Nghiệp vụ thấu chi
3.2 Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.1 Khái niệm:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân
hàng cho phép người vay được chi trội trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Điều kiện: KH phải có uy tín, thường xuyên
giao dịch qua NH, tình hình tài chính ổn định,
thu nhập đều đặn và chu kỳ thu nhập ngắn.
Tài khoản vãng lai là phương tiện kế toán dùng để
ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hoạt động nhận tiền gởi và thanh
toán thu hộ, chi hộ cho khách hàng. Tài khoản gồm
2 phần: bên Nợ và bên Có.
- Bên Có:
- Bên Nợ:
Tài khoản sẽ được kết toán định kỳ hoặc bất
thường trong một số trường hợp và xác định số dư.
Nếu:
Tổng phát sinh bên Có > Tổng phát sinh bên Nợ:
Tài khoản có số dư Có
Tổng phát sinh bên Có < Tổng phát sinh bên Nợ:
Tài khoản có số dư Nợ
3.2.2 Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.1 Khái niệm:
Số dư TGTT
Thời gian
Hạn mức thấu chi
Vay NH (thực hiện thấu chi)
Số dư TGTT
Doanh số sử dụng vốn bên Nợ tài khoản
vãng lai có thể lớn hơn nhiều so với hạn
mức đã được duyệt, nếu trong quá trình
sử dụng, khách hàng có tiền nhập vào
bên Có làm cho dư nợ giảm xuống thì khi
đó khả năng sử dụng vốn lại xuất hiện.
Ví dụ: Khách hàng được cấp hạn mức thấu chi 100 triệu đồng,
thời hạn 3 tháng, việc sử dụng vốn trên tài khoản như sau:
Từ1/4 đến 30/6 Số phát sinh Nợ Số phát sinh Có
15/4 10(Triệu đồng)
18/4 20
5/5 70
10/5 30
2/6 20
8/6 80
15/6
30/6 10 50
Như vậy, với hạn mức 100 triệu đồng là số dư nợ cao nhất mà khách
hàng không được vượt, nhưng do có tiền nộp vào tài khoản (30tr, 80tr…)
mà khách hàng được sử dụng một doanh số 130trđ (10+20+70+20+10).
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.1 Khái niệm:
Một số thuật ngữ:
Khoản thấu chi
Kỳ hạn của một khoản thấu chi
Số dư thực (curent balance)
Số dư khả dụng (available balance)
ngày SDT đầu
ngày
SDKD đầu
ngày
Có
TGTT
Nợ
TGTT
SDT cuối
ngày
SDKD cuối
ngày
1/1 150 150 150 450
10/1 150 450 250 (100) »0 200
15/1 0 200 100 0 300
25/1 0 300 1 (lãi) 0 299
Ví dụ: Công ty X được cấp HMTC 300 triệu đồng.
Bảng theo dõi số dư thực và số dư khả dụng trong
tháng 1 tại NH như sau
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.2 Đặc điểm:
- Thường là hình thức tín dụng ngắn hạn.
- Khách hàng có thể chi trả vượt số dư TGTT nhưng
trong hạn mức thấu chi.
- Thường cho khách hàng sử dụng để chi lương, chi
các khoản phải nộp, mua hàng.
- Phần lớn không có bảo đảm.
- Giải ngân:
- Thu nợ gốc:
- Thu lãi:
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.3 Đối tượng:
Khách hàng phải có số dư TGTT ở ngân hàng
Thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và qui mô
Khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn, kỳ thu nhập ngắn
Tình hình tài chính lành mạnh
Uy tín thanh toán
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.4 Căn cứ xác định hạn mức thấu chi
- Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi
thỏa thuận giữa hai bên.
Công thức:
Hạn mức Số dư tài khoản TG Tỷ lệ thấu
thấu chi kỳ này = bình quân kỳ trước x chi kỳ này
hoặc HM thấu chi = HMTD ngắn hạn x tỷ lệ thấu chi
- Hạn mức thấu chi xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm doanh số
ghi có của tháng thấp nhất. Ví dụ: tháng 5: doanh số ghi có là
150 triệu, tỷ lệ thấu chi là 80% trên 150 triệu.
- Dựa vào mức tối đa và tối thiểu theo quy định của ngân hàng.
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.4 Căn cứ xác định hạn mức thấu chi
Ví dụ 1: TK tiền gửi thanh toán của công ty Nhật Kim
có số dư các tháng đầu năm 2009 như sau:
Tháng Số dư (triệu đồng) Ghi chú
1 400 SDBQ=
2 200
3 500 Max
4 350
5 150 Min
6 300
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.4 Căn cứ xác định hạn mức thấu chi
Ngân hàng và công ty Nhật Kim thỏa thuận
hạn mức thấu chi 20% số dư bình quân 6 tháng
đầu năm 2009. Vậy hạn mức thấu chi 6 tháng
cuối năm 2009 là bao nhiêu?
Ví d 2: TK tiền gởi thanh toán của công ty A có số dư các tháng ụ
của năm 2009 như sau :
Tháng 1 : 300.000.000 Tháng 7 : 440.000.000
Tháng 2 : 360.000.000 Tháng 8 : 500.000.000
Tháng 3 : 320.000.000 Tháng 9 : 420.000.000
Tháng 4 : 400.000.000 Tháng 10 : 360.000.000
Tháng 5 : 380.000.000 Tháng 11 : 450.000.000
Tháng 6 : 370.000.000 Tháng 12 : 500.000.000
Số dư bình quân năm 2009 = 400.000.000
Ngân hàng và công ty A thỏa thuận hạn mức thấu chi 20% số dư
bình quân năm 2009.
(Tức 400.000.000 x 20% = 80.000.000). Theo đó công ty A được
quyền chi vượt số dư tài khoản tiền gửi của mình trong phạm vi
80.000.000 để giao dòch thanh toán mà không cần phải tiến hành
các thủ tục nào.
TK TGTT Công ty A 19/4
SD:300.000.000
350.000.000
SD: 50.000.000
Ví dụ 3:
Cuối tháng căn cứ vào số dư hàng ngày của tài khoản
này, ngân hàng sẽ tính lãi tiền gửi (của những ngày TK
có số dư Có) và lãi cho vay (cho những ngày TK có số dư
Nợ) rồi bù trừ cho nhau.
-
Nếu lãi tiền gửi > lãi tiền vay, ngân hàng phải trả lãi
cho khách hàng bằng cách ghi Có vào TK số chênh lệch.
-
Ngược lại nếu lãi tiền vay > lãi tiền gửi thì khách
hàng phải trả lãi cho ngân hàng. Ngân hàng thu lãi bằng
cách ghi Nợ tài khoản tiền gửi khách hàng số chênh
lệch.
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
3.2.2.5 Cách tính lãi
Lãi thấu chi
= (LS thấu chi*thời gian thấu chi*dư nợ thấu chi)
Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và thu nợ theo
phương thức tự động. Người đi vay không cần phải tiến hành
các thủ tục vay vốn. Ngân hàng giải ngân và thu nợ theo cơ chế
tự động. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện việc
bù trừ lãi cho khách hàng.
Ngoài ra có thể có: phí cấp, tái cấp HMTC; phí điều chỉnh, gia
hạn HMTC.
∑
3.2. Nghiệp vụ thấu chi
Ví dụ:
Doanh nghiệp thương mại X là khách hàng thường xuyên mở tài
khoản tiền gửi tại ACB, ACB tính hạn mức thấu chi cho X
trong năm 2009 là 1 tỷ đồng. Giả sử giao dịch của doanh nghiệp
X phát sinh trong mấy tháng đầu năm 2009 như sau:
Ngày 15/1 DN có 500 triệu trên TKTG
Ngày 10/2 thanh toán cho công ty A 700 triệu
Ngày 20/3 thu tiền từ tổng đại lý số 1 là 400 triệu đồng
Ngày 15/4 thu tiền từ tổng đại lý số 2 là 250 triệu đồng
Ngày 5/5 thanh toán cho công ty B 800 triệu
Giả sử ngân hàng tính lãi vào ngày 25 hàng tháng. Lãi suất thấu
chi là 1,6%/tháng. Lãi TGTT là 0,4%/tháng. Là đại diện của
DN X đi giao dịch với ngân hàng, anh chị kiểm tra số tiền lãi
thấu chi DN phải trả vào ngày 25/2 và 25/5?