Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty cơ khí chính xác số 1 Thanh Xuân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.53 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Lời nói đầu
Muốn phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, chủ yếu phải dựa vào nâng
cao năng suất lao động. Chính vì vậy, việc đa ra các giải pháp để nâng cao năng
suất lao động là vấn đề luôn đợc quan tâm từ trớc tới nay.
Trớc đây, Nhà nớc ta rất quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao
động để đánh giá chất lợng của các cơ sở kinh tế quốc dân. Nhng, từ khi đổỉ
mới cơ chế kế hoạch hoá, chỉ tiêu năng suất lao động ít đợc chú ý đến, tình hình
này làm cho những nghiên cứu tính toán của các chỉ tiêu năng suất lao động
trong ngành cơ khí nói riêng cũng nh toàn nền kinh tế nói chung có phần bị sao
nhãng. Vài năm gần đây nhu cầu đánh giá, xác định hiện trạng của sự phát triển
chung nền kinh tế cũng nh trong ngành cơ khí nớc ta trong quan hệ giao lu hợp
tác quốc tế mở rộng, thì các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành cơ khí đã
bớc đầu đợc quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện hơn.
Với tinh thần đó sau quá trình thực tập tại công ty cơ khí chính xác số I,
em mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân Hà Nội .
Do quá trình thực tập có hạn, bài viết của em không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế mong thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty thông cảm và đóng
góp ý kiến để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung của luận văn gồm những phần sau:
Phần I: Những lý luận cơ bản về năng suất lao động.
Phần II: Phân tích về thực trạng năng suất lao động tại công ty cơ khí
chính xác số I Thanh Xuân-Hà nội.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại
công ty cơ khí chính xác số I Thanh xuân-Hà nội.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Phần I
Những lý luận cơ bản về năng suất lao động
I. Khái niệm năng suất lao động và tăng năng suất
lao động.


1. Khái niệm năng suất lao động.
Theo Các Mác thì năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích
(1)
. Năng suất lao động thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con
ngời trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động sống tron
C
g quá trình sản xuất và đợc biểu hiện bằng số l-
ợng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian lao động hoặc bằng lợng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Quan niệm truyền thống về năng suất chủ yếu là hớng vào đầu vào, tập trung
hớng vào các yếu tố đầu vào nh lao động, vốn trong đó lao động sống là yếu tố
trung tâm. Vì vậy, ở nhiều nớc, nhiều khi ngời ta đồng nhất năng suất với năng
suất lao động.
Theo Uỷ ban năng suất thuộc hội đồng năng suất Châu Âu thì năng suất là
một trạng thái t duy. Nó là thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang
tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng, con ngời hôm nay có thể làm việc tốt hơn
ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa, nó đòi hỏi những
cố gắng phi thờng không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế trong
những điều kiện luôn luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phơng
pháp mới. Đó là một sự tin tởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của loài ng-
ời
(2)
.
Đây là một khái niệm trừu tợng, nhấn mạnh đến mặt chất và phản ánh tính
phức tạp của năng suất với các đặc trng : năng suất đợc hiểu rộng hơn, nh là một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội. Quan niệm này đòi hỏi mối
C
(1). C. Mác. T bản quyển 1. T

1
. NXB Sự thật. Hà nội, 1960 - trang 26
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
quan hệ lợi ích ngời lao động-doanh nghiệp-ngời tiêu dùng. Tác động tổng hợp
cuả năng suất lao động là hoàn thiện chất lợng cuộc sống con ngời. Lợi ích từ
năng suất đợc phân chia tốt hơn cho chủ sở hữu, ngời lao động và khách hàng.
2. Tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất của lao
động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự
thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, sao cho số lợng lao động
h
ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra nhiều
giá trị sử dụng hơn
(3)
.
II. Phân loại năng suất
Việc phân loại năng suất phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, có
hai cách phân loại chủ yếu sau:
1. Căn cứ vào tính chất, năng suất chia thành ba loại: tổng năng suất, năng
suất nhân tố tổng hợp và năng suất bộ phận.
1.1. Tổng năng suất.
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của tất cả các
yếu tố sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh trạng thái tổng quát về năng suất mà
không đi sâu phân tích đóng góp của từng yếu tố riêng và đợc tính theo công
thức sau:
Pt =Qt/ (L+C+R+Q)
Trong đó:
Pt là tổng năng suất.
h

(2). Tạp chí Năng suất lao động
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Qt là tổng đầu ra.
L là nhân tố lao động.
C là nhân tố đầu vào.
R là nguyên liệu thô.
Q là những hàng hóa và những dịch vụ khác.
1.2. Năng suất bộ phận
Chỉ tiêu này thờng dùng để đánh giá sự đóng góp của từng nhân tố riêng
biệt.
Năng suất bộ phận = đầu ra (gộp hoặc ròng)/(một nhân tố).
Có hai loại năng suất bộ phận quan trọng nhất là năng suất lao động và
năng suất vốn.
1.3. Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP).
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu
tố đầu vào. Về bản chất, TFP là năng suất đợc tạo nên do tác động của các nhân
tố vô hình (thay đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng lao
động, cải tiến quản lý và cải tiến tổ chức ) thông qua sự biến đổi của các nhân
tố hữu hình (đặc biệt là lao động và vốn). Đó là kết qủa sản xuất tạo ra thêm
ngoài phần đóng góp của các yếu tố sản xuất đợc sử dụng.
Theo quan điểm phát triển, TFP phản ánh hiệu suất đích thực của nền
kinh tế. Một nền kinh tế phát triển khi đạt đợc tổng mức đầu ra lớn hơn tổng
mức đầu vào. Song nếu mức lớn hơn đó chỉ dựa vào đơn thuần vào sự gia tăng
của các yếu tố đầu vào thì nền kinh tế đó tuy phát triển song cha có hiệu suất.
Do vậy, một nền kinh tế phát triển có hiệu suất khi tổng mức tăng của đầu ra
lớn hơn rất nhiều so với tổng các phần tăng của các yếu tố đầu vào.
2. Căn cứ vào phạm vi
2.1. Năng suất lao động cá biệt.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Năng suất lao động cá biệt phản ánh hiệu quả của lao động sống, và

thờng đo bằng khối lợng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suất lao động cá
biệt ảnh hởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống và hầu hết các doanh nghiệp đều
chấp nhận trả công lao động theo năng suất cá biệt hoặc theo mức độ thực
hiện của từng cá nhân.
2.2. Năng suất của doanh nghiệp.
Năng suất của doanh nghiệp là tỷ số giữa tổng đầu ra của doanh nghiệp
với tổng đầu vào có điều chỉnh hệ số lạm phát trong một khoảng thời gian nhất
định. Vì thế, cạnh tranh scủa doanh nghiệp phụ thuộc vào chi phí và chất lợng
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí thấp với chất lợng cao của sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra tạo ra sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3. Năng suất quốc gia.
Năng suất quốc gia phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một lao động ở một
nớc cụ thể. Năng suất quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế của một đất nớc và là
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá tiêu chuẩn sống. Năng suất quốc gia là chỉ số
của nền kinh tế quốc dân nói chung và chỉ số để so sánh giữa các nớc.
III. Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan.
3.1. Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả kính tế
Hiệu quả đợc hiểu là mối tơng quan giữa đầu ra và đầu vào. Hiệu quả là
phạm trù rộng bao trùm mọi vấn đề. Hiệu quả của các hoạt động kinh tế cuả
doanh nghiệp không chỉ phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài chính mà bao gồm
cả các kết quả xã hội mà nó mang lại. Hiện nay, theo khái niệm của các nớc,
khái niệm năng suất rộng hơn và sẽ bao trùm cả hiệu quả. Năng suất đợc hiểu
hai mặt là hiệu quả và tính hiệu quả. Hiệu quả là nói về mức độ sử dụng các
nguồn lực và tính hiệu quả của chi phí hay hiệu qủa của việc khai thác, huy
động sử dụng các nguồn lực đầu vào, nó gắn với lợi nhuận hơn. Tính hiệu qủa
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
chủ yếu đề cập đến mặt chất của đầu ra nh tính hữu ích, mức độ thoả mãn ngời
tiêu dùng, mức độ bảo đảm các yêu cầu về xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, tăng năng suất là phạm trù rộng hơn hiệu quả,
bao gồm đồng thời việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và nguồn

lực để tăng lợi nhuận lẫn việc mở rộng số lợng và chủng loại hàng hoá, nâng
cao không ngừng chất lợng và dịch vụ của hàng hoá nhằm tăng thoả mãn của
hàng hoá đối với ngời tiêu dùng và cả xã hội. Nâng cao năng suất cần thiết phải
bảo đảm sử dụng nhiều lao động hơn với chất lợng lao động cao hơn.
3.2. Mối quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh.
Quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh là mối quan hệ nhân quả,
tác động qua lại lẫn nhau.
Trong mối quan hệ năng suất và cạnh tranh thì năng suất là cơ sở cho
cạnh tranh lâu dài và bền vững. Năng suất có tác động mạnh tới khả năng cạnh
tranh do:
Tài sản cạnh tranh kết hợp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh
tranh.
Trớc kia, ngời ta coi khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế so sánh về
tài nguyên và nhân lực. Điều này không thể giải thích đợc tại sao những nớc có
nguồn tài nguyên nghèo nàn nhng khả năng cạnh tranh lại cao. Vì vậy khả năng
cạnh tranh cần tạo ra từ năng lực quản lý, sử dụng tối u các nguồn lực.
Do giữa năng suất và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại nên
khả năng cạnh tranh cũng có tác động ngợc trở lại. Khi tài sản và quá trình đợc
quản lý một cách có hiệu quả, nhờ đó chuyển thành năng suất cao hơn, chi phí
lao động trên một đơn vị GDP giảm xuống trong khi sản phẩm vẫn đạt hoặc vợt
mức đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào cả hai yếu tố giảm chi phí và
tăng mức thỏa mãn nhu cầu. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh
khả năng cạnh tranh là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoặc trong giá
trị gia tăng.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Việc tăng khả năng cạnh tranh lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng thị phần, tăng quy mô sản xuất, chất lợng sản phẩm và trình độ tay nghề
ngời lao động đợc nâng cao, tăng khả năng đầu t vào mở rộng sản xuất. Nhờ đó
lại tạo điều kiện cho tăng năng suất và nó lại tiếp tục làm tăng khả năng cạnh

tranh. Đây là mối quan hệ trong trạng thái phát triển không ngừng.
3.3. Mối quan hệ giữa năng suất với tăng trởng kinh tế và việc làm.
Nguồn gốc của tăng trởng kinh tế là tăng năng suất và tăng việc làm.
Thực tế cho thấy, nếu không có khả năng tổ chức phát triển tốt, tăng năng suất
không dẫn đến giảm việc làm. Hầu hết các nớc có trình độ năng suất cao lại là
những nớc giải quyết tốt vấn đề việc làm. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế
với tăng năng suất và việc làm nh sau:
GDP = (GDP/Việc làm)*Việc làm.
Do GDP/Việc làm = Năng suất lao động
Vì vậy GDP= Năng suất lao động*Việc làm
Từ đó, ta cũng có thể biểu hiện tăng trởng kinh tế qua công thức sau:
Tăng trởng kinh tế = tăng năng suất lao động + tăng việc làm
Trên phạm vi quốc gia, sự thay đổi năng suất không chỉ phản ánh sự thay
đổi đầu ra trên một lao động trong từng khu vực kinh tế mà còn thể hiện sự
chuyển đổi cơ cấu lao động theo hớng từ tái phân bố lao động từ những khu vực
có năng suất thấp đến các khu vực có năng suất cao.
Trong doanh nghiệp, sự thay đổi phản ánh trong: thay đổi sản phẩm, lao
động, thị phần.
3.4. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lơng.
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lơng là một chỉ số rất cơ bản
và là thớc đo hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tốc
độ tăng năng suất lao động của doanh nghiệp phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân. Bởi vì:
3.4.1.Do yêu cầu tăng cờng khả năng cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm đợc thể hiện thông qua tổng mức chi
phí lao động bình quân cho một đơn vị sản phẩm (ULC). Nâng cao năng suất
lao động sẽ cho phép giảm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm.
ULC = tổng chi phí lao động/tổng sản phẩm
Chia cả tử và mẫu cho số lao động bình quân ta có:

ULC = (tổng chi phí lao động/lao động)/ (tổng sản phẩm/lao động)
= Mức tiền lơng bình quân/năng suất lao động
Từ đó ta có:
Tốc độ tăng mức chi phí lao động/sản phẩm = (tốc độ tăng tiền lơng)
(tốc độ tăng năng suất lao động)
Để tăng tính cạnh tranh, thì (tốc độ tăng chi phí lao động/sản phẩm) < 0 hay
ta có:
Tốc độ tăng năng suất lao động > tốc độ tăng tiền lơng
3.4.2. Năng suất lao động chỉ là một bộ phận của tổng năng suất chung.
Một mặt, tăng năng suất lao động có phần đóng góp của ngời lao động
nh nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật, sáng tạo
Tuy nhiên, năng suất lao động cá nhân và xã hội còn tăng lên do các nhân tố
khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên ). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có khả năng khách
quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
3.4.3. Do yêu cầu của tích luỹ.
Yêu cầu tốc độ tăng tiền lơng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
còn thể hiện mối quan hệ lớn nhất trong xã hội. Đó là quan hệ giữa đầu t và tiêu
dùng. Chúng ta biết rằng, phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng số thời
gian làm việc và tăng năng suất lao động thông qua việc tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật. Điều này đòi hỏi sản phẩm làm ra không phải đem toàn bộ dùng
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
để nâng cao tiền lơng thực tế mà còn phải tích lũy càng cao thì tốc độ tăng năng
suất lao động càng cao.
Tóm lại, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ doanh
nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì cần duy trì tốc độ tăng
năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Nhng mối quan hệ
giữa tốc độ tăng (t) năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân
bao nhiêu là hợp lý, lại còn phụ thuộc vào một số điều kiện kinh tế và chính
sách tiền lơng của từng thời kỳ, từng ngành và doanh nghiệp cụ thể và đợc xác

định bằng công thức sau đây.
t = (I
tl
-1)/ (I
w
1)
Trong đó : t : là số % tiền lơng bình quân tăng lên khi 1% năng suất lao
động tăng lên.
I
Tl
: Là chỉ số tiền lơng giữa 2 thời kỳ TH/KH hoặc KH/BC.
I
W
: là chỉ số năng suất giữa 2 thời kỳ TH/KH hoặc KH/BC.
IV. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.
Có nhiều loại chỉ tiêu tính năng suất lao động. Lựa chọn chỉ tiêu nào phụ
thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp. Có ba loại chỉ tiêu chủ yếu sau:
năng suất lao động tính bằng hiện vật; năng suất lao động tính bằng giá trị;
năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
4.1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật.
Là chỉ tiêu dùng sản lợng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức
năng suất lao động cuả một công nhân hoặc một công nhân viên.
Công thức tính: W = Q/ T
Trong đó:
W là mức năng suất lao động một công nhân hay một công nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Q là tổng sản lợng tính bằng hiện vật.
T là tổng số công nhân hoặc công nhân viên.
Ưu điểm cuả chỉ tiêu này là biểu hiện mức năng suất lao động một cách
cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hởng của sự biến động về giá cả, có thể so

sánh mức năng suất lao động giữa các doanh nghiệp hoặc các nớc khác nhau
theo một loại sản phẩm đợc sản xuất ra.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng có một số nhợc điểm nh: chỉ có thể sử dụng
để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng
hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chỉ tiêu này không dùng để tính cho
sản phẩm dở dang đợc.
4.2. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị.
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá trị cố định)của tất cả
các loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện
mức năng suất lao động của một công nhân (hoặc một công nhân viên).
Công thức tính:
W =Q/T
Trong đó:
W là mức năng suất lao động của công nhân (hay một công nhân viên)
tính bằng tuổi.
Q là tổng sản lợng tính bằng tiền.
T là tổng số công nhân (hoặc công nhân viên).
Chỉ tiêu này có u điểm là có thể dùng tính cho các loại sản phẩm khác
nhau, khắc phục đợc nhợc điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Chỉ tiêu này đợc
áp dụng cho các cấp doanh nghiệp và quốc gia, có thể dùng để so sánh mức
năng suất lao động giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa các ngành với nhau.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có một số nhợc điểm nh không khuyến khích
tiết kiệm vật t và dùng vật t rẻ, chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng theo
phơng pháp phân xởng. Nếu lợng sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản
phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức năng suất lao động của doanh nghiệp. Dùng
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
chỉ tiêu này trong trờng hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc
thay đổi ít vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc
độ tăng năng suất lao động.
4.3. Chỉ tiêu tính năng năng suất lao động bằng thời gian lao động.

Chỉ tiêu này dùng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện năng suất lao động.
Công thức tính là:
L=T/Q
Trong đó L là lợng lao động của sản phẩm (tính theo đơn vị thời gian).
T là thời gian lao động đã hao phí.
Q là số lợng sản phẩm.
Thời gian lao động đã hao phí đợc tính bằng cách tính thời gian hao phí
của các bớc công việc, các chi tiết của sản phẩm và đợc phân chia thành: lợng
lao động công nghệ (L
cn
), lợng lao động chung(L
ch
), lợng lao động sản xuất
(L
sx
),lợng lao động đầy đủ (L
đđ
)và đợc biểu hiện theo công thức sau:
L
ch
= L
cn
+ L
pv
L
sx
= L
ch
+ L

qvs
L
đđ
= L
sx
+ L
ql
L
đđ
= L
cn
+ L
pv
+ L
pvs
+ L
ql
Trong đó, L
pv
là lợng lao động phục vụ quá trình công nghệ, L
qvs
là lợng
lao động phục vụ quá trình sản xuất, L
ql
là lợng lao động quản lý sản xuất bao
gồm lợng thời gian lao động hao phí của cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý
doanh nghiệp và các phân xởng, tạp vụ, chữa cháy, bảo vệ.
Chỉ tiêu này có u điểm là thể hiện một cách rõ ràng thời gian lao động
hao phí của từng bớc công việc cũng nh từng chi tiết sản phẩm.
Tuy nhiên, nhợc điểm của nó là công việc thống kê để xác định thời gian

hao phí cho từng bớc công việc, từng chi tiết sản phẩm là rất khó. Chỉ tiêu này
không dùng để tính cho năng suất lao động của một ngành hay một doanh
nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Ngoài ba loại chỉ tiêu chủ yếu trên, còn có một số loại chỉ tiêu tính năng
suất lao động khác. Tuy nhiên, mức độ phổ biến của nó cha rộng. Việc lựa chọn
chỉ tiêu nào là tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và thực tế từng doanh nghiệp.
V. Những nhân tố tác động tới năng suất lao động.
Có những cách phân loại khác nhau về các yếu tố tác động tới năng suất
lao động. Các nhân tố ảnh hởng tới năng suất lao động có thể đợc chia thành ba
nhóm sau: các yếu tố gắn liền với con ngời và quản lý con ngời; các yếu tố gắn
liền với phát triển và sử dụng các t liệu sản xuất; các yếu tố gắn liền với điều
kiện thiên nhiên.
5.1. Các nhân tố có liên quan đến quá trình phát triển và sử dụng các t liệu
sản xuất.
Chúng ta phải thừa nhận rằng, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất
làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội thờng
bắt đầu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế
cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho các náy móc cũ.
Cùng với quá trình phát triển và sử dụng các t liệu sản xuất, trình độ sáng
chế và sử dụng các đối tợng lao động ngày một đợc nâng cao, các nguyên vật
liệu mới với các tính năng đa dạng, tiện lợi và hữu ích hơn ngày một xuất hiện
nhiều thay thế cho các nguyên vật liệu cũ đã kéo theo sự gia tăng năng suất lao
động xã hội ngày một cao, khoảng cách giữa năng suất lao động trớc kia và
ngày nay càng một xa hơn.
5.2. Các nhân tố có liên quan đến con ngời và quản lý con ngời.
Con ngời và quản lý con ngời tác động rất lớn đến năng suất lao động. Để
đạt năng suất tối đa cần tạo ra môi trờng tốt nhất cho phối hợp giữa quản lý, lao
động và yếu tố công nghệ. Mối quan hệ đó bản thân nó là kết quả của năng
suất. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa ngời quản lý và ngời lao động, hình thành

tinh thần quản lý mới trong đó luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ, sáng
tạo của lực lợng lao động tao ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các
yếu tố sản suất, đặc biệt là con ngời.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Cũng nh quản lý, lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác
động tới năng suất lao động. Năng suất của mỗi quốc gia, ngành và doanh
nghiệp phụ thuộc vào trình độ văn hóa, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và năng
lực của đội ngũ lao động. Nêú không có sự phối hợp phát triển tốt nguồn nhân
lực thì các yếu tố vốn, công nghệ khó có thể phát huy tác dụng.
Trong một doanh nghiệp, khi xét đến các nhân tố tác động tới năng suất
lao động thì ngời ta thờng đề cập đến các nhân tố nh:
+ Biến động về mức và tốc độ năng suất lao động qua một số năm.
+ Kết cấu công nhân viên ảnh hởng tới năng suất lao động của doanh
nghiệp nh thế nào.
+ Khả năng giảm lợng lao động của sản phẩm để tăng năng suất lao động
đợc thực hiện nh thế nào (bao gồm khả năng giảm lợng lao động năm thực hiện
so với kế hoạch và khả năng giảm lợng lao động hao phí cho một triệu đồng giá
trị sản lợng).
+ Khả năng sử dụng hợp lý thời gian lao động công nhân để tăng năng
suất lao động (bao gồm việc sử dụng quỹ thời gian lao động ngày, tháng và
năm).
+ Phân tích quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng
bình quân qua một số năm.
Ngoài ra, ngời ta có thể dùng một số nhân tố khác để phân tích về năng
suất lao động của doanh nghiệp. Việc phân tích những nhân tố nào là tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu.
5.3. Các nhân tố có liên quan đến điều kiện thiên nhiên.
Các yếu tố gắn liền với điều kiện thiên nhiên ảnh hởng không nhỏ tới
năng suất lao động. Sự ảnh hởng của yếu tố này tới năng suất lao động là một

khách quan. Điều kiện thiên nhiên của mỗi quốc gia khác nhau rất khác nhau và
tác động đến năng suất lao động cũng không giống nhau. Điều kiện đó tạo ra
những thuận lợi và khó khăn riêng và con ngời cần phát huy lợi thế và hạn chế
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
sự ảnh hởng không có lợi của tự nhiên. Điều kiện khí hậu nóng lạnh khác nhau
đã tạo ra những sản phẩm khác nhau với giá trị không giống nhau. Nếu nh đất
đai ảnh hởng đến nông nghiệp rất lớn, tạo ra năng suất và chủng loại cây trồng
khác nhau thì sự giàu có về tài nguyên khoáng sản và địa hình thuận lợi đã tạo
điều kiện rất tốt cho công nghiệp khai khoáng với giá thành rẻ hơn và năng suất
khai thác cao hơn.
Con ngời đã khai thác những nguồn năng tiềm tàng của tự nhiên để phục
vụ cho cuộc sống với hiệu quả khai thác và sử dụng ngày càng cao. Và việc hạn
chế những tác hại của tự nhiên cũng đã đợc tiến hành từ khi xuất hiện loài ngời.
Tuy nhiên, con ngời vẫn cha ngăn ngừa hoàn toàn đợc sự tác hại của tự nhiên
đối với sản xuất, cũng nh cha thể khai thác hết tiềm năng của tự nhiên. Vì vậy,
sự tác động của tự nhiên tới năng suất lao động vẫn tồn tại một cách khách
quan.
Phần II
Phân tích thực trạng về năng suất lao động
tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân Hà Nội
I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm
chủ yếu của công ty ảnh hởng tới năng suất lao
động tại công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
* Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí chính xác số I có trụ sở chính ở số 275 đờng Nguyễn Trãi
quận Thanh Xuân Hà Nội. Điện thoại liên lạc: 8584387 và 8581694

Tổng diện tích mặt bằng nhà máy là 21750 m
2
. Trong đó, diện tích văn
phòng và cửa hàng là 5950 m
2
, diện tích kho và nhà xởng là 15800 m
2
.
Công ty cơ khí chính xác số I là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty máy động lực, máy nông nghiệp thuộc bộ công nghiệp, có t cách
pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng, có con dấu riêng theo quyết định của Nhà nớc.
Trên cơ sở nhà máy cơ khí điện ảnh sát nhập với phân xởng thuỷ lực của
nhà máy công cụ số I. Công ty cơ khí chính xác đợc mang tên thành lập theo
quyết định số 1091- CL/CB ngày 04/12/1978 của bộ trởng bộ cơ khí luyện kim.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
Từ năm 1962-1978, công ty chuyên sản xuất máy chiếu phim, sản xuất
phụ tùng máy chiếu.
Từ năm 1979-1995, công ty chuyên sản xuất quạt điện, sản xuất tủ hồ sơ,
tủ văn phòng, sản xuất két bạc, sản xuất phụ tùng, linh kiện xe máy.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, vật t, nguyên liệu, nhân
lực phục vụ sản xuất tiêu dùng trong nớc và hớng tới xuất khẩu. Từ năm 1979
đến nay, công ty đã có nhiều sản phẩm đa dạng:
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Các loại quạt nh: quạt bàn, quạt cây, quạt treo tờng, quạt hút công
nghiệp.
Sản xuất động cơ, phụ tùng cơ khí, các sản phẩm ngành điện nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và tăng doanh thu

cho công ty.
Sản xuất bơm thuỷ lực, bơm nớc, các phụ kiện lắp đặt ngành nớc.
Dịch vụ bảo trì, bảo dỡng phơng tiện vận tải đờng bộ và kinh doanh xe
máy.
Các sản phẩm khác nh: nhựa, bao bì, bàn nâng hạ xe máy . giúp cho
công ty chủ động sản xuất kinh doanh ngay cả khi thị trờng có biến động.
Công ty tổ chức lại hệ thống kinh doanh tiêu thụ sản phẩm để phù hợp
với yêu cầu của xu hớng của thời đại mới: mở rộng thị trờng tiêu thụ, đổi mới
phơng pháp kinh doanh đa hàng đến tận các đại lý, các hộ tiêu thụ, tổ chức hội
nghị khách hàng, tổ chức dịch vụ bảo hành, bảo dỡng sau bán hàng. Đẩy mạnh
công tác thị trờng, thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ,
triển lãm kinh tế kỹ thuật.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và những thuận lợi khó khăn.
1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 1996-2001.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn độc lập tự hạch toán. Từ
khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, do có sự thay đổi nên công ty đã
gặp không ít khó khăn nhng nhờ sự quyết tâm, đồng sức đồng lòng của các cán
bộ và lao động trong công ty. Nhờ vậy, công ty đã dần vợt qua những khó khăn
bớc đầu. Kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây đợc đánh
giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu trong biểu dới đây:
Kết qủa sản xuất kinh doanh qua các năm 1996-2001
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Biểu số 1
Chỉ tiêu Đơn
vị
1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị tổng sản lợng Triệu
đồng
18300 14000 16600 19700 20800 23000
2. Tổng doanh thu Triệu

đồng
14600 11030 14200 15200 17000 20000
3. Tổng số CNV, trong đó: Ngời 580 498 462 402 430 450
a. Lao động quản lý, CM, KT Ngời 178 170 125 90 90 94
b. Công nhân sản xuất Ngời 402 328 337 312 340 356
4. Tổng quỹ tiền lơng Ngời 2100 2100 2200 2300 2400 2600
5. Nộp ngân sách Triệu
đồng
231 435 649 856 1133 1300
6. Lợi nhuận Triệu
đồng
-1352 -814 -152 3 30 100
7. NSLĐ bình quân (7=1/3,
7=2/3)
Triệu
đồng
25,17 22,14 30,73 37,81 39,53 44,44
8. NSLĐ bình quân 1 công
nhân sản xuất (8=1/3b, hoặc
2/3b)
Triệu
đồng
36,32 33,62 42,14 48,72 50 56,18
9.Tiền lơng bình quân
(9=4/3)
Triệu
đồng
3,62 4,22 4,76 5,72 5,58 5,77
Nguồn: báo cáo tài chính cuối năm của công ty
Từ bảng trên ta thấy: nhìn chung giá trị tổng sản lợng tăng đều qua các

năm. Giá trị tổng sản lợng năm 2001 tăng tuyệt đối so với năm 1996 là 4700
triệu đồng, tăng tơng đối là 25,68%. Giá trị tổng sản lợng năm 2001 tăng tuyệt
đối so với năm 2000 là 2200 triệu đồng, tăng tơng đối là 10,58%. Tổng doanh
thu năm 2001 tăng tuyệt đối so với năm 1996 là 5400 triệu đồng, tăng tơng đối
là 36,99%. Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng tuyệt đối là 3000
triệu đồng, tăng tơng đối là 17,65%.
Giá trị tổng sản lợng và doanh thu đều tăng dần qua các năm và tốc độ
tăng khá cao, trung bình từ 10% trở lên, mặc dù số lợng lao động giảm dần qua
các năm. Năm 2000 giảm 130 lao động so với năm 1996, tổng số cán bộ công
nhân viên năm 1999 giảm so với năm 1996 là 78 ngời. Lý do công ty mở rộng
sản xuất mua những máy móc hiện đại thay thế những máy móc cũ kỹ lạc hậu,
khấu hao tàu sản thì lớn, tống nguyên vật liệu, tốn điện. Với sự đầu t đó, công ty
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
vừa tăng doanh thu giá trị tổng sản lợng, vừa tiết kiệm đợc chi phí để sản xuất
sản phẩm. Nhng từ năm 2000, tăng lên 28 lao động so với năm 1999, năm 2001
tăng 20 lao động so với năm 2000 do công ty tuyển thêm những lao động có tay
nghề, trình độ cao để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới công nghệ sản xuất của công
ty.
Giá trị tổng sản lợng và tổng doanh thu tăng qua các năm qua nhng lợi
nhuận của công ty thu đợc ở mức thấp, thậm chí trong ba năm 1996-1998, công
ty còn làm ăn thua lỗ. Nhất là năm 1996, công ty bị thua lỗ cao nhất là 1352
triệu đồng. Nhng từ năm 1999-2000, lợi nhuận của công ty đã có chiều hớng
tăng lên khá nhanh. Năm 1999, lợi nhuận của công ty là 3 triệu đồng, đến năm
2001 tăng hơn 10 lần. Nguyên nhân là do năm 1996-1997, công ty cha kịp thời
đổi mới nên sản phẩm không cạnh tranh đợc với sản phẩm ngoại nhập từ Thái
Lan, Trung Quốc. Nhng từ năm 1999-2001, công ty đã bắt đầu làm ăn có hiệu
quả do sản phẩm đã đợc đổi mới, cải tiến cạnh tranh đợc với sản phẩm ngoại
nhập và dần lấy lại đợc uy tính của công ty.
Năng suất lao động bình quân một công nhân viên năm 2001 so với năm
1996 tăng tuyệt đối là 19,27 triệu đồng, tăng tơng đối là 76,55%. Năm 2001 so

với năm 2000 tăng tuyệt đối là 4,91 triệu đồng, tăng tơng đối là 12,42%. Chứng
tỏ rằng quá trình đầu t đổi mới, áp dụng khoa học, kỹ thuật của công ty rất hiệu
quả, năng suất lao động bình quân tăng rất cao, nhất là năm 2001 so với năm
1999 tăng 100,72%.
Về tiền lơng bình quân một công nhân viên năm 2001 so với năm 1996,
tăng tuyệt đối là 2,15 triệu đồng, tăng tơng đối là 59,39%. Năm 2001 so với
năm 2000 tăng tuyệt đối là 0,19 triệu đồng, tăng tơng đối là 3,4%. Tiền lơng bình
quân của một lao động tăng dần qua các năm, đời sống của ngời lao động đợc
cải thiện.
Tốc độ tăng tiền lơng bình quân định gốc năm (2001 so với năm 1996)
tăng một lợng tuyệt đối là 2,15 triệu đồng, tăng tơng đối là 59,39% nhỏ hơn tốc
độ tăng năng suất lao động định gốc với số tuyệt đối là 19,27 triệu đồng, số t-
ơng đối là 76,55%. Cụ thể là 59,39%<76,55%. Nh vậy, công ty đã đảm bảo tốt
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
nguyên tắc trả lơng, tức là tốc độ tăng tiền lơng bình quân định gốc nhỏ hơn tốc
độ tăng năng suất lao động bình quân.
Ngoài thu nhập từ sản xuất kinh doanh, công ty còn có thêm nguồn thu
nhập khác từ: cho thuê phân xởng, toà nhà cho thuê. Công ty còn có thêm
nguồn vốn và tăng thu nhập cho ngời lao động: năm 2000 là 500 triệu đồng,
năm 2001 là 700 triệu đồng nên đời sống của ngời lao động cũng đợc cải thiện.
Năm 2000, thu nhập bình quân của một lao động là 6,74 triệu đồng, năm 2001,
thu nhập bình quân của một lao động là 7,33 triệu đồng.
Nh vậy, công ty đã có những hoạt động với những tín hiệu đáng mừng
nhng cha thật rõ ràng, vững chắc. Trong những năm tới cần sự cố gắng nhiều
hơn nữa của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Phải đồng sức đồng
lòng đa công ty phát triển phù hợp với tiến trình toàn cầu hoá.
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
* Thuận lợi:
Công ty là một đơn vị vừa quản lý vừa sản xuất kinh doanh nên một nửa
sản lợng đợc ổn định bằng vốn giao dế hoạch. Còn lại công ty sản xuất theo đơn

đặt hàng.
Sản phẩm làm ra công ty phải chịu trách nhiệm bán hàng, tự hạch toán
chính điều này tạo ra sự độc lập của công ty.
Công ty có bề dày hơn 30 năm kinh nghiệm xây dựng và phát triển trên
một địa bàn ổn định là khu vực nội thành. Nằm trong trung tâm khu vực kinh tế,
thuận lợi trong việc phân phối các mặt hàng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm trong việc
sản xuất kinh doanh.
Công ty đợc sự quan tâm của các cấp các ngành chủ quản.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp nhiều khó khăn nh:
Về vấn đề vốn sản xuất thì công ty vẫn thiếu, phải đi vay thêm ở bên
ngoài.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Các sản phẩm của công ty mang tính chất thời vụ, công ty cần mở rộng
các sản phẩm hơn nữa.
Máy móc thiết bị phần lớn là rất cũ, sử dụng từ lâu, muốn đổi mới lại gặp
khó khăn về vốn.
Trình độ văn hoá của công nhân nói chung là cha cao.
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty ảnh hởng đến năng suất lao động.
2.1. Đặc điểm về quá trình công nghệ.
Hiện nay, công ty có bảy phân xởng chính: Phân xởng cơ khí II, phân x-
ởng cơ khí I, phân xởng gò dập, phân xởng động cơ, phân xởng sơn tĩnh điện,
phân xởng lắp ráp, phân xởng cơ điện.
Công ty chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hoá trong điều kiện cơ sở
vật chất cha đợc đầu t thiết bị đổi mới. Hầu hết thiết bị đã xuống cấp, công nghệ
trở nên lạc hậu, năng suất lao động kém, cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng.
Đời sống của ngời lao động gặp không ít khó khăn đã ảnh hởng không nhỏ đến
quá trình lao động.
2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức.

Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng mà giám đốc là ngời điều hành
cao nhất và chịu trách nhiệm cho từng phòng ban. Trởng phòng ban có kế hoạch
cụ thể xuống từng phân xởng, từ đó chi tiết đến từng ngời lao động.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty: quan hệ giữa các phòng
ban và đơn vị trong công ty là mối quan hệ ngang bằng, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Đảng uỷ và giám đốc trong công ty. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn của mình các phòng ban chủ động giải quyết công việc mỗi khi đợc
giám đốc giao. Giữa các phòng ban có sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong công
tác, cung cấp số liệu, hồ sơ liên quan đến các mặt hoạt động của công ty.
Những nhiệm vụ giám đốc giao có liên quan đến các phòng ban đề có sự trao
đổi, bàn bạc.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Cơ cấu tổ chức của công ty: bảng trang bên.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty quản lý theo một cấp, đứng đầu là giám
đốc công ty và hai phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao cấp nhất của công ty, có quyền
quyết định mọi quá trình hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm chung,phụ
trách chung, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám
đốc do bộ trởng bộ công nghiệp bổ nhiệm.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp giám đốc trong công tác sản xuất, kỹ thuật,
chỉ đạo và điều hành các phân xởng bộ phận sản xuất và các sản phẩm bảo đảm
đúng quy cách và chất lợng.
- Phó giám đốc hành chính: giúp giám đốc trong hoạt động kinh doanh
nh khâu tiêu thụ sản phẩm và chăm la đời sống cán bộ công nhân viên.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động
trong công ty. Lên kế hoạch về số lợng lao động cần thiết trong công ty, trình
độ tay nghề của lao động trong công ty. Thực hiện chấm công hàng
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc hành chính
phòng
kỹ thuật
phòng
kinh doanh
phòng
tổ chức
phòng
tài chính
phòng
tổng hợp
phòng
quản trị
phòng
bảo vệ
Kho bán
thành phẩm
Kho thành
phẩm
Px
cơ khí II
Px
cơ khí I
Px

Px
động cơ

Px sơn
tĩnh điện
Px
lắp ráp
Px
cơ điện
LuËn v¨n tèt nghiÖp Sv thùc hiÖn: NguyÔn H¶i TriÒu
↔ Quan hÖ phèi hîp
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
tháng để trả lơng cho công nhân và chế độ chính sách của Nhà nớc về lao động
tiền lơng.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, ký hợp đồng
mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cung ứng vật t sản xuất, công tác quản lý
hệ thống kho bán thành phẩm nội bộ và mua ngoài.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế và chế tạo sản phẩm, xây dựng quy trình công
nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, huấn
luyện nông cao tay nghề công nhân.
- Phòng kinh doanh: tạo lập thị trờng tiêu thụ, giới thiệu và quảng cáo sản
phẩm, quản lý hệ thống kho thành phẩm và tổ chức hệ thống bán buôn bán lẻ.
- Phòng kế toán tài chính: quản lý tài sản của công ty. Tạo nguồn vốn
phục vụ sản xuất, sử dụng tài chính doanh nghiệp đúng chế độ. Thống kê sản
xuất kinh doanh, báo cáo theo quy định của công ty và Nhà nớc, phân tích hoạt
động kinh tế giảm giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo
cho sự phát triển của công ty.
- Văn phòng giám đốc: chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng sơ bản,
chống nóng, chống giột, chống ngập, y tế, khám chữa bệnh chăm lo sức khoẻ
công nhân viên, công tác vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trờng, tổ chức ăn
giữa ca, công tác văn phòng, công tác văn th.
- Phòng bảo vệ: bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty,
phòng ngừa kẻ xấu phá hoại. Bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống cháy nổ, các

tệ nạn xã hội và các công tác quốc phòng.
2.3 Đặc điểm nhân lực.
Năm 2002, tổng số cán bộ công nhân viên công ty là 458 ngời. Trong đó,
có 362 ngời là công nhân sản xuất trực tiếp, còn lại 96 ngời là cán bộ quản lý,
chuyên môn, kỹ thuật. Công nhân sản xuất trong công ty 100% là công nhân kỹ
thuật đợc đào tạo nghề cơ bản, ra trờng hầu hết đạt bậc 3/7.
Luận văn tốt nghiệp Sv thực hiện: Nguyễn Hải Triều
Phần lớn lao động trong công ty nằm trong độ tuổi 38-45. Đây là độ tuổi cũng
không còn trẻ, về mặt sức khỏe, ở độ tuổi này cũng không phải là ở độ tuổi
sung sức, nhng về kinh nghiệm là một yếu tố rất đáng quý phù hợp với công
việc sản xuất của công ty nh lắp quạt, ép nhựa.
Việc sử dụng lao động trong công ty cũng khá đa dạng, vào mùa hè, công
ty rất bận rộn vì vào mùa hè, nhu cầu về sản phẩm quạt rất lớn. Vào những
tháng trái vụ, công việc của ngời lao động thờng bị thiếu. Nên khi có nhiều đơn
đặt hàng cần hoàn thành gấp để bảo đảm thời gian giao hàng công ty tiến hành
sử dụng lao động thuê ngoài, tuy không phải đảm bảo các chính sách, chế độ
đối với công nhân sản xuất trong biên chế của công ty nhng cũng không thể bỏ
qua việc quan tâm đến vấn đề an toàn và sức khỏe của họ.
Lao động trong công ty biến đổi rất nhanh chóng. Do tính chất thời vụ,
công việc đột xuất, do yêu cầu đảm bảo tiến độ của đơn đặt hàng có khi cần
một lực lợng lao động rất đông bao gồm nhiều ngành nghề nhng có khi lại rất ít
lao động đợc sử dụng. Trong công ty, có những lao động có trong danh sách nh-
ng vẫn không có việc làm do không đáp ứng đợc yêu cầu công việc sản xuất do
đó công ty vẫn phải thuê thêm lao động ngoài.
Số lao động của công ty một phần thuộc biên chế trong công ty, một
phần thuê ngoài. Số lao động thuê ngoài này đều đợc ký hợp đồng lao động từ
một đến hai năm.
Số cán bộ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật của công ty gồm 96 ngời bao
gồm cán bộ quản lý hành chính, cán bộ quản lý kỹ thuật, đội ngũ này đề có
trình đọ trung cấp trở lên, và qua các năm, những cán bộ này đợc đào tạo thêm,

bổ trợ những kiến thức nên trình độ của những ngời này đều đợc nâng lên. Do
đó, quá trình họat động của bộ máy đợc thông suốt từ trên xuống dới. Hơn nữa,
đại đa số cán bộ quản lý trong công ty là những ngời đã trải qua những năm
kinh nghiệm thực tiễn.
Đội ngũ cán bộ thuộc khâu kỹ thuật, công nghệ đa phần là những cán bộ
đã qua đào tạo và trải qua nhiều năm kinh nghiệm nên kiến thức về kỹ thuật và

×