số
kiến thiết Đồng Nai.
Ông Đặng Anh Mai –Thành viên HĐQT:
Ông Đặng Anh Mai sinh năm 1966. Ông Anh Mai được Đại hội đồng Cổ đông
thường niên 2008 bầu bổ sung làm Thành viên Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2006-
2010. Ông Đặng Anh Mai tiếp tục được Đại hội đồng Cổ đông DaiABank nhiệm kỳ
2011-2015 bầu vào Hội đồng Quản trị. Ông Mai là thành viên đại diện cổ đông ngân
hàng TMCP Á Châu tham gia vào quản trị DaiABank. Ông Đặng Anh Mai có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Ông có học vị Thạc sĩ Tài chính
Quốc tế được đào tạo tại Hoa Kỳ.
Ông Từ Tiến Phát - Ủy viên thường trực HĐQT:
Ông Từ Tiến Phát sinh năm 1974. Ông Phát được Đại hội đồng Cổ đông DaiABank
nhiệm kỳ 2011- 2015 bầu làm Thành viên Hội đồng Quản trị. Ông Từ Tiến Phát hiện
giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Hội đồng Quản trị tại Đại Á. Ông là Thành viên đại
diện cổ đông ngân hàng TMCP Á Châu tham gia vào quản trị DaiABank. Ông Từ
Tiến Phát có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ông có học
vị Thạc sĩ kinh tế ngành Tài chính Ngân hàng.
Ban kiểm soát
THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Trưởng ban kiểm soát: Ông Nguyễn Xuân Khánh.
Kiểm soát viên chuyên trách: Ông Mai Trọng Luận
Trang 17/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Kiểm soát viên không chuyên trách: Ông Nguyễn Văn Hòa.
Ban Tổng giám đốc
Tổng giám đốc: Ông Lê Huy Dũng
Phó Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Ngọc Khánh
Phó Tổng giám đốc: Ông Quách Công Phong

Phó Tổng giám đốc: Ông Vũ Mạnh Tiến
Phó Tổng giám đốc: Ông Lý Việt Hưng
1.1.6 Đối tác chiến lược
Tín Nghĩa
Ngân Hàng Á Châu ACB
Xổ Số Kiến Thiết Đồng Nai
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
1.1.7 Công ty con và liên kết
Công ty cổ phần đầu tư Đại Á
•Trụ sở chính: 152 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng
Nai
•Văn phòng giao dịch: Lầu 3, 1015 Trần Hưng Đạo, Phường 5, Quận 5, TP HCM.
•Điện thoại: 08.54050970/ 08.54050969 - Fax: 08.54050971
•Mã số thuế: 3602394269
•Vốn điều lệ: 50.000.000.000VND (Năm mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê; Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình công ích; Xây dựng công
trình đường sắt và đường bộ; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa
không khí;
Hoàn thiện công trình xây dựng; Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng; Xây dựng công
trình kỹ thuật dân dụng khác; Lắp đặt hệ thống điện; Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống (trừ hạt
điều, bông vải và động vật hoang dã). Bán buôn tổng hợp. bán buôn vật liệu, thiết bị
lắp đặt khác trong xây dựng (không chứa hàng tại trụ sở).
Hòa nhập cùng xu thế hội nhập, toàn cầu hóa của kinh tế thế giới và theo kịp đà
phát triển kinh tế của Việt Nam, bên cạnh đó, Công ty nhận thức được nhu cầu của
mọi người về một môi trường sống tiện nghi ngày càng cao, vì thế,Công ty Cổ phần
Trang 18/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Đầu tư Đại Á đã xác định lĩnh vực hoạt động chủ yếu là bất động sản nhằm mang lại
cho mọi người những giá trị và lợi ích tốt nhất. Với slogan: “DICC – niềm tin và
thành công”, chúng tôi xác định niềm tin của mọi người luôn song hành cùng với
thành công của công ty.
Công ty cổ phần địa ốc Đại Á
•Tiếng Anh: DAI A LAND CORPORATION. Tên viết tắt: DAI A LAND CORP.
•Địa chỉ: Tầng 8, số 1015 Trần Hưng Đạo, Phường 5, Quận 5, TP.HCM.
•Điện thoại: 08. 54050 299 - Fax: 08. 54050 288
•Email: - Website: www.daialand.com
•Vốn điều lệ: 30.000.000.000đ (Ba mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh bất động sản, dịch vụ định giá, môi giới, sàn giao dịch bất động sản.
Tư vấn bất động sản.Đấu giá bất động sản, quản lý bất động sản.
Mua bán vật tư thiết bị phục vụ công trình xây dựng, hàng trang trí nội ngọai thất.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. Lắp đặt hệ thống điện, hệ
thống cấp thoát nước.
Thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu dân cư. Đại lý
dịch vụ bưu chính, viễn thông (trừ kinh doanh dịch vụ truy nhập, truy cập internet).
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên
nghiệp (không hoạt động tại trụ sở).Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình; thiết
kế kiến trúc công trình dân dụng/công nghiệp; thiết kế nội - ngoại thất công trình; thiết
kế quy hoạch chi tiết khu dân cư có quy mô đến 50 ha.
Với đội ngũ nhân sự trẻ trung, năng động, được đào tạo tốt và phong cách làm việc
chuyên nghiệp, Công ty CP Địa ốc Đại Á mong muốn sẽ đem đến những sản phẩm,
dịch vụ bất động sản có chất lượng tốt nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển minh
bạch, bền vững của thị trường bất động sản Việt Nam, phục vụ mọi nhu cầu của quý
khách hàng.
Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Đại Á
•Trụ sở chính: 152 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng

Nai
•Điện thoại: 061.3943934- 0613.943936 - Fax: 061.3943934
•Mã số thuế: 3602376446
•Vốn điều lệ: 150.000.000.000VND (Một trăm năm mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh:
Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến
các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất. Chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ
vay thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng TMCP Đại Á theo các hình thức : tự tổ
Trang 19/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
chức bán công khai trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán
cho công ty mua bán nợ của nhà nước theo cơ chế mua, bán nợ. Cơ cấu lại nợ tồn
đọng. Xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của
Ngân hàng TMCP Đại Á theo quy định của pháp luật. Mua bán nợ tồn đọng của các tổ
chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng
thương mại khác theo quy định của pháp luật.
Ban Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc - Ông Nguyễn Văn Hanh - Phó Tổng Giám Đốc DaiABank
Ông Hanh tốt nghiệp Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài
chính); Cử nhân Luật Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh; Thạc sỹ Luật Đại học Monash,
Melburne, Australia. Ông Hanh có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài
chính - Ngân hàng.
Phó Tổng Giám Đốc - Ông Vũ Thanh Hải
Ông Hải hiện đang là Cử nhân Luật, Cử nhân Kinh tế, Cử nhân chính trị. Ông Hải
cũng đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành Luật và Tài chính - Ngân hàng.
1.2 Giới thiệu về nghiệp vụ
1.2.1 Cơ sở lý luận về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Nền sản xuất hàng hóa phát triển dẫn đến sự xuất hiện những mâu thuẫn vốn có

trong quá trình tuần hoàn của tiền tệ. Mâu thuẫn đó là việc tại một thời điểm có một số
chủ thể tạm thời thừa vốn nhưng một số chủ thể khác lại tạm thời thiếu vốn. Đồng thời
chủ thể thừa vốn vẫn muốn kiểm lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi này, và chủ thể
thiếu vốn có nhu cầu cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh, hay kiếm lợi nhuận
nhiều hơn từ nguồn vốn giới hạn của mình. Khi đó, sự ra đời của tín dụng, được hiểu
là “quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc
hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu”, có thể giải quyết được mâu thuẫn này.
Tín dụng ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự mở rộng và phát triển của quan hệ
tín dụng, với sự tham gia của nhiều chủ thể đa dạng như cá nhân, doanh nghiệp, ngân
hàng, chính quyền trung ương và chính quyền địa phương. Vì thế, hình thức tín dụng
cũng phong phú hơn, bao gồm tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước…, trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Xét tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, tín dụng ngân hàng được hiểu
như sau:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Như vậy, theo định nghĩa trên, tín dụng ngân hàng có đặc trưng cơ bản sau:
Trang 20/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản
từ người sở hữu sang người sử dụng. Trong quan hệ tín dụng, có sự tách bạch nhau về
quyền sở hữu và quyền sử dụng. Bên cho vay có quyền sở hữu tài sản đối với bên vay,
vì vậy họ có quyền kiểm soát tài sản để đảm bảo bên đi vay sử dụng vốn vay đúng
mục đích, sử dụng tài sản cho vay theo những điều kiện mà hai bên đã nêu ra trong
hợp đồng tín dụng…Và bên đi vay có quyền sử dụng vốn vay nhằm mục đích vay vốn
của mình nhưng phải đảm bảo tính hợp pháp theo đúng thỏa thuận với bên cho vay.

Thứ hai, tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về
trước, hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính
đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với
nhau. Từ những năm 1970, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được ngân
hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Hiện nay theo quy
định của pháp luật, nghiệp vụ cho thuê tài chính đã được tách khỏi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, chỉ có công ty cho thuê tài chính được cung cấp sản phẩm cho
thuê tài chính.
Thứ ba, sự chuyển nhượng trong quan hệ tín dụng không phải là vô hạn, mà theo
nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và
ngân hàng. Việc hoàn trả vốn vay phải được thực hiện theo đúng như thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu thời gian trả nợ bị kéo dài đơn phương từ phía
khách hàng do năng lực trả nợ sút kém hay không còn thiện chí trả nợ , thì sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng luôn đưa ra
điều khoản cũng như quy trình tín dụng chặt chẽ nhằm đảm bảo việc trả nợ đúng hạn
của khách hàng.
Thứ tư, giá trị hoàn trả tín dụng luôn lơn hơn giá trị ban đầu. Giá trị hoàn trả bao
gồm cả vốn gốc, lãi và phí tín dụng. Phần chênh lệch là thu nhập cho ngân hàng, là cái
giá mà người đi vay phải trả để chiếm dụng vốn trong một khoản thời gian nhất định.
Đây chính là cơ sở đảm bảo ngân hàng bảo toàn nguồn vốn ban đầu, cũng như gia
tăng giá trị để phát triển. Một khi giá trị hoàn trả không bao gồm đủ các thành phần
này, tức là bên cho vay đang rơi vào tình trạng hoạt động kém hiệu quả, có nguy cơ
phá sản do không thu hồi được nợ hay hoạt động không có lời.
Để giá trị thu về lớn hơn giá trị ban đầu, điều quan trọng là phải xác định lãi suất
thực dương. Cụ thể, lãi suất thực là thu nhập ngân hàng thực sự thu được từ khoản cấp
tín dụng, lãi suất này đã tính đến tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được
ngân hàng công bố, chưa tính đến tác động của lạm phát. Nói rõ hơn, khi cho vay, lãi
suất được ghi trên hợp đồng chỉ là lãi suất danh nghĩa còn tổng chi phí khách hàng
thực sự trả cho khoản vay mới là lãi suất thực.

Nếu lãi suất thực thấp hơn lãi suất danh nghĩa, nghĩa là, khoản lãi ngân hàng nhận
được từ việc cho vay không đủ bù cho sự mất giá của đồng tiền do lạm phát. Lãi suất
thực càng thấp thì ngân hàng càng bất lợi. Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác ngoài tỷ lệ lạm phát dự tính, như cung, cầu quỹ cho vay, tỷ suất lợi nhuận bình
Trang 21/45
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
quân của nền kinh tế trên trong một số trường hợp cụ thể, lãi suất danh nghĩa có thể
thấp hơn lạm phát, nghĩa là lãi suất thực âm, nhưng ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một
giai đoạn ngắn. Nếu tình trạng lãi suất thực âm kéo dài, ngân hàng không thể huy
động tiền gửi do bản thân người gửi tiền sẽ không gửi tiền, vì sau thời gian gửi, số lãi
họ nhận được không đủ bù cho sự tăng giá do lạm phát, và ngân hàng cũng không thể
cho khách hàng vay tiền vì càng cho vay càng lỗ.
Để đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, trong nghiệp vụ tín dụng phải cân nhắc
hai yếu tố căn bản sau:
Xác định thời hạn và kì hạn tín dụng hợp lý
Thời hạn tín dụng được xác định căn cứ vào thời gian luân chuyển của đối tượng
cấp tín dụng và khả năng tài chính hay thu nhập của khách hàng.
Kỳ hạn tín dụng thể hiện trong phương pháp hoàn trả nợ. Tùy thuộc vào phương
pháp hoàn trả nợ là trả góp, phi trả góp hay trả tuần hoàn nhiều lần, không có kỳ hạn
xác định mà ngân hàng sẽ chia kỳ hạn tín dụng cho hợp lý. Nếu ngân hàng áp dụng
phương pháp hoàn trả không thích hợp thì việc khách hàng phá vỡ kế hoạch trả nợ rất
dễ xảy ra.
Lãi suất tín dụng cần có sự hài hòa giữa hai mục tiêu: lợi nhuận cho ngân hàng và
được nền kinh tế chấp nhận. Một khách hàng cần có vốn để bổ sung, duy trì hoạt động
kinh doanh, nhưng nếu chi phí đi vay còn cao hơn lợi nhuận anh ta thu về thì chắc
chắn anh ta sẽ không chọn giải pháp vay ngân hàng. Nói rộng hơn, một mặt, lãi suất
tín dụng phải đủ bù đắp cho chi phí huy động vốn của ngân hàng; bù đắp rủi ro tín
dụng; những khoản không sinh lãi phải bù cho ngân hàng như trích dự phòng rủi ro tín

dụng, dự trữ bắt buộc; phần lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác, lãi suất tín dụng cũng
phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.
Thứ năm, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Sự chuyển nhượng phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng
tín dụng, phụ lục hợp đồng…Trong đó khách hàng cam kết với ngân hàng hoàn trả
đên khi đến hạn thanh toán, và sự hoàn trả là vô điều kiện. Đây chính là những ràng
buộc pháp lý mà khách hàng phải tuân thủ trong quá trình sử dụng tín dụng của ngân
hàng.
1.2.1.2 Các loại tín dụng ngân hàng
Sự phong phú của tín dụng cho thấy tính đa dạng và chuyện môn hóa trong cấp tín
dụng của ngân hàng. Tìm hiểu tín dụng ngân hàng dưới nhiều khía cạnh khác nhau sẽ
có cái nhìn toàn diện về nó. Và căn cứ theo các tiêu thức phân loại khác nhau, tín
dụng ngân hàng được chia thành những loại sau:
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Một trong những tiêu chí quan trọng để ngân hàng xét duyệt cho vay là mục đích sử
dụng vốn vủa người đi vay. Nếu mục đích sử dụng vốn vừa hợp pháp ( những mục
đích vay pháp luật không cấm), vừa hợp lý (phù hợp với khả năng vay, trả của khách
hàng) thì ngân hàng mới đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mục đích vay vốn cần thể
hiện rõ hơn trên hợp đồng tín dụng và được chứng minh cụ thể qua chứng từ hóa đơn.
Mục đích của người vay thường được chia làm hai nhóm cơ bản sau:
Trang 22/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng tài trợ vốn cho các chủ thể trong nền
kinh tế nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành như công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…Trước
đây, mảng tín dụng sản xuất kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn trong danh mục cho vay
của ngân hàng, vì quy mô khoản vay lớn, ngân hàng kiếm được thu nhập nhiều. Tuy
nhiên, gần đây dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến cho hoạt động của
doanh nghiệp khó khăn hơn, cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động cấp tín

dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh cũng khốc liệt hơn, làm cho khả năng sinh lời
từ tín dụng sản xuất kinh doanh giảm xuống, do đó, hướng đi mới cho các ngân hàng
vài năm trở lại đây là tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng tài trợ vốn cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hộ
gia đình như mua sắm vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí phục vụ đời sống, cho
vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng….Tín dụng tiêu dùng
đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ, trở thành mảnh đất tiểm năng của các ngân hàng,
vì vậy các ngân hàng đua nhau đưa ra các sản phẩm tín dụng tiêu dùng gắn chặt với
từng nhu cầu khách hàng, tìm cách thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Cạnh tranh
trên lĩnh vực này hứa hẹn nhiều sự sôi động, nhờ đó khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn sản phẩm phù hợp nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến khi thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Thời hạn tín dụng được chia thành
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích thưởng tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: nếu ở Việt Nam thì có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
còn đối với các nước trên thế giới thời hạn có thẻ từ 12 tháng đến trên 60 tháng. Mục
đích cấp tín dụng để đầu tư mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án có quy mô nhỏ, nhanh thu
hồi vốn.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn ở Việt Nam trên 60 tháng, mục đích là để tài trợ cho
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Mức độ tín nhiệm đối của ngân hàng với khách hàng để đánh giá lòng tin của ngân
hàng về việc hoàn trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn của khách hàng. Sự tín nhiệm
thường phải được xây dựng trong một khoản thời gian tương đối dài, trên cơ sở uy tín,
khả năng tài chính và lịch sử quan hệ với ngân hàng của người đi vay. Tùy thuộc vào

mức độ tín nhiệm mà ngân hàng cấp tín dụng có bảo đảm hay không có bảo đảm.
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng được ngân hàng thương mại (NHTM) cung
ứng có thể thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm trở thành
nguồn thu nợ thứ 2 của ngân hàng, bổ sung nguồn trả nợ thứ nhất là hiệu quả kinh
doanh hoặc thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào giá trị tài sản
Trang 23/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
đảm bảo để cấp tín dụng, thì ngân hàng có thể vấp phải những hạn chế như ngân hàng
có thể ở trong tư thế tích lũy khách hàng xấu, bỏ qua khách hàng tốt, bản thân tài sản
đảm bảo cũng tồn tại rủi ro, chi phí phát mãi tài sản đảm bảo đôi khi rất tốn kém, phần
nợ thu được thậm chí thấp hơn chi phí ngân hàng thanh lý tài sản đảm bảo và ngân
hàng khó mở rộng dư nợ tín dụng vì hạn chế giá trị tài sản đảm bảo.
Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc
bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng.
Loại này thường sử dụng cho khách hàng quen thuộc, uy tín cao với khả năng tài
chính mạnh.
Căn cứ vào hình thái vốn tín dụng
Hình thái vốn tín dụng thể hiện hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị tín dụng.
Khác với việc cấp tín dụng luôn dưới dạng tiền mặt của các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, vốn tín dụng từ ngân hàng có hình thái đa dạng, bằng tiền (tiền mặt, chuyển
khoản), tài sản thực hoặc chữ ký.
Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ngân hàng
cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc cho
vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả góp,
tín dụng thời vụ…
Tín dụng bằng tài sản: loại cho vay này thường dưới hình thức ngân hàng cho vay
bằng tài trợ thuê mua. Theo phương thức này, NHTM hoặc công ty cho thuê tài chính
của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và
người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi khi đến hạn.

Tín dụng bằng chữ ký: là những cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng
cung cấp cho khách hàng của mình. Theo đó, bằng uy tín của mình, ngân hàng cam
kết bảo đảm về khả năng thanh toán của khách hàng đối với các đối tác, giúp khách
hàng thuận lợi trong việc giao dịch với đối tác của mình.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Phương thức hoàn trả nợ vay là cách thức người đi vay thanh toán các khoản gốc,
lãi cho ngân hàng. Tùy thuộc điều kiện, khả năng hoàn cảnh của người vay mà giữa
ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận, điều chỉnh phườn thức hoàn trả thích hợp.
Tín dụng trả góp: trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
thời gian trả nợ định kỳ của khách hàng. Định kỳ khách hàng hoàn trả một phần vốn
gốc, hoặc một phần lãi, hoặc một phần vốn gốc và lãi.
Tín dụng phi trả góp: khách hàng phải hoàn trả toàn bộ vốn và lãi một lần khi đáo
hạn. Hình thức này thường áp dụng trong cho vay với những khoản vay nhỏ và có thời
hạn ngắn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là hình thức tín dụng mà ngân hàng sẽ tiến hành
thu nợ trên cơ sở khả năng của người đi vay và khoảng thời gian thu nợ còn nằm trong
thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.
Căn cứ vào tính chất hoàn trả
Trang 24/45
Đề tài: Phân tích tình hình Cho vay tiêu dùng có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Trương Định
Tính chất hoàn trả thể hiện đối tượng ngân hàng tiến hành thu nợ khi khoản vay
đến hạn thanh toán, có thể là hoàn trả trực tiếp hay gián tiếp.
Tín dụng hoàn trả trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng hoàn trả gián tiếp: ngân hàng không trực tiếp thu nợ từ khách hàng mà
gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay. Đây là trường hợp ngân hàng
mua lại các giấy nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, khi đó ngân hàng
trờ thành người đi vay thứ hai. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng (người đi vay thứ
hai) không thu nợ từ bên đã bán giấy nợ cho mình (đóng vai trò là người cho vay thứ

nhất) mà thu nợ từ người thụ lệnh của người cho vay thứ nhất.
1.2.2 Cơ sở lý luận cho vay tiêu dùng (CVTD)
1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Một khảo sát của tập đoàn tư vấn The Boston Consulting Group (BCG) cho thấy
mặc dù CVTD chỉ chiếm 30%-50% tổng dư nợ nhưng tạo ta trên 60% lợi nhuận của
các NHTM hàng đầu châu Á. Nhận thấy được nguồn lợi ích lớn từ CVTD, trong
những năm trở lại đây, các ngân hàng xác định một trong những hinh thức quan trọng
nhằm đẩy mạnh tình hình hoạt động kinh doanh là chú trọng vào thị trường CVTD.
Gần đây, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau tăng nhanh nhất là ở các thành phố lớn
như Hà Nội, TP HCM. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng bán lẻ của các ngân hàng
được triển khai trong thời gian gần đây dù còn mới mẻ nhưng đểu được khách hàng
rất quan tâm và thu được không ít thành công. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng
ngày càng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh này. Và CVTD được định nghĩa như sau:
“Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ….Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch…cũng có thể được tài
trợ bởi cho vay tiêu dùng.”
1.2.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Hàng loạt ngân hàng ra đời trong thời gian qua khiến tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải
không ngừng thiết kế sản phẩm mới, nắm bắt nhanh chóng xu hướng khách hàng,
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách phục vụ nhằm thu hút khách hàng
mới và giữ chân khách hàng cũ. Muốn làm được những điều này phải hiểu đặc điểm
của CVTD.CVTD có những đặc điểm sau:
Một là, quy mô của từng khoản vay thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay
nhiều. So với cho vay sản xuất kinh doanh thì món vay cho tiêu dùng là khá nhỏ bé.
Tuy nhiên với dân số đông đúc và tất cả đều có nhu cầu tiêu dùng, thì số lượng các
món vay sẽ là một con số khổng lồ. Và đặc điểm này cũng là nguyên nhân giải thích
vì sao các ngân hàng không ngần ngại mở rộng mạng lưới hoạt động khắp cả nước.

Trang 25/45

×