Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện một số chính sách kinh tế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.99 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B

Phần mở đầu
Dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 của ban
chấp hành trung ơng đảng cộng sản việt nam "nhằm thúc đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa và tạo nền móng cho việt nam trở thành một nớc công nghiệp hoá vào
năm 2020" , GDP sẽ tăng gấp đôi trong giai đoạn từ 2000 đến 2010 . Đồng
thời Việt Nam phải đối mặt với những thử thách nghiêm trọng trong việc tạo
công ăn việc làm , với con số thất nghiệp trên 7% , thiếu việc làm khoảng
30% , và dự kiến lực lợng lao động sẽ tăng 11triệu ngời trong vòng 10 năm
tới. Nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đề ra trong
vòng 10 năm tới đòi hỏi Nhà Nớc cần phải nhấn mạnh tầm quan trọng của
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và khu vực kinh tế t nhân , bởi vì vai trò của khu
vực này đã đợc thừa nhận rộng rãi , trong việc tạo ra công ăn việc làm cho
ngời lao động, thể hiện ở việc khu vực này đã sử dụng 50% lao động Việt
Nam , và tạo ra khoảng một phần t GDP , đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa, mặc dù hiện nay khu vực này đang gia tăng và phát triển mạnh về số
lợng, đây chính là điều kiện tăng việc thu hút thêm lao động dôi d do quá
trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay sinh ra, đồng thời cũng là
động lực chính thúc đẩy tăng trởng kinh tế , góp phần làm tăng trởng xuất
khẩu và đóng vai trò sống còn trong việc hiện đại hoá và công nghiệp hoá
cho Việt Nam. Do vậy Chính Phủ cần phải có các chính sách nhằm hỗ trợ
phát triển khu vực này , tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các Doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
nhỏ và vừa hoạt động . Mặc dù trong năm 1999 Ban nghiên cứu của Thủ T-
ớng Chính Phủ về chính sách thúc đẩy Doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc thành
lập ,và một trong những ngiên cứu gần đây nhất là " Cải thiện chính sách
kinh tế vĩ mô và cải cách thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển
của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam" năm 1999 của Bộ Kế Hoạch và


Đầu T và tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) .
Nhng trong khung khổ của bài viết và trên cơ sơ khả năng hạn chế , cộng với
thời gian nghiên cứu có hạn em viết bài " Hoàn thiện một số chính sách
kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc ", để phản ánh một phần nào đó về
tình trạng các chính sách tác động tới các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
nay , trên cơ sở đó có vài kiến nghị để bổ xung nhằm thúc đẩy phát triển các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vì tầm quan trọng ngày càng gia tăng của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Bài viết của em gồm ba phần ( hay ba chơng ):
Chơng Một: Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các
chính sách để phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chơng Hai : Phân tích tác động của một số chính sách kinh tế tới sự
phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian
qua .
Chơng Ba : Hoàn thiện một số chính sách của chính phủ nhằm phát
triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2010.
em chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thắng Lợi cùng toàn thể các bác , các
chú , các cô ở vụ Doanh nghiệp của Bộ Kế Hoạch và Đầu T đã giúp đỡ em
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
hoàn thành bài viết . trong quá trình viết còn nhiều thiếu sót không thể tránh
khỏi , em rất mong thầy bỏ qua .
Em chân thành cảm ơn!
Chơng 1
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các
chính sách để phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế ở Việt

Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá .
1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay cha có một định nghĩa chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa , để
nhận diện Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách có cơ sở khoa học ta chỉ đi từ khái niệm
chung cho Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân , thực hiện các
hoạt động sản xuất , cung ứng trao đổi những hàng hoá trên thị trờng theo nguyên tắc
tối đa hoá lợi ích của ngơì tiêu dùng , thông qua đó tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu về
tài sản của Doanh nghiệp.
Hiện nay việc phân chia Doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào
tính chất hoạt động , ngành nghề kinh tế kỹ thuật , nguồn vốn sở hữu , quy mô Doanh
nghiệp cũng nh tính chất quản lý.
1.2.Các tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những Doanh nghiệp có vốn tơng đối nhỏ và không
lớn , việc đa ra một số tiêu chí nhằm xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ mang tính
chất khái quát tơng đối , phụ thuộc vào tình hình kinh kế xã hội , lãnh thổ địa lý và
quan điểm của từng quốc gia .Việc đánh giá Doanh nghiệp hiện nay thông thờng phân
chiatheo:
Thứ nhất :có thể theo nhóm .
+ Theo nghành nghề kinh tế kỹ thuật
+ Theo hình thức sở hữu
+ Theo cấp quản lý
+ Theo quy mô trình độ sản xuất
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
+ Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ hai: có thể phân theo nhóm tiêu chí.
+ Nhóm tiêu chí về mặt định tính: dựa trên những đặc điểm cơ bản của các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa nh: chuyên môn hoá thấp , số đầu mối quản lý ít , mức độ

phức tạp quản lý thấp ...Các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bản chất của doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhng thờng khó xác định trên thực tế , nên nhóm này thờng dùng cơ
sở tham khảo và ít đợc sử dụng .
+ Nhóm tiêu chí về mặt định lợng : có thể sử dụng các tiêu chí về lao động , giá
trị tài sản , doanh thu ,lợi nhuận .
Ngoài ra còn có một vài yếu tố tác động đến việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa nh :tình hình việc làm nói chung trong cả nớc , tính chất nền kinh tế hiện hành của
nớc đó , tính chất ngành nghề , vùng lãnh thổ , tính lịch sử , mục đích phân loại .
Do vậy chúng ta cần phải đi xem xét các tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và
vừa , ở một số nớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nớc trên thế giới.
hiện nay đại bộ phận các nớc trên thế giới thờng dựa vào các yếu tố lao động , doanh
thu , công nghệ để đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ta hãy xem xét bảng số liệu
sau đây:
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Bảng 1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nớc.
Tên quốc gia các tiêu chí áp
dụng
tổng vốn hoặc
giá trị tài sản
doanh thu
Ôxtrâylia < 500 trong công
nghiệp và dịch vụ
Canada < 500 trong công
nghiệp và dịch vụ
< 20 triệu $
Canada
Inđônêxia <100 < 6 tỷ Rupi < 2 tỷ Rupi
Nhật Bản < 50 trong bán lẻ

< 100 trongbán
buôn
< 300 trong các
ngành khác
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 100 triệu yên
Mêxicô < 250 < 7 triệu $
Philippin < 200 <100 triệu pêsô
Singgapore <100 < 499 triệu $
singgapore
Myanmar < 100
Thái Lan < 100 < 20 triệu Bath
Mỹ < 500
Hồng kông < 100 trong công
nghiệp và <50 trong
dịch vụ
Nguồn : Dẫn theo kỷ yếu khoa học : dự án chính sách hỗ trợ phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam . Học viện chính trị quốc gia HCM, Viện Friech Erbert
CHLB Đức.Hà Nội năm 1998.
Do tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nớc là rất khác nhau , và nó
lại tuỳ thuộc vào ý đồ chính sách , khả năng hỗ trợ của Chính phủ ở từng thời kỳ nên các
tiêu chí xác định doanh nghiệp ở một số nớc cũng không phải là không thay đổi , trái
lại các tiêu chí này cũng thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lợc phát
triển của Chính phủ muốn hỗ trợ ngành nào ? doanh nghiệp có quy mô nào ? ở từng
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
thời kỳ phát triển của quốc gia đó .vì vậy các tiệu chí này chẳng qua là để tham khảo đối
với Việt Nam chúng ta.
1.2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Hiện nay một số tổ chức vẫn đang áp dụng một số tiêu chí xác định Doanh
nghiệp nhỏ và vừa do các tổ chức đa ra để phục vụ cho công tác của tổ chức. Sau đây là
một vài ví dụ :
* Ngân hàng Công Thơng Việt Nam : Ngân hàng Công Thơng Việt Nam coi
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp có dới 500 lao động và vốn cố định
dới 10 tỷ đồng , vốn lu động là 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng < 20 triệu đồng.
* Liên bộ lao động và tài chính : Thông t liên Bộ lao động - Tài chính coi Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp gồm có : số lao động thờng xuyên dới 100 ngời ,
doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng , vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
* Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam do UNIDO
thì :
+ Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp gồm có : số lao động dới 30 ngời, vốn
đăng ký dới 1 tỷ đồng
+ Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp gồm có : số lao động từ 31 đến 200ngời,
vốn đăng ký dới 5 tỷ đồng .
* Quỹ hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc chơng trình Việt Nam -EU: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa đợc quỹ này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số công nhân từ 10 đến
500 ngời và vốn điều lệ 50 nghìn USD đến 300 nghìn USD ( tơng đơng với mức
600triệu đến 3,6 tỷ đồng việt nam). * Quỹ phát triển nông htôn ( thuộc ngân hàng
nhà nớc ) : coi Doanh nghiệp nhỏ và vừa là Doanh nghiệp gồm có : giá trị tài sản
không quá 2 triệu $, lao động không quá 500 ngời .
Lý do có các tiêu chí khác nhau nh vậy là do nhà nớc cha ban hành một tiêu chí
chung để áp dụng cho tất cả các ngành nhằm xác định đối tợng doanh nghiệp
- Tuy nhiên hiện nay vẫn có tiêu chí tạm thời xác định Doanh nghiệp nhỏ ở Việt
Nam:
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Theo công văn số 681/ CP-KTN do Chính Phủ ban hành ngày 20/6/1998 đã tạm
thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Theo
công văn này thì các doanh nghiệp đợc xem là Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì phải có số

vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng , và có số lao động dới 200 ngời . Tiêu chí phân loại dựa vào
số lao động cũng phù hợp với quy định trong Luật khuyến khích
Đầu t trong nớc
Ngoài ra , quy định còn nêu rõ trong quá trình kinh tế xã hội cụ thể có thể áp
dụng cùng một lúc 2 chỉ tiêu , hoặc 1 trong 2 chỉ tiêu nói trên , hoặc bổ xung thêm một
chỉ tiêu về doanh thu dới 5 tỷ đồng .
Tiêu chí này chỉ là một quy ớc hành chính để xây dựng chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa . Tuy nhiên xét về lâu về dài ,cần phải có chính sách cụ thể
ban hành tiêu chí xác định
2.1. Vai trò quan trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm ngời lao
động : để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , chúng
ta xem qua bảng về tỷ trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở một số nớc
vào những năm thập kỷ 90.
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Bảng 2: Tỷ trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở một số nớc
Tên nớc Tỷ trọng doanh
nghiệp nhỏ và vừa
trong tổng số doanh
nghiệp
Tỷ trọng lao động
làm việc trong các
doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Đài Loan
Hồng Kông
Hàn Quốc
Xin- ga-po
Nhật Bản

Mỹ
97%
98%
98%
97%
98%
98%
70%
62%
66%
70%
76%
70%
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tất cả các ngành , lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân.
2. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thu nhập bảo đảm đời sống của ngời lao động: ở
Việt Nam tính đến ngày 31/02/ 1995
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khẳ năng tận dụng các nguồn lực xã hội.
+ Về tiền vốn : Bởi vì Doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng khởi sự ban đầu bằng
nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân , sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất hạn chế .do khởi sự bằng
nguồn vốn ít ỏi nh vậy nên các Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ đợc đông đảo nhân dân
tham gia hoạt động , qua đó thu hút đợc nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh .
+ Về lao động : Doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng nhằm vào mục tiêu sản xuấ
kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động , ít vốn,
với chi phí thấp , do vậy phàn lớn lao động trong khu vực này thờng không đòi hỏi có
trình độ cao , phải đào tạo nhiều thời gian và chi phí tốn kém , chỉ cần bồi dỡng và đào
tạo ngắn hạn là ngời laô động có thể tham gia sản xuất trong doanh nghiệp .
+ Về mặt kỹ thuật : Về mặt này thì có liên quan tới trình độ của ngời lao động và
khả năng về vốn . do vậy đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay thông thờng họ

Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
kết hợp với kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà đại bộ phận lao động có thể nhanh chóng
tiếp thu và làm chủ trong sản xuất , và kết quả là ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại
đòi hỏi vốn lớn ,đào tạo sử dụng lâu , tốn kém chi phí .
+ Về nguyên vật liệu : Trên cơ sở nguồn vốn ít ỏi , và lực lợng lao động chủ
yếu là thủ công , do vậy nguyên vật liệu đợc sử dụng cũng chủ yếu tại chỗ , thuộc phạm
vi địa phơng dễ khai thác sử dụng, qua đó cũng dễ giải quyết việc làm tại chỗ cho ngời
lao động địa phơng , rất ít doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập , theo cuộc
khảo sát 1000 doanh nghiệp nhỏ cho thấy 80% nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho các
doanh nghiệp là ở địa phơng .
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng quan trọng đối với quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Quá trình phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là quá trình cải tiến máy móc
và thiết bị , nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng , đến một mức độ nào đó nhất định phải đổi mới công nghệ , làm cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc diễn ra trên cả hai mặt chiều sâu và chiều rộng .Doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển dẫn tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng tốt hơn (đặc biệt là khu vực nông thôn
2.2 Những lợi thế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Dễ dàng khởi sự và năng động , nhậy bén với thị trờng :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn hạn chế , một mặt bằng nhỏ hẹp có
thể khởi sự doanh nghiệp . Vòng quay sản phẩm nhanh có thể sử dụng vốn tự có , hoặc
vay bạn bè , ngời thân dễ dàng , tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định , khi thị trờng
có sự thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì có thể dễ dàng thay đổi tình thế ,
nội bộ dễ thống nhất .
+ Dễ dàng phát huy bản chất hợp tác : các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thờng chỉ tiến
hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh , mà các
công đoạn sản phẩm thờng phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn
chỉnh đa ra tiêu thụ trên thị trờng , chính vì điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự

Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
hoàn thiện mình , và không ngừng liên kết hợp tác nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào
thải .
+ Thu hút nhiều lao động , hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp : Bởi vì các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn vốn bị hạn chế nên việc đầu t vào tài sản cố định
cũng ít , thông thờng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tận dụng nhiều lao động thay thế
cho vốn , đặc biệt đối với các nớc có nguồn lao động dồi dào và giá lao động lại thấp
nh nớc ta
+ Không có hoặc ít có xung đột giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động: Do
quy mô Doanh nghiệp thờng là nhỏ và vừa ,nên sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao
động và ngời lao động thờng là không lớn , chính vì thế mà hai đối tợng này thờng ít có
sự xung đột với nhau, nếu có mâu thuẫn thì cũng dễ dàng giải quyết với nhau .
+ Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh : Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thờng
không mang tính chất độc quyền , do đó các Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ dàng và
sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh . Bởi vì tự do cạnh tranh là con đờng tốt nhất để
cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tự phát huy hết tiềm lực hay khả năng
+ Có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc : Sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa có nghĩa là phát triển các mặt hàng thay thế cho xuất khẩu . Đối với nớc ta hiện
nay nên lựa chọn một số mặt hàng để sản xuất nhằm thay thế nhập khẩu với mức chi phí
thấp và vốn đầu t thấp , kỹ thuật không phức tạp , sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của ngời dân , từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trờng trong n-
ớc .
+ Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể phát triển ở khắp mọi nơi , mọi vùng của đất nớc , nó có thể lấp những chỗ trống
và thiếu vắng các doanh nghiệp lớn , tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng , đây
chính là chiến lợc kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc .
+ Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp : Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông th-
ờng thu hút nhiều lao động , do đó trong thời gian ngắn khu vực này có thể tạo ra nhiều
Sinh viên: Lê Văn Hoàn

Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
việc làm , giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp ở từng địa phơng, nâng cao thu nhập cho
ngời lao động
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi đào luyện các Nhà doanh nghiệp , và là cơ sở kinh
tế ban đầu để phát triển thành Doanh nghiệp lớn : Qua thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh , một mạng lới Doanh nghiệp vừa và nhỏ khắp cả nớc đã đào tạo và sàng lọc các
nhà doanh nghiệp, có thể nói đây là môi trờng đào tạo hữu hiệu nhất . Đại bộ phận ở các
nớc đang phát triển các doanh nghiệp lớn đều xuất thân từ các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nói tóm lại việc phát triển các Doanh nghiệp nhỏ sẽ tạo điều kiện cho việc tích tụ
nguồn vốn , đồng thời giúp cho các nhà doanh nghiệp rút ra nhiều kinh nghiệm trên con
mở rộng doanh nghiệp sau này .
2.3.Những hạn chế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Hạn chế về vốn : Vấn đề về vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là vấn đề
bức xúc mà các doanh nghiệp đang gặp phải , hiện nay đa phần vốn của các doanh
nghiệp thuộc khu vực này là đi vay từ bên ngoài .và phần này đợc nói rõ phần hai
+ Hạn chế về công nghệ .
Đa phần công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lạc hậu , do thiếu vốn nên các
doanh nghiệp không có đủ lợng tài chính để đầu t trang thiết bị
+ Hạn chế về thông tin: Tình trạng hiện nay các nhỏ và vừa rất hạn chế về mặt thông
tin vì phần đồng công nghệ của các doanh nghiệp còn quá lạc hậu, bên cạnh đó Nhà nớc
và Chính phủ cha có những chính sách u đãi về mặt này.
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
II.Vai trò và nội dung tác động của Chính phủ đối với các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.Sự cần thiết phải của Chính phủ đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nghiên cứu gần đây thờng nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hiện nay đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia ,khi mà nền kinh tế thế giới
ngày càng trở nên lớn hơn và mở rộng hơn các công ty nhỏ và vừa sẽ càng chiếm vị trí
vững vàng hơn. đối với nớc ta hình thức doanh nghiệp nhỏ và vừa mới đi vào hoạt

động , và đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay làm các công việc mang
tính chất gián tiếp , theo cơ chế mua bán uỷ thác, làm nhiệm gia công cho nên các
doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào nhà sản xuất ..., trong khi đó các donah nghiệp
nhỏ và vừa ở các nớcc khác lại không nh vậy , họ có tính độc lập hơn , do những tính bất
cập nh vậy làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ta kém lợi thế hơn họ và có thể
dãn tới sự hoạt động kém hiệu quả , chất lợng hàng hoá ngày càng kém , hơn nữa máy
móc thiết bị ngày càng giảm sút . Mặt khác đất nớc đang trong giai đoạn tiến hành công
cuộc hiện đại hoá đất nớc thì loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đợc u tiên phát
triển , vì nó đóng góp không nhỏ trong quá trình tích luỹ cho quá trình công nghiệp , tr-
ớc sự biến động ngày càng lớn nh vậy đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có sự
hỗ trợ từ phía nhà nớc , và vai trò tác động của chính phủ là cần thiết cho sự hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. chính phủ tác động tới các doanh nghiệp
thông qua luật pháp và cơ chế chính sách .
2. Nội dung tác động của chính phủ thông qua
2.1. Hệ thống pháp lý : Có thể thấy rằng hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh ở Nớc ta đang chịu sự điều chỉnh của 4 bộ luật , đó là :
- Luật doanh nghiệp nhà nớc điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các doanh
nghiệp do nhà nớc đầu t vốn .
- Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài .
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
- Luật hợp tác xã điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các hợp tác xã , thờng
gọi tắt là kinh tế tập thể .
- Luật doanh nghiệp điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các doanh nghiệp
do nhân dân đầu t vốn , thờng goi là kinh tế t bản t nhân hay doanh nghiệp dân doanh.
Nhờ có hệ thống này mà nhà nớc dễ quản lý và đồng thời cũng dễ điều chỉnh , bổ
xung nhằm phù hợp với tình hình hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp . Xong
bên cạnh đó , việc phân chia dựa vào hình thức sở hữu về vốn và xây dựng luật riêng cho
từng loại hình , cũng dẫn tới những cảnh tợng : Thế canh tranh của các doanh nghiệp lại

không phụ thuộc vào năng lực của từng doanh nghiệp mà chủ yếu phụ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp , tức là cái "mác" của các doanh nghiệp đó . cho nên trong các cuộc
hội nghị , hội thảo gần đây các doanh nghiệp thờng trao đổi , tranh luận về vấn đề hệ
thống pháp lý còn nhiều vấn đề cha phù hợp , mang tính chất gò bó làm cho họ yếu thế
trong cạnh tranh , đồng thời một số doanh nghiệp lại phàn nàn , yêu cầu Chính phủ phải
c xử bình đẳng đối với mọi loại hình doanh nghiệp ( trong nớc và ngoài nớc ),... Nhng
những vấn đề đó đòi hỏi Nhà nớc và Chính phủ cần phải rà soát lại những quy định luật
và cần phải có những văn bản , điều luật bổ xung cho phù hợp với tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp hiện nay.
2.2.Hệ thống chính sách kinh tế.
Thuật ngữ "chính sách" đợc hiểu là tổng thể các quan điểm , t tởng , các giải pháp
và công cụ mà Nhà nớc tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết các
vấn đề chính , thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hớng mục tiêu tổng thể của
Nhà nớc .
Trên cơ sở đó các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phứctạp bao gồm
nhiều chính sách :
+ Chính sách tài chính ; Chính sách tiền tệ tín dụng ; Chính sách phân phối ;
Chính sách kinh tế đối ngoại ; Chính sách cơ cấu kinh tế ; Chính sách phát triển các
ngành kinh tế ; Chính sách cạnh tranh ; Chính sách phát triển các loại thị trờng v.v..
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của đất nớc, nó
còn đóng vai trò làm cơ sở thực hiện các chính sách công khác chẳng hạn nh: Chính
sách xã hội , trong thời gian của công cuộc đổi mới đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể điều đó đã nói lên việc thực thi chính sách mà Đảng và nhà nớc ta là hoàn toàn đúng
đắn . Nhng các Chính sách kinh tế có liên quan tới sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là : Chính sách thơng mại ; Chính sách ngân hàng tiền tệ và tài chính ; Chính
sách đất đai ; Chính sách công nghệ và đào tạo.
3. Tác động của một số chính sách kinh tế tới sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa

+ Chính sách thơng mại : Bao gồm một hệ thống các nguyên tắc , công cụ và các
biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thơng mại trong
từng thời kỳ nhất định nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội .
Trong xu hớng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc hiện nay , đòi hỏi nhà nớc phải đa ra chính sách thơng mại
phù hợp nhằm tạo ra một môi trờng kinh tế lành mạnh tăng cờng việc giao lu,thúc đẩy
quá trình sản xuất .
Theo luật thơng mại năm 1992 , chính sách thơng mại đối với các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là: Nhà nớc bảo hộ quyền sở hữu , quyền và lợi ích hợp pháp của khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thơng mại , có chính sách u đãi và hỗ trợ , tạo điều kiện
cho các cá nhân ,các tổ chức thuộc các thành phần này hợp tác liên kết liên doanh , liên
kết với các Doanh nghiệp Nhà nớc dới các hình thức đại lý hoặc các doanh nghiệp t bản
Nhà nớc , các hình thức hỗn hợp khác , nhằm phát huy tiềm năng của các thành phần
kinh tế , tạo nội lực cho các doanh nghiệp thơng mại Việt Nam phát triển , mở rộng th-
ơng mại hàng hoá và dịch vụ.
Trong chính sách thơng mại bao gồm nhiều chính sách khác , có một số chính sách liên
quan tới hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa :
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
- Chính sách xuất nhập khẩu : Sau khi cải cách kinh tế , kể từ năm 1991 trở lại
đây đã có nhiều doanh nghiệp đợc phép xuất nhập khẩu các sản phẩm do chính họ sản
xuất ra và đợc phép nhập khẩu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của
mình . Theo nghị định 57/NĐ- CP ngày 31/07/1998 cho phép tất cả các doanh nghiệp
đợc tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu . Nghị định mới này là bớc tiến mới
trong quá trình tự do hoá thơng mại mà Việt Nam đã tạo cho tất cả các doanh nghiệp
trong đó có các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-Chính sách mậu dịch tự do .
Chính sách quy định trong đó Chính Phủ nớc chủ nhà không phân biệt hàng
hoá nớc ngoài với hàng hoá nội địa trên thị trờng nớc mình , do đó không cản trở

hàng hoá ngoài xâm nhập vào nớc mình .
-Chính sách mậu dịch tự do : Còn thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu thông qua
việc bãi bỏ thuế xuấ khẩu hoặc thực hiện các biện pháp khuyến khích xuất khẩu . Mở
rộng thị trờng nội địa cho hàng hoá nớc ngoài tự do xâm nhạp thông qua việc xoá bỏ
hàng rào thuế quan .Chính sách này đợc thực hiện sau khi các hàng hoá của quốc ggia
đó có thể cạnh tranh với hàng hoá ngoại nhập .
- Chính sách bảo hộ mậu dịch .
Chính phủ của các quốc gia áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh các
dòng vận động của hàng hoá nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng trong nớc .
Chính sách này hạn chế nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài thông qua các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan tơng đối dày đặc , và thông thờng đợc thcjhieenj trớc mậu dịch tự
do nhằm bảo vệ cho các ngành kinh tế , các doanh nghiệp có đủ thời gian để chuẩn bị
cạnh tranh với hàng hoá nớc ngoài .
Chính sách thị trờng .
Xen xét những yếu tố ảnh hởng lớn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
thì thấy rõ một điêù là các doanh nghiệp không có thị trờng tiêu thụ ổn định , đặc biệt là
thị trờng xuất khẩu bịhạn chế . Điều này có thể lý giải một phàn còn chịu tác động của
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
cuộc khủng khoảng tài chính khu vực , mặt khác là mặt yếu kém về khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nớc ta .
Bởi vì thị trờng là yếu tố đảm boả đầu ra cho các doanh nghiệp , thị trờng ổn định và mở
rộng thị trờng là nhiệm vụ của Nhà nớc , do đó chính phủ cần phải có những chính sách
tác động trực tiếp đến thị trờng và các chính sách có liên quan đến nh chính sách giá
cả , chính sách việc làm , chính sách lạm pháp ...
+ Chính sách ngân hàng tiền tệ và tài chính .
Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nớc đợc dự toán và
thực hiện trong một năm để đảm bảo và thực hiện các chức năng của Nhà nớc .
Ngân sách Nhà nớc là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là bảng cân đối thu
chi bằng tiền của Nhà nớc , là quỹ tập trung và yếu tố quan trọng trọng nhất trong hệ

thốg tài chính quốc gia .
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô
nhỏ và vừa gần nh không có , chỉ có các tổ hợp sản xuất, gia công hàng , và tiểu thủ
công nghiệp với quy mô quá nhỏ với ngân sách chủ yếu là từ khu vực Nhà nớc . Quá
trình đổi mới kinh tế và cải cách doanh nghiệp Nhà nớc thêo từng giai đoạn đã tạo đà
cho sụ ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh . Do đó sự
đóng góp ở khu vực ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể . Nếu tính từ năm 1986 đến
1999 thì tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp này luôn cao hẳn so với các doanh nghiệp
nhà nớc .
Chính sách tài chính .
Là các quy định của Nhà nớc về thu nhập và chi tiêu . Trên phơng tiện chung
nhấ, chính sách tài chính la tổng thể các quan điểm , t tởng , các giải pháp và công cụ
của Nhà nớc để huy động , tạo nguồn , phân phối và sử sụng có hiệu quả các nguồn
vốn cho xã hội .
Trong bất kỳ quốc gia nào , Chính phủ đều phải đứng ra tổ chức hệ thống tài
chính quốc gia , trả lời cho các câu hỏi : Tổ chức tài chính theo mô hình nào ? , tỷ lệ
tối u giữa tiêu dùng và tích luỹ , nên khuyến khích hay kiềm chế ngàmh nào phát tiển .
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Quản lý tài chính nói chung và chính sách tài chính nói riêng có sứ mệnh là tạo ra và
bảo vệ toàn bộ các nguồn vốn của đất nớc .
- Chính sách thuế .
Thuế là nguồn thu theo nghĩa vụ đợc quy định bằng pháp luật . Thuế tồn tại qua
các hình thái kinh tế xã hội có Nhà nớc , là nguồn thu chủ yếu , ổn định của Nhà nớc
( trên 80% tổng thu ngân sách và cơ bản trang trải các nhu cầu chi tiêu của ngân sách
Nhà nớc ) là công cụ chi phối thu nhập quốc dân , không chỉ để nguồn thu mà điều
chỉnh can thiệp vào nền kinh tế , là công cụ bảo vệ kinh tế trong nớc và cạnh tranh với
nớc ngoài .
Cho đến trớc năm 1999 ( trớc khi 2 luật thuế VAT và thu nhập doanh nghiệp
có hiệu lực), chính sách thuế nớc ta cha thực sự khuyến khích mạnh mẽ các doanh

nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ vàvừa . Mặc dù có nhiều u thế hơn đối với
các doanh nghiệp lớn , xong các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn cha có chính sách hỗ trợ
thêm về thuế nh u đãi về thuế suất và miễn giảm thuế suất .
Điều này xuất phát từ thực tế Nhà nớc cha có cơ sở pháp lý rõ ràng về khuôn khổ quy
định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa , cho nên trong các văn bản về thuế
thiếu những điều khoản về khuyến khích , hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Sự
chậm trễ trong việc đa doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một đối tợng riêng biệt thực
sự ảnh hởng tới sự phát triển của nền kinh tế đất nớc .
- Chính sách tiền tệ tín dụng .
Đây là chính sách bao gồm các quan điểm , t tởng , các giải pháp và công cụ mà
Nhà nớc sử dụng để đảm bảo cung cấp tiền và tín dụng cho nền kinh tế .
Chính sách này là một trong những chính sách lớn của Nhà nớc , đồng thời là công cụ
sắc bén để quản lý nền kinh tế thị trờng .
Cùng với sự ổn định kinh tế vĩ mô , chính sách tài chính tín dụng đã có tác dụng
tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trong tổng số d nợ tín dụng , tỷ lệ dành
cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chiều hớng tăng lên mặc dù cha tơng xứng
với số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
- Chính sách đầu t .
Là hệ thống các nguyên tắc , các biện pháp , các công cụ thích hợp mà Nhà nớc
áp dụng nhằm để điều chỉnh các hoạt động đầu t trong nớc , rong một thời kỳ nhất
định , nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc .
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc hởng chính sách khuyến khích đầu t trong nớc,
theo Nghị định số 51/1999/ NĐ-CP ngày 08/ 07/1999 và Nghị định số 43 NĐ -CP ngày
26/06/1999 . Để thúc đẩy các chơng trình kinh tế của Nhà nớc , đồng thời phù hợp với
khả năng tài chính của Chính phủ , các biện pháp hỗ trợ bổ xung tài chính, thuế , tín
dụng trong suốt thời gian nhất định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa , hoạt động trong
một số ngành nghề và tại các địa bàn cần khuyến khích sẽ đợc quyết định.

+ Chính sách về đất đai.
Việc cải cách đất đai có ảnh hởng quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp
và sự phát triển các doanh nghiệp t nhân . Luật đất đai năm 1992 đã tạo cơ sở cho việc
cấp quyền sử dụng đất dài hạn . Điều 1 của luật đất đai đã xác định rằng " Đất đai thuộc
quyền sở hữu toàn dân , va chịu sự quản lý của Nhà nớc ". Bởi vậy, quyền sử hữu chính
thức về đất đai vẫn không thay đổi . Các cá nhân và các tổ chức có quyền hợp pháp có
thể có quyền sử dụng đất nhng cha bao giờ có quyền sử dụng đất đai ...Các quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất đai tuỳ thuộc vào từng loại đất , cụ thể là đất nông nghiệp , đất
lâm nghiệp , đất đô thị , đất có mục đích đặc biệt và đất hoang , các quyền sử dụng đất
cũng có thể biến đổi tuỳ theo ngời sử dụng đất là cá nhân , hộ gia đình , hay các tổ
chức trong và ngoài nớc . Quyền sử dụng đất đợc thể chế hoá và đợc xác nhận bằng
giấy chững nhận quyền sử dụng đất . Giấy chứng nhận đợc áp dụng để giảm bớt độ bất
bình và tạo điều kiện để đất đai có thể sử dụng làm vật thế chấp cho các khoản vốn vay
và tín dụng khác .
+ Chính sách về công nghệ và đào tạo.
Công nghệ bao gồm cả tài năng, trí tuệ và cũng nh các thiết bị phơng pháp đợc
sử dụng trong sản xuất kinh doanh , cung cấp dịch vụ và có thể mua bán , trao đổi trên
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
thị trờng . công nghệ cuũng là một phạm trù mà Nhà nớc cần can thiệp , quan tâm . Và
công nghệ trong trờng hợp này đợc coi nh là một trong những các phơng tiện cần thiết
để tác động vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội .
Pháp lệnh về công nghệ và sở hữu công nghệ đợc công bố năm 1988-1989 , việc
chuyển giao công nghệ nổi lên nh một nhu cầu bức thiết để tác động vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội.
Công nghệ mới đòi hỏi phải có trình độ tơng xứng để sử dụng , thiết bị đã đạt
đến một trình độ nhất định mới mang lại hiệu quả cao . Đòi hỏi phải có một đội ngũ có
chuyên môn cao và đợc đào tạo thích ứng với công nghệ mới .
III..Kinh nghiệm vận dụng các chính sách kinh tế ở một số nớc
trên thế giới

*Phần kinh nghiệm vận dụng của các nớc trên thế giới ,
Đối với các nớc phát triển cũng nh các nớc trong khu vực thì vấn đề đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất quan trọng . Theo họ khu vực này đợc đánh giá là những
hạt nhân của những hoạt động có tính chất côngnghiệp ,có tính chất đổi mới và đóng
vai trò quan trọng trong một cơ cấu năbg động . Chính vì vậy mà những chính sách và
biện pháp của Nhà nớc đều nhằm vào việc thúc đẩy qua trình ra đời những mô hình mới
năng động , thích ứng một cách nhanh nhất , tốt nhất trong môi trờng cạnh tranh của
thị trờng trong nớc và ngoài nớc . Đồng thời có sự hỗ trợ một cách tích cực trên các ph-
ơng tiện khác nhau để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua ở một số nớc trên thế giới đã rất thành
công trong việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Sự thành công đó cũng chính
nhờ vào những chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nớc . Và hình thức tác động của Chính
phủ thông qua các chính sach shỗ trợ là rất đa dạng và phong phú .
Sau đây là một số chính sách tác động chủ yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo kinh nghiệm của nớc ngoài :
1. - Tạo khung khổ pháp lý khuyến khích phát triển các daonh nghiệp nhỏ và vừa
.
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Bằng việc thiết lập khái niện chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhng không
mâu thuẫn với các đạo luật khác về kinh doanh thơng mại . ở đây luật về các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không quy định rõ quy trình thành lập , cũng nh không quy định các
cơ quan nhà nớc quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa , mà chỉ quy định nhà nớc có trách
nhiệm nghiên cứu , xây dựng chính sách và thực thi chính sách , phối hợp với các hoạt
đọng về doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các tổ chức và cơ quan có mục đích phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ,
- Khẳng định vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ( về mạt pháp lý ).
- Khuyến khích mọi giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .
2.- Có chiến lợc phát triển và chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về phần chiến lợc thì thờng xác định rõ ngành nghề cần đợc hỗ trợ , và có giải pháp h-

ớng dãn cho từng giai đoạn .
Chính sách chủ yếu tập trung vào các chính sách thuế , công nghệ , vốn , đào tạo ,
và giải pháp phổ biến ở đây là giảm thuế . Ví dụ : mức thuế thu nhập đánh vào các
doanh nghiệp chỉ bằng 1/3 so với các doanh nghiệp lớn ,
Để khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triền , các nớc thờng tập trung vào
các vấn đề sau :
+ Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký kinh doanh
+ Chính phủ thành lập quỹ khởi sự để các doanh nghiệp mới thành lập đợc
vay vốn .
+ Hình thành nên các khu công nghiệp tập trung dành cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa , để khuyến khích khu vực này phát triển sản xuất , nhằm trránh sự tập trung
quá mức ở các thành thị , cũng nh dễ kiểm soát môi trờng .
c.Thành lập các cơ quan chuyên trách về quản lý Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa .
Phần lớn ở các nớc đều thành lập cơ quan quản lý Nhad nớc ở trong các Bộ , Tổng cục ,
Uỷ ban ,
ví dụ nh : Nhật Bản có Hãng doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ công nghiệp
ngoại thơng , với chức năng là hỗ trợ đổi mới cơ cấu , cung cấp kinh nghiệm quản lý ,
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
thực hiện chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .Thái Lan có vụ khuyến khích
phát triển công nghiệp thuộc bộ côngnghiệp với chức năng chủ yếu là xúc tiến việc phát
triển các daonh nghiệp , đồng thời t vấn cho khu vực này .
d. Các quỹ của chính phủ hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Chính phủ các nớc thờng lập ra các quỹ sau: Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghiệp ,
quỹ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập , quỹ tín dụng công nghệ
hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ
mới , ..
Cho phép các doanh nghiệp trong khu vực này đợc liên kết với nhau để lập ra
quỹ tơng trợ , trên cơ sở cùng đóng góp thêm vào phần tài trợ của Nhà nớc để ngăn

chặn tình trạng phá sản .
e. Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và các hiệp hội của các doanh
nghiệp nhỏ .
Mục đích của việc thành lập là : cung cấp vốn , nghiên cứu , chuyển giao công
nghệ , hỗ trợ tiếp thị , đào tạo nhân lực , t vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trong tổ
chức này rất có thể là ngân hàng , công ty nghiên cứu và phát triển công nghệ , công ty
bảo lãnh tín dụng , công ty phát triển tài chính .
Kinh nghiệm cho thấy , các chính sách mà ở các nớcđa ra nhằm giải quyết các vấn đề
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải nh: tình trạng thiếu vốn , sự yếu kém về trình
độ công nghệ và quản lý ;
Chơng Hai
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Phân tích sự tác động của một số chính sách
kinh tế tới sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua
I. Tình hình hoạt động và phát triển Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam trong thời gian qua
1. Quá trình phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đợc chia làm
hai giai đoạn nh sau:
+ Giai đoạn trớc năm 1986 : ở giai đoạn này Doanh nghiệp nhỏ và vừa cha thực
sự đợc quan tâm phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp chỉ hoạt động dới hình thức tổ
hợp , hộ gia đình , hợp tác xã , xí nghiệp công t hợp doanh ... Theo số liệu thống kê , sau
khi thống nhất đất nớc (1975) , riêng trong công nghiệp cả nớc có 1913 xí nghiệp quốc
doanh và công t hợp doanh trong đó Miền Bắc chiếm 1279 xí nghiệp , Miền Nam chiếm
634 xí nghiệp ,với tổng số cán bộ và công nhân là 520 nghìn ngời . Nhng đại bộ phận
các xí nghiệp đó lại là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , ngoài ra có hàng chục vạn hộ tiểu
thủ công nghiệp với trên 1 triệu lao động .
+ Giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây , sự chuyển hớng trong các chính sách đổi

mới của đảng , đợc đánh dấu từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI . Tiếp đó là các văn
kiện : Nghị quyết 16 của bộ chính trị năm 1988 , Nghị định 27, 28 , 29/ HĐBT năm
1988 về kinh tế cá thể , kinh tế hợp tác xã và hộ gia đình , Nghị định 66/HĐBT về
nhóm kinh doanh dới mức vốn pháp định và các bộ luật doanh nghiệp t nhân , luật công
ty , luật HTX , luật DNNN, luật khuyến khích đầu t trong nớc ... đã tạo cơ sở pháp lý và
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh , trong đó các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đợc thực sự quan tâm phát triển .
Quá trình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( trong đó chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa) có một số đặc điểm sau :
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
Thứ nhất : Loại hình Doanh nghiệp t nhân , Công ty trách nhiệm hữu hạn và
Công ty cổ phần tăng nhanh chóng trong khi số lợng hợp tác xã laị giảm sút , nhất là
thời kỳ trớc khi ban hành luật Hợp Tác Xã ( năm 1996) .
Thứ hai : Sau khi ban hành Luật Công Ty và Luật Doanh nghiệp t nhân , số lợng
các doanh nghiệp thuộc các loại hình mà hai luật này chế định thì tăng nhanh và tốc độ
về số lợng tăng cao nhất vào giai đoạn 1992-1993 , nhng sau đó lại giảm dần , nhất là
vào những năm cuối thập kỷ 90 khi xảy ra khủng khoảng tài chính khu vực . Số lợng
các doanh nghiệp t nhân chỉ tăng 4% (1998) so với 60% ( năm 1996) . Tơng tự số lợng
các doanh nghiệp thuộc loại hình khác cũng có xu hớng tăng chậm lại vào cuối những
năm thập kỷ 90 , thậm chí có loại hình suy giảm về số lợng
Tuy nhiên , sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thay thế cho Luật Công Ty và Luật
Doanh nghiệp t nhân ( kể từ ngày 01/01/ 2000), thì dấu hiệu về số lợng doanh nghiệp
loại này phục hồi . Tính riêng 9 tháng đầu năm 2000 đã có 9.937 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đợc thành lập với tổng số vỗn đăng ký hơn 9.000 tỷ đồng , trong đó
TP.HCM chiếm gần 4000 doanh nghiệp , Hà Nội chiếm hơn 2000 doanh nghiệp .
Thứ ba: Các loại hình đóng vai trò quan trọng về trình độ công nghệ , và trình độ
tổ chức sản xuất và quản lý nh công ty trách nhiệm hữu hạn công ty cổ phần tăng chậm
hơn loại hình doanh nghiệp t nhân và hộ kinh doanh cá thể.Đây là điều đáng quan tâm
xét từ góc độ chính sách phát triển.

phần thứ t: với nền kinh tế có dân số gần 80 triệu ngời thì số doanh nghiệp chính thức
trên dới 40.000 đơn vị nh hiện nay là quá ít.Trong khi đó số lợng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang hoạt động thơng mại hầu nh luôn luôn tăng nhanh hơn số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian qua , mặc dù Doanh nghiệp Nhà nớc và các HTX giảm mạnh , nhng
tính chung toàn bộ nền kinh tế số lợng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên nhanh chóng .
Tính riêng trong công nghiệp Doanh nghiệp Nhà nớc giảm liên tục từ 3.141( 1986)
xuống 2002 Doanh nghiệp ( 1994) và năm 1995 nếu tính cả xây dựng cũng chỉ có 3291
Sinh viên: Lê Văn Hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Kế hoạch 40B
doanh nghiệp . số lợng HTX giảm rất mạnh , từ 37649 cơ sở (1986 ) xuống 13086
( 1990) và 1999 cơ sở ( 1995) trong khi đó khu vực t nhân
2.Tình hình sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1. Về mặt sản lợng .
Theo đánh giá của một số chuyên gia , sản lợng của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong khoảng 60% - 90% trong tổng số sản lợng , tuỳ theo lĩnh vực và thành phần
kinh tế .
Trong công nghiệp , số lợng và tỷ lệ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là ở lĩnh
vực Công nghiệp chế biến , sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau có sự biến động khá
mạnh , tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực .
Bảng .... Tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào sản lợng các sản phẩm
công nghiệp chế biến .
Các loại sản phẩm tỷ lệ đóng góp của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vào sản lợng sản
phẩm công nghiệp chế biến , (%)
Tổng số 100
- Sản xuất thực phẩm và đồ uống 40,2
- Sản xuất thuốc lá và thuốc lào 0,1
Sinh viên: Lê Văn Hoàn

×