Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Câu hỏi chuẩn bị BT cá NHÂN luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.64 KB, 3 trang )

1. Chỉ những cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi
dân sự mới có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích của
mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hay
tranh chấp.
2. Tất cả các nguyên đơn đều phải tự mình thực hiện quyền khởi kiện vụ án
dân sự tại Tòa án.
3. Trong mọi thời điểm của quá trình tố tụng dân sự, đương sự đều có quyền
được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
4. Đương sự có yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án thì phải làm đơn gửi tới Tòa án có thẩm quyền trong mọi trường
hợp.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tham gia
tố tụng sau khi Tòa án đã cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
6. Trong một số trường hợp thì một người có thể tham gia tố tụng với tư
cách là đương sự đồng thời là người đại diện của đương sự khác trong
cùng một vụ án dân sự.
7. Không phải trong mọi trường hợp người phiên dịch đều phải từ chối tham
gia tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ đồng thời là người đại diện, người
thân thích của đương sự.
8. Trong mọi trường hợp người đại diện hợp pháp của đương sự đều có đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự.
9. Trong mọi trường hợp khi tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ thì
Tòa án đều phải ra quyết định.
10. Tòa án chỉ tự mình thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không
thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
11. Tòa án chỉ ra quyết định trưng cầu giám định trong trường hợp các bên
đương sự có thỏa thuận yêu cầu Tòa án về vấn đề này.
12. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán phải tiến hành lấy lời khai của đương
sự, người làm chứng tại trụ sở của Tòa án.
13. Không phải trong mọi trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân


sự, Thẩm phán đều phải cho đối chất giữa đương sự với người làm
chứng.
14. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy thì
đương sự có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời và biện pháp cần thiết khác để bảo toàn chứng cứ.
15. Trong mọi trường hợp Tòa án chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khi có yêu cầu của đương sự.
16. Trong một số trường hợp Tòa án có quyền tự mình quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
17. Mọi trường hợp người yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đều phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
18. Nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời gây thiệt hại cho người bị
áp dụng thì trong mọi trường hợp Tòa án đều phải bồi thường.
19. Cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án.
20. Chỉ người tiến hành tố tụng dân sự mới có nghĩa vụ thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo.
21. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo các văn bản tố tụng trực tiếp cho cá
nhân thì văn bản phải được giao trực tiếp cho các nhân đó trong mọi
trường hợp.
22. Đương sự có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết một hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ
án dân sự.
23. Trong một số trường hợp, sau khi sự việc đã được giải quyết bằng một
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đương sự vẫn có quyền khởi
kiện lại.
24. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự khi người khởi kiện nộp đơn kèm theo
đơn khởi kiện đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.
25. Khi chưa thụ lý vụ án mà Tòa án đã nhận đơn phát hiện sự việc không

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn trả lại đơn khởi kiện.
26. Khi chưa thụ lý vụ án dân sự nếu Tòa án nhận đơn khởi kiện phát hiện
vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa này sẽ
chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
27. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự vào ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
28. Không phải trong mọi trường hợp nếu Tòa án đã giải quyết vụ án dân sự
bằng một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không
có quyền khởi kiện lại nữa.
29. Chỉ có cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm mới có
quyền khởi kiện vụ án dân sự.
30. Tòa án chỉ tiến hành biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ trong trường
hợp đương sự có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp này.

×