Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.86 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải

Mở Đầu
---------------------------
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc do Đảng ta đề xớng và lãnh đạo toàn
Đảng, toàn dân ta thực hiện hơn 10 năm qua, thực sự là luồng sinh khí mới
làm đất nớc ta thay da đổi thịt. Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung
bao cấp dần dần đã hình thành một nền kinh tế hàng hoá. Để tạo lập đồng bộ
các yếu tố của thị trờng, tại báo cáo của Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá
7 trình đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nêu rõ : Bảo đảm sự
giao lu thông thoát trong mọi thời tiết trên các tuyến giao thông huyết mạch,
tuyến xơng sống và các tuyến nhánh dến các vùng, các trung tâm miền núi...
Phát triển kết cấu hạ tầng vùng miền núi, nông thôn, trớc hết là đờng xá,
thông tin, điện, nớc sạch, trờng học, trạm xá.
(1)
Là một huyện miền núi với những đặc điểm tự nhiên khá riêng biệt, có cả
vùng núi cao vùng núi thấp, và vùng trũng ngập lụt. Thông qua việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất hàng hoá hình thành, các vùng, cụm nuôi trồng
các cây, con có giá trị kinh tế cao thay cho việc gieo trồng đơn thuần cây lúa
nớc trớc đây. Nh vậy mạng lới giao thông trong toàn huyện phải đảm trách
một nhiệm vụ là nối liền các vùng, cụm sản xuất trên với nhau, với thị trờng
trong tỉnh và cả nớc để nâng cao giá trị kinh tế của các sản phẩm hàng hoá.
Thúc đẩy sự sản xuất từng bớc đa kinh tế hộ gia đình phát triển, làm cho
nông thôn trong toàn huyện thực sự thay đổi đi lên trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội.
Từ nhận thức đó việc nghiên cứu, tìm giải pháp nâng cao chất lợng kỹ
thuật, chất lợng quản lý khai thác mạng lới giao thông trong toàn huyện để
(1) : Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ VIII - Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội 1996, Tr 185


Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
phục vụ phát triển kinh tế xã hội là một nhiệm vụ cần thiết với những ngời
làm nhiệm vụ quản lí nhà nớc trên lĩnh vực này. Sau khi học song lớp cao cấp
lý luận chính trị, tôi muốn vận dụng những kiến thức lý luận đã đợc học vào
giải quyết một vấn đề thực tiễn đặt ra ở địa bàn mình công tác. Vì vậy tôi đã
lựa chọn đề tài Nâng cao chất lợng hệ thống giao thông nông thôn phục
vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Lục Nam - Bắc Giang
làm chuyên đề tôt nghiệp.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
- Nắm vững một số vấn đề lí luận chung của chủ nghĩa Mác Lê Nin,
những quan điểm của Đảng ta : Lý giải phân tích tính tất yếu của việc phát
triển kinh tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nớc
ở nớc ta trong sự nghiệp đổi mới
- Phân tích rõ vai trò của hệ thống giao thông với sự phát triển kinh tế xã
hội
- Đánh giá thực trạng mạng lới giao thông nông thôn và tình hình kinh tế
xã hội của huyện Lục Nam, trên cơ sở phân tích đó đợc tính hiệu quả của
mạng lới đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện
- Căn cứ vào định hớng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong các văn
kiện Đại hội Đảng bộ huyện để đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lợng
mạng lới giao thông nông thôn, cải tiến biện pháp quản lí khai thác hệ thống
giao thông nông thôn
3. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ trên chuyên đề này đợc thực hiện bằng phơng
pháp lí luận : (Căn cứ vào kết quả nhận thức qua việc học tập nghiên cứu lí
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
luận chủ nghĩa Mác Lê Nin - T tởng Hồ Chí Minh trong cả khoá học) ; và
phơng pháp cụ thể (qua các số liệu tổng kết, thống kê; và kết quả quản lí nhà

nớc trong các năm 1995 - 2000 và định hớng phát triển mạng lới giao thông
nông thôn trên địa bàn huyện năm 2000 - 2010 để phân tích các vấn đề đặt
ra) .
4. Giới hạn của chuyên đề
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và thời gian thực hiện chuyên đề, đề tài
nghiên cứu trong khoảng thời gian 1991 - 2000. Thực trạng hệ thống giao
thông nông thôn của Huyện và hiệu quả của hệ thống này đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Huyện giai đoạn 1990 đến nay. Từ đó đề ra các giải
pháp để quản lý, phát triển mạng lới giao thông của Huyện tới năm 2010.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề này đợc kết cấu nh sau:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển hệ thống
giao thông nông thôn trong nền kinh tế thị trờng định h-
ớng Xã hội Chủ nghĩa ở nớc ta
Chơng 2 : Tình hình kinh tế xã hội và hiện trạng mạng lới giao thông
của huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang
Chơng 3 : Phơng hớng và những giải pháp nâng cao chất lợng hệ thống
giao thông nông thôn của Huyện phục vụ phát triển Kinh
tế - Xã hội
Kết luận và Kiến nghị :
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển hệ
thống giao thông nông thôn trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
--------------------------------
1.1 Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị tr -
ờng định h ớng x hội của nghĩa, có sự quản lý của nhàã
n ớc ở n ớc ta trong sự nghiệp đổi mới .

Lịch sử nhân loại đã phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, theo
Mác khai quát cho đến nay đã trải qua bốn hình thái kinh tế xã hội : Cộng
sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa. Và nay đang
trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
ứng với mỗi hình thái kinh tế xã hội là một nền sản xuất xã hội tơng
ứng. Sự phát triển của nền sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất trên cơ sở của quan hệ sản xuất của xã hội đó quy định.
Chủ nghĩa t bản ra đời với quan hệ sản xuất tiến bộ để thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đợc áp
dụng vào sản xuất và nhu cầu trao đổi thị trờng vợt ra khỏi lãnh thổ. Trình độ
xã hội hoá lực lợng sản xuất đợc phát triển ngày càng cao cùng với những
tiến bộ đó là cơ chế tự do cạnh tranh ra đời. Những yếu tố đó đã thúc đẩy nền
sản xuất hàng hoá dới chế độ chủ nghĩa t bản ngày càng phát triển và ngày
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
nay sản suất hàng hoá đã mang tính quốc tế hoá cao, trở thành xu thế phát
triển của toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Từ thực tiễn hơn 10 năm qua trong công cuộc đổi mới có thể khẳng định
một số nhận thức quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế mới là:
- Sản xuất hàng hoá không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản,
không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn
minh nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết cho công cuộc xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội
- Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta, thị trờng là
một thể thống nhất với nhiều lực lợng khác nhau tham gia sản xuất lu thông,
trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Thị trờng thống nhất trong cả n-
ớc gắn với thị trờng thế giới.
- Thị trờng vừa là căn cứ, vừa là đối tợng của kế hoạch. Kế hoạch chủ
yếu mang tính định hớng. Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị

kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng án tổ chức sản xuất kinh doanh
Nhận thức đúng bản chất của vấn đề, Đảng ta đã khởi xớng và lãnh đạo
công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc. Trớc hết là đổi mới nền kinh tế, về cơ
chế quản lí, chính sách phát triển kinh tế. Kiên quyết xoá bỏ chế độ kế hoạch
hoá tập trung, bao cấp chuyển sang chế độ kế hoạch hoá có định hớng, phát
huy tính độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Từ những thành công ban
đầu cho chúng ta bài học quý báu là: Phải luôn coi trọng các quy luật khách
quan.Vận dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lí của
nhà nớc đồng khởi xác lập chế độ tự chủ của các đơn vị kinh tế. Nhằm phát
huy tác động tích cực to lớn đi đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục
những mặt tiêu cực của thị trờng. Nhà nớc quản lí thị trờng bằng pháp luật,
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
kế hoạch cơ chế chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng lực lợng vật
chất của khu vực kinh tế nhà nớc.
Để thúc đẩy xã hội phát triển, giải quyết vấn đề công bằng xã hội Đảng
ta xác định: . .. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. .. .
Chúng ta có đủ điều kiện để phát triển nền kinh tế hàng hoá vì sự phân công
lao động xã hội đã và đang diễn ra cả chiều rộng và chiều sâu, đồng thời còn
có cả sự phân công lao động mang tính quốc tế. Về sở hữu t liệu sản xuất
Đảng và Nhà nớc ta Thực hiện nhất quán lâu dài cơ cấu phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần .
Phát triển nền kinh tế hàng hoá là một đòi hỏi khách quan, chỉ có phát
triển kinh tế hàng hoá mới khắc phục đợc tình trạng sản xuất tự cung tự cấp.
Thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, khai thác hợp lí mọi tiềm năng
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động xã hội và phát triển
các ngành kinh tế mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Nh vậy, nền kinh tế hàng hoá với đặc trng chính là độ phân công lao
động xã hội, các thành phần kinh tế cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Chủ

nghĩa t bản phát triển nền kinh tế hàng hoá với mục đích tạo nên lực lợng vật
chất để tạo nên sự tồn tại của chế độ t bản chủ nghĩa và đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho các tập đoàn t bản. Nền kinh tế của chúng ta trong thời kỳ
quá độ cũng đợc phát triển theo những quy luật kinh tế vốn có của nó song
phải đợc định hớng cho sự vận động phát triển ấy hớng tới mục đích Dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Để có một nền kinh tế hàng hoá phát triển phải giải quyết và đáp ứng
nhiều yếu tố trong đó việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế là một
yếu tố cực kỳ quan trọng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
Xu hớng vận động của kết cấu hạ tầng cơ sở đi từ thấp đến cao, từ cha
hoàn thiện đến hoàn thiện. Kết cấu hạ tầng ra đời cùng với sự ra đời của các
ngành kinh tế xã hội phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời sự
phát triển kinh tế xã hội lại tạo điều kiện tiền đề vật chất cho sự phát triển kết
cấu hạ tầng.
Từ nhận thức về kết cấu hạ tầng cho thấy vai trò của kết cấu hạ tầng đối
với nền kinh tế hàng hoá rất quan trọng, là những yếu tố vật chất nền tảng
của tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội. Có thể nói kết cấu hạ tầng là động
lực quan trọng nhất thúc đẩy mọi tiềm năng kinh tế xã hội phát triển. Thúc
đẩy hợp tác trong nớc và quốc tế. Khai thác ngày càng tôt hơn mọi nguồn lực
và các lợi thế kinh tế của từng vùng và của quốc gia. Kết cấu hạ tầng còn là
một trong những chỉ tiêu so sánh sự phát triển của mỗi quốc gia của mỗi địa
phơng, là yếu tố để rút ngắn sự ngăn cách giữa các vùng, miền mỗi quốc gia.
ở nớc ta, việc phát triển kất cấu hạ tầng còn là sự phát triển trong sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã xác định: Phát triển kết cấu hạ tầngvừa đảm bảo cho các
điều kiện cần thiết nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội (năm 1996-2000) vừa
chuẩn bị cho điều kiện phát triển sau năm 2000. Và trong báo cáo chính trị
của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII trình đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX của Đảng trong Chơng trình phát triển kết cấu hạ tầng đã xác
định mục tiêu là : Phát triển kết cấu hạ tầng vừa bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000 vừa chuẩn bị
những điều kiện cho bớc phát triển sau năm 2000
(1)
Trong phần đờng lối
kinh tế và chiến lợc phát triển đã xác định mục tiêu kế hoạch là : Tiếp tục
tăng cờng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển
tiếp theo. Cụ thể hơn trong báo cáo Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2000
- 2010 và phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
2001- 2005. Ban chấp hành trung ơng Đảng xác định mức phấn đấu trong
thời kỳ chiến lợc 10 năm và kế hoạch 5 năm tới về việc xây dựng kết cấu hạ
tầng với nội dung cơ bản là :
... Kết cấu hạ tầng đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh và có một bớc đón trớc. Bảo đảm giao thông thông suốt, tiện
lợi cả đờng bộ, đờng sông, đờng biển đờng sắt và hàng không.. . Cũng trong
văn kiện này Ban chấp hành trung ơng Đảng xác định : Nhà nớc và toàn xã
hội tăng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã
hội của những vùng nghèo, xã nghèo. ..
Trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp ở nớc ta, là các tỉnh trung
du và miền núi Bắc bộ định hớng phát triển các vùng đợc Ban chấp hành
trung ơng Đảng xác định : Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
dợc liệu, cây đặc sản... Tạo các vùng rừng nguyên liệu, gỗ trụ mỏ...
(1)
Nh vậy trong mục tiêu tăng cờng phát triển kết cấu hạ tầng cho nền kinh
tế tại các vùng kinh tế, nhiệm vụ đầu tiên là phải xây dựng mới và cải tạo
nâng cấp một mạng lới giao thông hoàn thiện. Bởi đó là huyết mạch giữa các
vùng nguyên liệu và nhà máy sản xuất, là yếu tố quan trọng nhất cho nông

nghiệp đi tới nhiệm vụ sản xuất hàng hoá. Cung cấp cho các nhu cầu của toàn
xã hội.
1.2. Vai trò của hệ thống giao thông đối với sự phát
triển kinh tế x hội. ã
Giao thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có vai trò hết
sức quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nớc và nâng cao đời sống
(1)
Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ VIII - Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội 1996, Tr 184
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
nhân dân. Lợi ích mà ngành giao thông mang lại bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống xã hội.
Suốt mấy chục năm qua dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã giành
đợc những thắng lợi vĩ đại trong công cuộc đấu tranh giành độc lập tự do
thống nhất đất nớc và những thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp cách mạng ấy giao thông đã có vai trò cực kỳ
quan trọng. Và cũng nhờ mạng lới giao thông mà miền núi, miền xuôi đã
xích lại gần nhau, thành thị nông thôn rút gần khoảng cách. Dân tộc Việt
Nam không còn vời xa với bạn bè năm châu. Hàng hoá Việt Nam có mặt trên
khắp các thị trờng quốc tế cũng là do giao thông vận tải làm nên.
Ngay từ lâu lắm rồi trong tổng kết kinh nghiệm phát triển kinh tế của
mình ông cha ta đã nói Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ tức là vai
trò giao thông đặc biệt quan trọng trong sự phát triển giao lu hàng hoá từ nơi
sản xuất đến thị trờng. Không có giao lu thì không có sản xuất hàng hoá.
Không có giao thông thì chẳng có giao lu. Nh vậy vai trò của giao thông là
yếu tố quyết định cho nền kinh tế hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển.
Trong những kỳ Đại hội Đảng gần đây, nhất là Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc
ta Đảng ta xác định chủ trơng xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã

hội chủ nghĩa có nghĩa là: Đảng và nhà nớc chủ trơng thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nh vậy vai trò của giao thông vận tải cức kỳ quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế đất nớc. Chính thế trong định hớng phát triển kinh tế từng
vùng văn kiện đại hội Đảng đã chỉ cụ thể những con đờng nào, bến cảng nào
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
của từng vùng phải đợc đầu t xây dựng nâng cấp ngay để góp phần quan
trọng trong việc tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu bớc
vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, nên Đảng ta xác định : trong việc tạo
lập đồng bộ các yếu tố của thị trờng với nội dung cơ bản là : Tiếp tục phát
triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ
Thông qua đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
mở mang giao thông vận tải, phát triển mạng lới các thị trấn, thị tứ để mở
rộng thị trờng.
Nh vậy trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc vấn đề
nông nghiệp nông thôn đã đợc xem rất trọng. Định hớng nền sản xuất nông
nghiệp phát triển theo con đờng sản xuất hàng hoá.
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là trồng cây
gì ? nuôi con gì ? để xoá bỏ thế độc canh cây lúa, cung cấp sản phẩm hàng
hoá cho thị trờng không thuộc phạm vi nghiên cứu của chuyên đề nên tôi
không đi sâu vào vấn đề này. Nhng cho dù là cây gì, con gì đều là do những
ngời nông dân làm ra. Họ phải đem đến thị trờng tiêu thụ, nh vậy các con đ-
ờng từ thôn bản họ, trang trại của họ đến các thị trấn, thị tứ là cái đảm bảo
cho sản phẩm của họ là hàng hoá. Trong công cuộc xây dựng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc không thể nói là thành công hay hoàn thành nếu từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ mà vận tải hàng hoá bằng con đờng gùi thồ hay

xe súc vật kéo đợc. Chính vì vậy mạng lới giao thông nông thôn bao gồm các
đờng trục huyện (đờng huyện xuống xã) , trục xã (đờng các xã nối với nhau) ,
đờng thôn xóm, đờng nội đồng cần phải đặt ra cho những ngời quản lí nhìn
nhận đúng vai trò to lớn của nó. Vì hiện nay nông nghiệp nông thôn sản xuất
còn phân tán, kinh tế hộ là chính, sản phẩm hàng hoá phân tán. Chính mạng
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
lới giao thông nông thôn có nhiệm vụ thâu gom các sản phẩm hàng hoá do
nông dân, do kinh tế hộ gia đình làm ra cung cấp cho thị trờng, cho các cơ sở
sản xuất.
Thực tế đã chứng minh : Một trang traị cây ăn quả của một vùng cây ăn
quả ; một bản khoanh nuôi rừng nguyên liệu.. . Nếu không có mạng lới giao
thông tốt thì hàng hoá họ làm ra sẽ không có giá thị trờng ứng với chi phí họ
bỏ ra. Sản xuất không phát triển vì họ làm không có lãi.
Chính vì vậy việc xây dựng hoàn chỉnh mạng lới giao thông với chất l-
ợng đáp ứng nhu cầu vận tải đặt ra là một nhu cầu cấp thiết trong việc thực
hiện chích sách Nông dân - Nông nghiệp - Nông thôn của Đảng trong công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
Chơng 2
Tình hình kinh tế - xã hội và hiện trạng mạng lới
giao thông của huyện Lục nam - Bắc giang
---------------- -----------------
2.1 khái quát tình hình tự nhiên kinh tế - x hộiã
huyện Lục nam
2.1.1Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lí : Lục Nam là một trong 7 huyện miền núi thuộc tỉnh
Bắc giang, có diện tích 597 km
2

. Nằm về phía Đông tỉnh lỵ Bắc Giang, cách
trung tâm tỉnh lỵ 27 km
+ Phía Tây Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn
+ Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh và Hải Dơng
+ Phía Tây Nam giáp huyện Yên Dũng - Lạng Giang
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Lục Ngạn và Sơn Động
Huyện Lục Nam có toạ độ nằm trong khoảng từ 21
0
11 đến
21
0
27 vĩ độ Bắc và từ 106
0
18 đến 106
0
41 kinh độ Đông.
- Địa hình : Lục Nam có địa hình đồi núi thấp xen lẫn những cánh đồng
bằng phẳng nghiêng dần từ Đông Bắc, Đông và Đông Nam sang phía Tây.
Độ cao trung bình 300 m so với mực nớc biển và đợc chia làm 3 vùng chính:
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
+ Vùng núi cao chiếm 32% tổng diện tích tự nhiên : đất đai
chủ yếu có độ dốc từ 15
0
đến 25
0
, và một số trên 25
0
gồm các xã : Lục Sơn,
Trờng Sơn, Bình Sơn, Vô Tranh.

+ Vùng núi thấp chiếm 39% tổng diện tích tự nhiên : đồi
núi có độ dốc từ 15
0
đến 20
0
gồm các xã : Trờng Giang, Đông Hng, Nghĩa
Phơng, Bảo Đài, Bảo Sơn, Thanh Lâm, Tiên Nha, Đông Phú, Phơng Sơn, Lan
Mẫu, Tam Dị.
+ Vùng đồi núi thấp chiếm 29% tổng diện tích tự nhiên : có
địa hình tơng đối bằng phẳng gồm các xã : Thị trấn Lục Nam, Thị trấn Đồi
Ngô, Cơng Sơn, Huyền Sơn, Cẩm Lý, Vũ Xá, Đan Hội, Khám Lạng, Bắc
Lũng, Yên Sơn, Tiên Hng.
- Khí hậu và thời tiết : Lục Nam chịu ảnh hởng của khí hậu lục địa vùng
núi khá rõ rệt. Mùa ma kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 23,37
0
C. Tổng số
giờ nắng trung bình là 1401 giờ/ năm. Lợng ma trung bình là 1518 mm/năm,
chịu ảnh hởng của hai hớng gió chính là Đông bắc và Đông nam, độ ẩm
không khí trung bình là 81%.
- Thuỷ văn, nguồn nớc : Sông Lục Nam chảy qua địa phận huyện Lục
Nam có chiều dài là 38 km. Và hệ thống sông suối, ao hồ trong vùng núi và
khu dân c, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ (khoảng 90 công trình) là
nguồn dự trữ điện, dẫn nớc trên địa bàn huyện và chủ yếu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
2.1.2.Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng trởng kinh tế bình quân chung của huyện thời kỳ 1996- 2000 đạt
7,35% năm
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải

- Thu nhập bình quân đầu ngời năm 1995 đạt 1,06 triệu đồng, đến năm
2000 đạt 2,55 triệu đồng
- Mức tăng trởng nghành Nông - Lâm nghiệp giai đoạn 1996- 2000 đạt
7,2% năm. Lơng thực bình quân đầu ngời đạt 388 kg/năm (năm 2000)
- Tốc độ tăng trởng bình quân nghành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 1996- 2000 đạt 18,95% năm
- Tốc độ tăng trởng nghành dịch vụ thơng mại thời kỳ 1996- 2000 đạt
9,7% năm
- Số hộ đói nghèo giảm từ 35% năm 1996 xuống còn 25% năm 2000
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành
trên địa bàn huyện diễn ra còn chậm và đợc thể hiện qua một số năm nh sau:
Ngành Giai đoạn
1991- 1995
Giai đoạn
1996 - 1999
Năm 2000
Nông- Lâm nghiệp 88,6% 81,73% 74,86%
Công nghiệp- TTCN và
xây dựng
6,3% 9,52% 12,74%
Dịch vụ- thơng mại và
du lịch
5,1% 8,75% 12,4%
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp sản phẩm hàng hoá chính và có giá trị
tơng đối cao là:
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
- Lâm nghiệp : Gỗ trụ mỏ, dợc liệu (Kim tiền thảo, Ba kích, Địa liền, Nhân
trần...) , hạt dẻ đợc sản xuất ở các xã vùng núi cao, thị trờng tiêu thụ phần

lớn ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Nông Nghiệp : Vải thiều, na dai, gạo... tạp trung ở các xã vùng núi, vùng
đồi thấp trong Huyện thị trờng là các thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh và thị xã Bắc Giang
* Thực trạng phát triển đô thị và khu dân c nông thôn
Lục Nam hiện có 2 khu dân c đô thị là : Thị trấn Lục Nam và Thị trấn
Đồi Ngô. Diện tích tự nhiên 637,37 ha, quy mô dân số 9.274 ngời, mật độ
dân số tập trung cao (bình quân 1656 ngời/km
2
).
Nhìn chung quy mô thị trấn còn hẹp, kiến trúc không gian dân c đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
Do sự chi phối của nền kinh tế thị trờng nên đã hình thành các điểm có u
thế về phát triển kinh tế. Các thị tứ đợc hình thành nh : Dốc Sàn (Phơng
Sơn), Đồng Đỉnh (Bình Sơn), Suối Mỡ (Nghĩa Phơng) , Bảo Lộc (Bảo Sơn)
.Những khu vực nay phát triển nhanh về kinh tế dịch vụ
* Khu vực dân c nông thôn toàn huyện có khoảng 7252,39 ha đất, khu dân c
nông thôn nhìn chung mật độ phân bố không đồng đều, có sự chênh lệch khá
lớn giữa các khu vực.
* Dân số, lao động, việc làm và mức sống
- Dân số : Dân số toàn huyện tính đến 31/12/1999 là 191.729 ngời (gồm
7 dân tộc) . Trong đó có 183.350 nhân khẩu nông nghiệp,tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,55%, có 4,82% dân số sống ở đô thị còn lại 95,18% dân số sống ở
khu vực nông thôn đợc phân bố với mật đọ 322 ngời/km
2
và không đồng đều
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
giữa các khu vực miền núi ,đồng bằng ,cũng nh nội vùng. Các vùng núi cao
(Bình Sơn, Lục Sơn, Trờng Sơn, Vô Tranh) là nơi định c của các dân tộc Dao,

Sán Chỉ, Nùng và một số ít dân tộc Hoa, chiếm khoảng 10% dân số song
định c một vùng có diện tích bằng 32% diện tích của tự nhiên Huyện. Các
dân tộc khác tuy cùng chung sống một xã với dân tộc Kinh, Tày, ở vùng núi
thấp song cũng tạo thành một thôn, một bản riêng sống khá độc lập, và có đời
sống văn hoá, tập quán canh tác riêng (Nhìn chung còn nhiều hủ tục và lối
canh tác lạc hậu). Đây là một vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các chính
sách xã hội đối với các dân tộc ít ngời của Đảng và Nhà nớc trên một địa bàn
dân c của cấp chính quyền cơ sở.
- Lao động và việc làm : Toàn huyện hiện có 87.353 lao động chiếm
45,56% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 91,69%. Nhìn chung
việc sử dụng lao động cha thật hợp lí, hiện tại còn 5.800 lao động cha có việc
làm.
- Thu nhập và mức sống : Năm 2000 bình quân thu nhập đầu ngời đạt
2,55 triệu đồng/năm. Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên số hộ có thu
nhập cao ngày càng nhiều (có hơn 600 hộ đạt mức thu nhập từ 10- 20 triệu
đồng/năm, khoảng trên 50 hộ đạt 20- 30 triệu đồng/năm, trên 20 hộ đạt 30-
50 triệu đồng/năm) số nhân khẩu bình quân một hộ trong huyện từ 5 - 5,5
khẩu/ hộ
2.2 Hiện trạng mạng l ới giao thông nông thôn
huyện Lục Nam
2.2.1. Hệ thống giao thông huyện : Bao gồm đờng bộ, đờng thuỷ, đờng
sắt (tuyến Kép- Hạ Long) . Đờng thuỷ nội địa, đờng sắt do trung ơng quản lý,
các quốc lộ 37 (qua huyện 28 km) , quốc lộ 31 (qua huyện 17 km) . Tỉnh lộ
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Chí Hải
293 chiều dài 35 km. Những tuyến này không thuộc mạng lới giao thông
nông thôn nên giới hạn chuyên đề không nghiên cứu sâu.
* Mạng lới giao thông nông thôn gồm :
+ Đờng từ huyện xuống xã : gọi là đờng trục huyện
+ Đờng nối các xã trong huyện : gọi là đờng trục xã

+ Đờng trong các thôn bản : gọi là đờng thôn bản
+ Đờng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên các khu gieo trồng :
gọi là đờng nội đồng
Nh vậy đờng giao thông nông thôn bao gồm đờng trục huyện, trục xã, đ-
ờng thôn bản và đờng nội đồng. Hiện trạng mạng lới giao thông nông thôn
huyện Lục Nam nh sau :
* Đờng trục huyện có tổng chiều dài 61 km, gồm 6 tuyến :
1. Tuyến Đồi Ngô - Tam Dị - Bảo Lộc dài 12 km
2. Tuyến Đồi Ngô - Tam Dị - Đông Phú - Đông Hng dài 14 km
(có 4 km trùng với tuyến 1, còn lại 10 km)
3. Tuyến Đồi Ngô - Nghĩa Phơng - Trờng Giang dài 19 km (có
12 km trùng với tỉnh lộ 293 còn 7 km)
4. Tuyến Đồi Ngô - Phơng Sơn(Sàn) - Cống Chản (Yên Sơn) dài
15 km (có 8,5 km trùng với quốc lộ 31 còn 6,5 km)
5. Tuyến Đồi Ngô - Quỷnh (Nghĩa Phơng) - Huyền Sơn - Vũ Xá
- Đan Hội dài 26,5 km (có 8 km trùng với tỉnh lộ 293 còn
18,5 km)

×