Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hỏi đáp thực tế luật Tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.74 KB, 12 trang )

Hỏi : Một số người nợ tiền bán hàng của tôi đã quá hạn rất lâu nhưng
không chịu trả. Nếu tôi kiện, tòa tuyên buộc phải trả tiền nhưng họ cố tình
chây ỳ không trả tiền thì tôi phải làm sao? Pháp luật có biện pháp gì buộc họ
phải trả tiền không.
Trả lời : Theo quy định tại Điều 4 Luật thi hành án thì bản án, quyết
định của tòa án có hiệu lực phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn
trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của
mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thi hành án.
Trong trường hợp chị khởi kiện những người nợ tiền ra tòa, khi bản án
(hoặc quyết định) của tòa án tuyên buộc những người nợ tiền phải thanh toán
đầy đủ cho chị các khoản nợ có hiệu lực mà bên vay không tự nguyện hoàn trả
thì theo quy định của Luật thi hành án, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật, chị có quyền làm đơn gửi tới cơ quan thi
hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án.
Đơn yêu cầu thi hành án bao gồm các nội dung sau: Họ, tên, địa chỉ của
người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của
người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án;
thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký
tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết
định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. Người yêu
cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện
1
pháp bảo đảm thi hành án gồm: Phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ;
tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho người phải
thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người
phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành
án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.


Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành
án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án; thu tiền từ hoạt động kinh doanh của
người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu
tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản
của người phải thi hành án để thu nợ…
Hỏi : Tôi là bị đơn trong một vụ án dân sự đã được Toà án đưa ra xét
xử sơ thẩm. Mặc dù không đồng ý với bản án sơ thẩm của Toà án nhưng do bị
bệnh nặng phải điều trị tại bệnh viện nên tôi không thể nộp đơn kháng cáo
đúng thời hạn. Xin cho hỏi nếu tôi làm đơn kháng cáo quá hạn có được Toà án
chấp nhận hay không?
Trả lời : Theo quy định tại mục 5 phần I của Nghị quyết số
05/2006/NQ-HĐTP ngày 04/8/2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân Tối Cao có quy định việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu
có lý do chính đáng. “Lý do chính đáng” là trường hợp bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan khác (như: do thiên tai, lũ lụt, do ốm đau, tai nạn phải điều trị
tại bệnh viện….) làm cho người kháng cáo không thể thực hiện việc kháng
cáo trong thời hạn luật định.
2
Tại Điều 247, Bộ luật Tố tụng dân sự thì “…Toà án cấp phúc thẩm
thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội
đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo
quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong
quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo
quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ
luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.”
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp của bạn có thể được Toà án
cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Bạn phải nộp đơn kháng
cáo và bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn cùng các tài liệu chứng

minh cho lý do kháng cáo quá hạn gửi cho Toà án cấp sơ thẩm.
Hỏi : Tôi là nguyên đơn trong một án dân sự kiện đòi tài sản. Tháng 3/2008,
Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và đến nay vẫn chưa tiến hành giải
quyết vụ án. Xin hỏi Toà án được phép tạm đình chỉ giải quyết vụ án trong các
trường hợp nào Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án là bao lâu?".
Trả lời : Tại Điều 189 BLTTDS quy định Toà án tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau:
“1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia,
tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa
vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
2. Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa
xác định được người đại diện theo pháp luật.
3
3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay
thế.
4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc
được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước
mới giải quyết được vụ án.
5. Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.”
Và theo quy định của Điều 191 BLTTDS: “Toà án tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.”
Căn cứ vào quy định trên, Toà án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị
tạm đình chỉ khi căn cứ tạm đình chỉ vụ án (được quy định tại Điều 189
BLTTDS) không còn. Nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh lý do tạm đình chỉ
giải quyết vụ án không còn, thì bạn có thể cung cấp các chứng cứ đó cho Toà
án và yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án.
Hỏi : Tôi có ba người em cùng cha khác mẹ. Một người em sống độc
thân vừa qua đời có để lại một số tài sản. Tôi đã từng nuôi người em này ăn
học và giúp vốn làm ăn. Vậy nay tôi có được hưởng thừa kế như những người
em khác hay không?

Trả lời : - Nếu em của ông không để lại di chúc, tài sản thừa kế được
chia như sau:
1. Hàng thứ nhất gồm: vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết. Như vậy trong trường hợp trên, phải chắc chắn không có
ai ở hàng thừa kế thứ nhất thì mới chuyển sang hàng thừa kế thứ hai.
4
2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội ngoại, anh chị em ruột của
người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội ngoại. Như
vậy, nếu chia thừa kế cho những người thuộc hàng này thì ông cũng được
hưởng một phần bằng phần những người anh em kia, không phân biệt cùng
cha mẹ hay cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Việc nuôi người em này ăn học và từng giúp vốn làm ăn không có ảnh
hưởng đến quyền thừa kế.
Hỏi : Trong vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”, đã được tòa án xét xử
sơ thẩm, nhưng nguyên đơn không đồng ý nên đã làm đơn kháng cáo. Tuy
nhiên, trước khi vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm, nguyên đơn xin rút đơn
khởi kiện thì có được tòa án chấp nhận hay không? Nếu trong thời hạn kháng
cáo, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì được giải quyết như thế nào? Nếu rút
đơn khởi kiện, sau này nguyên đơn có quyền khởi kiện lại hay không?
Trả lời : Tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định về việc
nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm như
sau: Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và
tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương
sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ

5
thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2006/NQ-
HĐTP ngày 4/8/2006 của Hội đồng thẩm phán TANDTC: Trong thời
hạn nguyên đơn có quyền kháng cáo, nếu nguyên đơn rút đơn khởi
kiện, thì Tòa án cấp sơ thẩm cần phải giải thích cho nguyên đơn biết
hậu quả của việc bị đơn không đồng ý để nguyên đơn quyết định việc
kháng cáo hoặc rút đơn khởi kiện.
Trường hợp nguyên đơn vẫn quyết định rút đơn khởi kiện thì
Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn biết và
yêu cầu bị đơn phải trả lời bằng văn bản cho Tòa án cấp sơ thẩm về
việc bị đơn có đồng ý hay không đồng ý trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án. Tùy thuộc vào kết
quả trả lời của bị đơn mà giải quyết như sau:
a- Trường hợp tòa án cấp sơ thẩm nhận được văn bản trả lời
của bị đơn không đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và
trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị không có đương sự nào kháng
cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị, thì việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn đương nhiên không được chấp nhận. Trong trường hợp
này bản án sơ thẩm được coi là không bị kháng cáo, kháng nghị và có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
b- Trường hợp tòa án cấp sơ thẩm nhận được văn bản trả lời
của bị đơn đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, thì không
phân biệt trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị có đương sự nào
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát kháng nghị hay không, tòa án cấp sơ
6
thẩm đều phải gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị, văn bản rút
đơn khởi kiện cho tòa án cấp phúc thẩm để tòa án cấp phúc thẩm căn
cứ vào Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự mở phiên tòa giải quyết theo

thủ tục chung.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án
theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
Hỏi : Tôi là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp đất với người hàng
xóm. Tòa án đã hai lần hoãn phiên tòa vì người làm chứng vắng mặt không có
lý do. Nếu lần xét xử tới mà người làm chứng vẫn không có mặt tại tòa thì tòa
sẽ xử lý như thế nào?
Trả lời : Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy
triệu tập của tòa án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trường hợp người
làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt
của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo
quyết định của hội đồng xét xử. Ngoài ra, người làm chứng còn có thể bị cảnh
cáo, phạt tiền. (K 2 Đ 204, Đ 386 BLTTDS )
Hỏi : Tôi và người bạn xảy ra việc tranh chấp tài sản. Tại tòa án, chúng
tôi đã hòa giải được với nhau và tòa đã lập biên bản hòa giải thành. Nhưng sau
khi về nhà thì tôi phát hiện việc hòa giải này có phần bất lợi cho mình. Nay tôi
muốn thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải thành đã lập thì có được không?
Trả lời : Hết thời hạn bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành
mà không đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì thẩm phán chủ
7
trì phiên hòa giải hoặc một thẩm phán được chánh án tòa án phân công ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Như vậy, nếu chưa hết
bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành thì bà vẫn có quyền thay đổi ý
kiến để được thẩm phán xem xét thêm. (Đ 187 BLTTDS)
Làm gì để đòi lại quyền sở hữu nhà đất
Hỏi : Mẹ tôi có một căn nhà được mua hóa giá theo Nghị định 61 của
Chính phủ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở vào năm 1998. Bà sống chung với gia đình người chị ruột của tôi.

Khi các bên xảy ra tranh chấp, thì mới biết căn nhà trên có hợp đồng tặng cho
được sang tên cho chị ruột của tôi từ năm 2000. Mẹ tôi khẳng định không có
lập hợp đồng tặng cho căn nhà nêu trên cho người chị ruột của tôi. Vậy mẹ tôi
cần làm những thủ tục gì để đòi lại quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở căn nhà nói trên? (
Trả lời : Căn nhà nói trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mẹ bà.
Việc mẹ bà tặng cho căn nhà nêu trên cho người khác theo đúng ý chí của mẹ
bà là hợp pháp. Tuy nhiên, mẹ bà cho rằng không có làm thủ tục tặng cho nhà.
Để bảo vệ tài sản của mình, mẹ bà phải làm đơn xin trích lục hợp đồng tặng
cho căn nhà nói trên và xác định chữ ký trong hợp đồng tặng cho có đúng là
chữ ký của mình hay không? Nếu không đúng, mẹ bà gửi đơn khởi kiện đến
TAND quận, huyện nơi có bất động sản đang tranh chấp hoặc nơi thường trú
của người bị kiện theo quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Trường hợp trong vụ kiện có liên quan đến người đang định cư ở nước ngoài
thì mẹ của bà phải gửi đơn khởi kiện đến TAND cấp tỉnh hoặc thành phố trực
8
thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Có quyền khởi kiện lại khi vụ án đã bị đình chỉ?
Hỏi : Bố tôi chết năm 2000, mẹ tôi chết năm 2003. Bố mẹ tôi có để lại
tài sản là nhà đất nhưng không để lại di chúc. Cha mẹ tôi có 3 người con, 2 chị
gái tôi đã có nơi ở ổn định, còn tôi ở nhà của cha mẹ để lại. Năm 2005 chị gái
tôi đã khởi kiện ra tòa đòi quyền thừa kế, sau đó chị tôi đã rút đơn khởi kiện
và tòa án đã ra quyết định đình chỉ vụ án. Nhưng đến nay chị tôi lại tiếp tục
khởi kiện ra tòa đòi quyền thừa kế tài sản của bố mẹ tôi để lại. Vậy xin hỏi khi
vụ án đã bị đình chỉ thì có quyền khởi kiện lại không?
Trả lời : Điều 193 - Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về hậu quả pháp
lý của việc đình chỉ vụ án dân sự như sau: Khi có quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải

quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với
vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các
trường hợp sau đương sự vẫn được quyền khởi kiện lại: c) Người khởi kiện rút
đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền
khởi kiện (trường hợp này phải còn thời hiệu khởi kiện);e) Nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặtg) Đã có quyết định của
tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương
sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
Chị gái anh vẫn có quyền khởi kiện lại vụ án để yêu cầu chia thừa kế,
thuộc trường hợp quy định tại khoản c nêu trên vì thời hiệu khởi kiện để yêu
9
cầu tòa án giải quyết chia thừa kế vẫn còn (10 năm kể từ thời điểm mở thừa
kế).
Cách thức làm đơn khởi kiện hợp lệ thê nào ?
Hỏi : Xin cho biết thủ tục giải quyết vụ án dân sự? Cách thức làm đơn
khởi kiện hợp lệ thê nào ?
Trả lời : Đơn khởi kiện hợp lệ cần có các điều kiện sau:
1. Điều kiện đối với người viết đơn
Người khởi kịên cần đủ năng lực hành vi (đủ 18 tuổi trở lên) và phải trực tiếp
viết đơn hoặc có thể nhờ người làm hộ nhưng phải trực tiếp đứng đơn bằng
cách ký tên hoặc điểm chỉ.
Người khởi kiện là tổ chức thì đại diện hợp pháp phải ký tên và đóng dấu
vào phần cuối đơn.
Ghi chú: Luật không yêu cầu tổ chức khởi kiện phải có tư cách pháp nhân.
Điều 62, k3 đề cập trực tiếp đến trường hợp tổ chức không phải pháp nhân có
thể cử đại diện hoặc người quản lý tham gia tố tụng. Ví dụ: Công ty hợp danh
và doanh nghiệp tư nhân là các tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng
vẫn có quyền khởi kiện.
Theo điều 161 BLTTDS thì cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông

qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án. Trên thực tế, Tòa án chỉ chấp
nhận trường hợp đại diện đứng đơn khởi kiện là đại diện theo pháp luật, nghĩa
là trường hợp người khởi kiện không thể trực tiêp đứng đơn (ví dụ người chưa
thành niên hoặc người không đủ năng lực hành vi) mà phải có đại diện đứng
đơn.
Sau khi vụ án được thụ lý, người khởi kiện hoặc người đại diện đứng đơn có
thể ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác làm đại diện tham gia
10
tố tụng.
Người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự
theo luật Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt
Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Đối với pháp nhân nước ngoài, năng lực pháp luật tố tụng dân sự (đồng thời
là năng lực hành vi) được xác định theo pháp luật của nước nơi thành lập.
2. Lợi ích khởi kiện
Người khởi kiện phải khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chính
mình.
Khởi kiện vì lợi ích người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp đặc biệt
do pháp luật qui định.
3. Hình thức bắt buộc của đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải có
1. Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
2. Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
3. Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
4. Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
5. Tên, địa chỉ của người bị kiện;
6. Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
7. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

8. Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
9. Các thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ
án
4. Giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ
Về nguyên tắc, người khởi kiện cần gửi kèm theo đơn khởi kiện “tài liệu”,
11
“chứng cứ” để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có “căn cứ” và
“hợp pháp”.
Tuy vậy, trường hợp vì “lý do khách quan” không thể nộp ngay đầy đủ, thì
phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có
“căn cứ’.
Ví dụ: giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp ly hôn, giấy khai sinh với
trường hợp tranh chấp về nuôi con, bản sao hợp đồng nếu tranh chấp về hợp
đồng. Các tài liệu khác bổ xung trong quá trình giải quyết vụ án (tự mình hoặc
theo yêu cầu của tòa án).
12

×