B GIO DC V O TO - B NễNG NGHIP V PTNT
VIN CHN NUễI
NGUYN VIT THI
NGHIấN CU XC NH T HP LAI Cể HIU QU
KINH T GIA G HMễNG V G AI CP
SN XUT G XNG, DA, THT EN
luận án tiến sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành
: Chăn nuôi động vật
Mã số
: 62.62.40.01
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Hoàng Văn Tiệu
2. TS. Phạm Công Thiếu
H Ni - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những số liệu trong Luận án là hoàn toàn trung thực
do tôi khảo sát nghiên cứu, có sự hợp tác của tập thể trong và ngoài cơ quan.
Các thông tin trích dẫn trong Luận án ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong Luận án này./.
Tác giả Luận án
NCS. Nguyễn Viết Thái
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể:
- Ban Giám ñốc Viện Chăn nuôi;
- Ban Giám ñốc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa;
- Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi;
- Phòng ðào tạo và Thông tin Viện Chăn nuôi;
- Phòng Phân tích Thức ăn Gia súc và Sản phẩm Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi;
- Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi;
- Bộ môn ðộng vật quý hiếm và ða dạng sinh học - Viện Chăn nuôi;
- Cán bộ, Công nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, ñặc
biệt là cán bộ, công nhân viên Tổ chăn nuôi gia súc, gia cầm quỹ gen;
- Trạm ấp trứng Gia cầm - Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi;
các gia trại của gia ñình ông Thu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; gia ñình
ông Linh, huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội; gia ñình ông Bình, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội và gia ñình ông Nguyễn Văn Minh, huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa.
Tôi cũng ñã nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu, tận tình của tập thể các thầy
hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Văn Tiệu; TS. Phạm Công Thiếu trong
suốt quá trình làm Luận án và các Nhà khoa học trong lĩnh vực Chăn nuôi như
GS. TS. Lê Văn Liễn; PGS. TS. Nguyễn Huy ðạt; PGS. TS. Vũ Chí Cương; PGS.
TS. Mai Văn Sánh; TS. Hồ Lam Sơn; TS. Vũ Ngọc Sơn; TS. Phùng ðức Tiến;
TS. Bạch Mạnh ðiều; TS. Võ Văn Sự và nhiều nhà khoa học khác. ðồng thời tôi
cũng rất biết ơn các thầy, cô ñã giúp ñỡ tôi học tập nâng cao trình ñộ và tri thức
mới trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng tri ân chân thành về sự giúp ñỡ
tận tình, quý báu ñó.
Tôi cũng rất biết ơn bạn bè ñồng nghiệp và những người thân trong gia
ñình ñã tạo ñiều kiện và ñộng viên tôi hoàn thành Luận án này!
Tác giả Luận án
NCS. Nguyễn Viết Thái
MỤC LỤC
Trang
MỞ ðẦU 1
1.
TÍNH
CẤP
THIẾT
CỦA
ðỀ
TÀI 1
2.
MỤC
TIÊU
NGHIÊN
CỨU 2
3.
Ý
NGHĨA
KHOA
HỌC
VÀ
THỰC
TIỄN 3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC 3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3
4.
NHỮNG
ðÓNG
GÓP
MỚI
CỦA
LUẬN
ÁN 3
CHƯƠNG 1
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1.
CƠ
SỞ
KHOA
HỌC
CỦA
ðỀ
TÀI 4
1.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm 4
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất 4
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 6
1.1.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm 8
1.1.1.4. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm 18
1.1.2. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo 31
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế 31
1.1.2.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 34
1.2.
TÌNH
HÌNH
NGHIÊN
CỨU
VỀ
GIỐNG
GÀ
TRÊN
THẾ
GIỚI
VÀ
TRONG
NƯỚC 41
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống gà trên thế giới 41
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về giống gà trong nước 45
CHƯƠNG 2
52
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
2.1.
ðỐI
TƯỢNG
NGHIÊN
CỨU 52
2.2.
ðỊA
ðIỂM
VÀ
THỜI
GIAN
NGHIÊN
CỨU 52
2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 52
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 52
2.3.
NỘI
DUNG
NGHIÊN
CỨU 52
2.3.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh sản của gà
lai bố mẹ 1/2 H’mông (HA và AH). 52
2.4.
PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU 53
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 53
2.4.1.1. Sơ ñồ lai tạo giữa gà H’mông và gà Ai Cập 53
2.4.1.2. Bố trí thí nghiệm 54
2.4.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu 58
2.4.2.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm ngoại hình 58
2.4.2.2. Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ nuôi sống 58
2.4.2.3. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh sản ở gà thí nghiệm 58
2.4.2.4. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh trưởng 61
2.4.2.5. Phương pháp xác ñịnh tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm63
2.4.2.6. Phương pháp xác ñịnh chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế 64
2.4.2.7. Tính ưu thế lai 64
2.4.2.8. ðặc tính lý học của thịt gà 64
2.4.2.9. Các tham số thống kê, xử lý số liệu 65
CHƯƠNG 3
66
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
3.1.
KẾT
QUẢ
NGHIÊN
CỨU
TRÊN
ðÀN
GÀ
SINH
SẢN 66
3.1.1. Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà bố mẹ và các công thức lai 66
3.1.2. ðặc ñiểm về ngoại hình 67
3.1.3. Khả năng sản xuất của gà mái sinh sản H’mông, Ai Cập, và con lai HA
và AH 70
3.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống 70
3.1.3.2. Khối lượng cơ thể gà mái 75
3.1.3.3. Tuổi thành thục và khối lượng của gà mái tại các thời ñiểm có tỷ lệ ñẻ 5%,
30% và ñẻ ñỉnh cao 79
3.1.3.4. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng 80
3.1.3.5. Khối lượng và chất lượng trứng 85
3.1.3.6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở 89
3.1.3.7. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản 91
3.1.3.8. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñời gà mái, 10 trứng giống và 01 gà con
da ñen loại I 95
3.2.
KẾT
QUẢ
NGHIÊN
CỨU
TRÊN
ðÀN
GÀ
NUÔI
THỊT 97
3.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình 98
3.2.2. Kết quả nghiên cứu các tính trạng năng suất của gà nuôi thịt 99
3.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 99
3.2.2.2. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt 101
3.2.2.3. Sinh trưởng tuyệt ñối 104
3.2.2.4. Sinh trưởng tương ñối 105
3.2.3.5. Khả năng thu nhận thức ăn 107
3.2.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 109
3.2.2.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 111
3.2.2.8. Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghịêm
112
3.2.2.9. Khả năng sản xuất thịt hơi gà ñen nuôi thịt của một mái mẹ
113
3.2.3. Năng suất và chất lượng thịt 115
3.2.3.1. Năng suất thịt 115
3.2.3.2. Chất lượng thịt 117
3.2.3.3. Thành phần hoá học của thịt 120
3.3.
KẾT
QUẢ
NGHIÊN
CỨU
CHUYỂN
GIAO
VÀO
SẢN
XUẤT 122
3.3.1. Kết quả nuôi gà sinh sản AH 122
3.3.2. Kết quả nuôi gà thịt HAH trong nông hộ 124
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 126
1. Kết luận 126
2. ðề nghị 127
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA LUẬN ÁN 129
1. Tài liệu tiếng Việt 129
2. Tài liệu tiếng nước ngoài 141
phô lôc
B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2009 151
B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2010 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AC Ai Cập
BQ Bình quân
AH Gà lai F
1
(♂Ai Cập x ♀ H’mông)
CP Crude protein (protein thô)
ðVT ðơn vị tính
HA Gà lai F
1
(♂H’mông x ♀ Ai Cập)
HAH Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F
1
(♂Ai Cập x ♀H’mông)]
HHA Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F
1
(♂H’mông x ♀Ai Cập)]
HM Gà H’mông
J, JC Jiangcun
JK Gà lai (Jiangcun x Kabir )
K Kabir
KJ Gà lai (Kabir x Jiangcun)
KL Khối lượng
ME Metabolizable Energy (năng lượng trao ñổi)
NST Nhiễm sắc thể
Nxb Nhà xuất bản
PN Production number (chỉ số sản xuất)
RR Gà Rhoderi
SS So sánh
TĂ Thức ăn
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Thí nghiệm.
TN. I Thí nghiệm I
TN.II Thí nghiệm II
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1. Kết quả ấp nở trứng gà bố mẹ và của các công thức lai 66
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái sinh sản giai ñoạn 0 - 9 tuần tuổi (%) 71
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà hậu bị 10 - 20 tuần tuổi ( %) 72
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản 21 - 60 tuần tuổi (%) 74
Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm từ 0 - 9 tuần tuổi ( gam) 76
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể gà mái thí nghiệm từ 10 - 20 tuần tuổi (gam) 78
Bảng 3.7. Tuổi ñẻ, khối lượng gà mái tại thời ñiểm ñẻ 5%, 30% và ñẻ ñỉnh cao
của gà thí nghiệm 79
Bảng 3.8. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm (%) 81
Bảng 3.9. Năng suất trứng của gà thí nghiệm (quả/mái) 83
Bảng 3.10. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 85
Bảng 3.11. Chất lượng trứng 87
Bảng 3.12. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở 89
Bảng 3.13. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà thí nghiệm giai ñoạn gà con 0 - 9
tuần tuổi (gam/con/ngày) 92
Bảng 3.14. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn gà dò - hậu bị 10 - 20 tuần tuổi
(gam/con/ngày) 93
Bảng 3.15. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái mẹ (kg) 94
Bảng 3.16. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một gà mái 96
Bảng 3.17. Tỷ lệ nuôi sống của gà nuôi thịt 99
Bảng 3.18. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt (gam) 102
Bảng 3.19. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt (gam/con/ngày) 104
Bảng 3.20. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt (%) 105
Bảng 3.21. Khả năng thu nhận thức ăn của gà nuôi thịt (gam) 108
Bảng 3.22. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể của gà (kg) 109
Bảng 3.23. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể (ñồng) 111
Bảng 3.24. Chỉ số sản xuất, Chỉ số kinh tế 112
Bảng 3.25. Kết quả sản xuất thịt hơi của một gà mái mẹ 114
Bảng 3.26. Kết quả mổ khảo sát gà thịt thương phẩm 115
Bảng 3.27. ðánh giá chất lượng cảm quan của thịt gà lúc 12 tuần tuổi
118
Bảng 3.28. Sự hao hụt sau khi nấu chín của thịt gà 119
Bảng 3.29. Thành phần hoá học của thịt (%) 120
Bảng 3.30. Kết quả theo dõi ñàn gà mái lai AH trong nông hộ 122
Bảng 3.31. Kết quả theo dõi nuôi gà thịt HAH trong nông hộ (Sơ sinh – 12 tuần
tuổi) 124
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế nuôi gà HAH trong nông hộ 125
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Biểu ñồ 3.1.
Biểu ñồ tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi (%)
84
ðồ thị 3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thịt thí nghiệm 106
ðồ thị 3.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt 108
ðồ thị 3.3. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt 109
Hình ảnh 1. Gà H’mông, Ai Cập 68 - 69
Hình ảnh 2. Gà lai HA và AH 71-72
Hình ảnh 3. Ngoại hình gà lai 3/4 H’mông 101-102
Hình ảnh 4. Thịt gà H’mông và gà lai 120
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thồng từ lâu ñời, ñã và ñang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân.
Hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 18-20% tổng khối lượng
thịt các loại, ñứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75-
76%), bên cạnh ñó chăn nuôi gia cầm còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh
dưỡng khá hoàn chỉnh ñó là trứng gia cầm.
Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, ñã ñược Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008,
ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng chiếm một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Trong xu thế phát
triển kinh tế như hiện nay, ñời sống của người dân ñược nâng lên thì nhu cầu về
sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng ngày càng lớn.
Trong thực tế, các giống gà quý hiếm, chất lượng cao thường có năng suất
thấp, vì vậy khó phát triển thành sản phẩm hàng hóa. Do ñó việc tạo ra các giống
gia cầm vừa dễ nuôi, có chất lượng cao, ñem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi, ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là cần thiết.
Gà H’mông thuộc nhóm gà da ñen, thịt ñen, xương ñen, ñược ñồng bào
H’mông nuôi chăn thả quảng canh, xương thịt của nó có thể dùng làm thuốc
chữa bệnh, bồi dưỡng sức khỏe cho con người, ñặc biệt là phụ nữ có thai,
người già ñau yếu, tác dụng tốt ñối với một số bệnh về tim mạch, gan, thận
(Asia pacific Biotech New, 1998) [106]. Không những thế, giống gà này còn
nổi tiếng bởi hàm lượng mỡ rất thấp, thịt dai, chắc, thơm, ngon, phù hợp với
thị hiếu của người Việt Nam, do ñó luôn có giá bán cao hơn các giống gà
khác. Tuy nhiên giống gà này mới chỉ ñược phân bố ở vùng núi cao phía bắc
với số lượng không nhiều, ñang có nguy cơ bị lai tạp và mất nguồn gen.
2
Trong khuôn khổ ðề án bảo tồn quỹ gen vật nuôi quốc gia, giống gà
này ñã ñược ñưa về nuôi khảo nghiệm tại Sơn La, Hà Nội. Kết quả cho thấy,
gà H’mông lúc trưởng thành có thân hình cân ñối, vững chắc, nhanh nhẹn,
chân cao màu ñen, màu sắc lông ña dạng, màu da có hai màu: da ñen, thịt ñen
chiếm khoảng 90%, còn khoảng 10% là da trắng, thịt trắng. khả năng sinh sản
thấp, nếu ñể tự nhiên khó phát triển thành hàng hóa quy mô lớn.
Gà Ai Cập là giống gà thả vườn hướng kiêm dụng trứng thịt có nguồn
gốc từ Cộng Hòa Ai Cập, ñã thích nghi nhiều năm ở nước ta, hình dáng thanh
nhẹ, da thịt trắng, chân cao màu chì, gà trưởng thành lông màu hoa mơ ñen,
cổ ñốm trắng, mào cờ. Gà có sức ñề kháng tốt, có khả năng thích nghi ở nhiều
vùng sinh thái khác nhau, năng suất trứng khá cao ñạt 200 quả/ mái/ năm,
chất lượng thịt và trứng thơm ngon, ít mỡ dưới da.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác nghiên cứu và thực tế sản xuất ñời
sống, chúng tôi ñã chọn hai ñối tượng là gà H’mông và gà Ai Cập làm nguyên
liệu lai, tạo sản phẩm mới năng suất, chất lượng cao.
ðề tài “Nghiên cứu xác ñịnh tổ hợp lai có hiệu quả kinh tế giữa gà
H’mông và gà Ai Cập ñể sản xuất gà xương, da, thịt ñen” ñược triển khai, nhằm
kết hợp ñược ưu ñiểm của hai giống gà trên, tạo sản phẩm hàng hóa gà da
ñen, thịt ñen, xương ñen có năng suất và chất lượng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác ñịnh ñược tổ hợp lai phù hợp có hiệu quả kinh tế phục vụ chăn
nuôi gà xương, da, thịt ñen ñặc sản.
- Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà thịt ñen ñặc sản, góp phần ñẩy
mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ ở các vùng sinh thái.
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Khai thác nguồn gen vật nuôi ñặc hữu của Việt Nam trong việc lai tạo
ra sản phẩm con giống mới, góp phần bảo vệ sự ña dạng sinh học và sự phát
triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Kết quả ñề tài luận án là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Các tổ hợp lai mới góp phần phát huy tiềm năng và lợi thế về chất
lượng thịt của các giống gà nội, tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp
ứng nhu cầu các loại thực phẩm ñặc sản của người tiêu dùng, tạo thêm công
ăn việc làm cho người chăn nuôi ở vùng nông thôn và miền núi.
- Giúp cơ sở chăn nuôi lựa chọn tổ hợp lai sản xuất gà xương, da, thịt
ñen có hiệu quả kinh tế.
4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Sử dụng nguồn gen gà H’mông vào công tác lai với gà Ai Cập tạo ra
các tổ hợp lai, từ ñó xác ñịnh ñược công thức lai gà xương, da, thịt ñen có khả
năng phát triển trong sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
- Tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu các loại thực
phẩm bổ dưỡng cho tiêu dùng của xã hội.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Gà nhà ở nước ta có nguồn gốc từ gà rừng Gallus Banquiva, ñược
thuần hóa và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Hà Tây…vv cách ñây trên 3000 năm, (Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự,
1994)[34]. Trong số giống vật nuôi của Việt Nam ñược khai thác, tìm kiếm và
phát hiện thì có các giống gia cầm nội và nhập nội, (Võ Văn Sự, 2004) [64].
Các nhà Khoa học ñã xác ñịnh Nước ta là một trong những trung tâm thuần
hóa gà ñầu tiên của khu vực ðông Nam Á.
Do ñó việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo, chọn tạo các con giống mới ñạt
kết quả như mong muốn cần phải xuất phát từ việc nghiên cứu các tính trạng
sản xuất của vật nuôi.
1.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm ñược
nuôi dưỡng trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di
truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính
trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng,
sinh sản, mọc lông ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. (Nguyễn Ân
và cộng sự, 1983) [2] cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số
lượng, thường là các tính trạng ño lường ñược như khối lượng cơ thể, kích
thước các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng….
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt ñộng theo 3 phương thức.
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen;
5
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút;
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá
trị giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp
lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và tác ñộng môi trường quy ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các
gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [67].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài
không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số
lượng ñược quy ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện
ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau: P = G + E
Trong ñó:
P là giá trị kiểu hình (phenotypic value),
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),
E : Sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át
gen. Người ta ñã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau: G = A+D+I;
Trong ñó: G là giá trị kiểu gen (genotypic value);
A là giá trị cộng gộp (additive value);
D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value);
I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
6
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường, có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính
chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu…
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu
gen có từ hai lô cút trở lên có giá trị là: P = G + E
Trong ñó: G = A + D + I; E = Eg + Es;
P = A + D + I + Eg + Es.
Trên cơ sở ñó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác,
con cái ñều nhận ñược từ bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào
ñó Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền song
khả năng ñó có phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống
như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý vv. (Theo Dicker son,
1952)[118] nhấn mạnh rằng tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường là rất
quan trọng ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Do ñó việc chọn lọc nâng cao
năng suất một tính trạng nào ñó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc nghiên
cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn ñề hết sức cần thiết.
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con sau khi nở ra là một chỉ tiêu chủ yếu
ñánh giá sức sống của gia cầm ở giai ñoạn hậu phôi, sự suy giảm sức sống
ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng, (Brandsch,
Buelchel, 1978) [7].
7
Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở
cuối giai ñoạn so với các cá thể ở ñầu giai ñoạn. (Khavecman, 1972) [37] cho
biết cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng
cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh phòng
bệnh kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống các bệnh
truyền nhiễm và ký sinh trùng cao hơn các vật nuôi xứ ôn ñới.
Ngoài ra tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố
mẹ, gà mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái ñẻ
kém. ðối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là
tác ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng
vai trò của các quy luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính…
Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác
ñộng nào của môi sinh ñể tự vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế
ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống
của con vật và chất lượng sản phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như thức ăn, thời
tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh của gia
súc, gia cầm nói chung, thì chúng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với
môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [57].
(Hill và cộng sự, 1954) [130] ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là
6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài
liệu công bố của (Gavora, 1990) [124] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là
25%. (Robertson và Lerner, 1949) [154] thì cho rằng hệ số di truyền về tỷ lệ
nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ
lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết,
mùa vụ…
8
Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các
dòng có sức miễn kháng cao, người ta còn chú trọng ñến nghiên cứu, theo dõi
các tập tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn… ñể cải
tiến cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, ñảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn của nó. ðiều ñó cũng thể hiện qua các phương thức
nuôi nhốt hay chăn thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung
quanh, tuân thủ các nội quy ñảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi,
cũng như khi xuất bán. ðó ñều là những biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính
miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế những stress mang hậu quả có
hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo thêm ñược ñiều kiện ñể tăng
cường ñộ miễn kháng (Khavecman, 1972) [37].
1.1.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm
a. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Các nhà Phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các thành phần khác như
lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều công trình nghiên
cứu ñã khẳng ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi, hai bên phải, trái
của gà mái ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải
tiêu biến, chỉ còn lại buồng trứng bên trái (Vương ðống, 1968) [21].
Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau. Pearl và
Schoppe (1921) ñếm ñược 1906 trứng bằng mắt thường và 12.000 trứng bằng
kính hiển vi. Theo Jull (1939-1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ ñẻ trứng có
thể ñếm ñược 3.600 trứng, trong khi ñó Hutt (1949) ñã ñếm và cho biết số
lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào (dẫn theo Lê Thị
Nga, 2005) [56]. Còn (Frege, 1978) [22] cho rằng tế bào trứng lúc bắt ñầu ñẻ
là 900 - 3.500 ở gà mái, 1.500 ở vịt mái, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn
chế ñược chín và rụng.
9
Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi
một tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follcun có một khoang hở chứa ñầy một
chất dịch. Bề ngoài follicun trông giống như một cái túi.
Trong thời kỳ ñẻ trứng nhiều follicun trở nên chín dần làm thay ñổi
hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ ñẻ trứng,
buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng
chín ra ngoài cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng
trứng ñầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9 - 10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
từ 1 ñến 3 ngày ñầu rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6 mm, bắt
ñầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24
giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
không tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng
trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hoocmon. Thời
kỳ từ lúc ñẻ quả trứng ñến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài 15 - 75 phút.
Theo Melekhin và Niagridin (1989) dẫn theo Ngô Giản Luyện, (1994)
[47] thì sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau
khi ñẻ trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển
ñến ñầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự
rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng
nhanh sự rụng trứng ñược.
Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống
dẫn trứng, ñây là một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên
thành ống có lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm
10
mao rung ñộng. Ống dẫn trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng
trắng, phần eo, tử cung và âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc,
loãng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên ngoài vỏ trứng. Thời
gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ. Khi trứng rụng và qua
các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, ñầu nhọn quả trứng bao giờ cũng ñi
trước nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng ñược xoay một góc 180
o
, do vậy
trong ñiều kiện bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước.
b. Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là một quá trình ñể tạo ra thế hệ sau, sự phát triển hay hủy diệt
của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khả năng sinh sản của loài ñó.
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về năng
suất trứng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp
nở. ðối với các giống gia cầm khác nhau thì khả năng sinh sản của chúng
cũng rất khác nhau. Bởi vậy ngay từ những thập niên ñầu của thế kỷ XX các
nhà khoa học trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức ñẻ
trứng của gia cầm và cho rằng việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu
tố ảnh hưởng mang tính di truyền Lerner và Taylor, (1943) [139], Hays,
(1944) [129], Albuda, (1955) [105]. Năm yếu tố ñó là:
1. Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có 2 cặp
gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và
gen e; còn cặp thứ 2 là E
’
và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về
sinh dục.
2. Cường ñộ ñẻ trứng: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối
hợp cộng lại ñể ñiều hành.
3. Bản năng ñòi ấp do hai gen A và C ñiều khiển phối hợp với nhau.
4. Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gen M
và m ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều.
11
5. Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ: do cặp gen P và p ñiều khiển.
Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố thứ năm và yếu tố thứ nhất kết hợp với
nhau, cũng có nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên
ngoài các gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên thì có thể
còn có nhiều gen khác phụ lực vào.
c. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi ñẻ quả trứng ñầu cho rằng, ñây là
chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là một yếu tố cấu
thành năng suất trứng. ñối với từng cá thể, tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là số
ngày tuổi kể từ khi nở ra ñến khi ñẻ quả trứng ñầu. Trong thực tế sản xuất tuổi
ñẻ quả trứng ñầu của một ñàn (quần thể) ñược xác ñịnh khi có 5% số cá thể
trong ñàn ñã ñẻ Pingel và Jeroch, (1980) [147]. Gudeil, Lerner và một số tác
giả khác cho rằng có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình
thành tính trạng này (dẫn theo Khavecman, 1972) [37]. (Theo Trần ðình
Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992) [102] thì có ít nhất hai cặp gen cùng quy
ñịnh tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp
thứ 2 là E’ và e’. Tuổi ñẻ và năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa
tuổi ñẻ và khối lượng trứng lại có tương quan thuận. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường.
ðặc biệt là thời gian chiếu sáng sẽ thúc ñẩy gia cầm thành thục sinh dục, thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972) [37].
Dickerson (1952), Ayob và Merat (1975) ñã tính toán hệ số tương quan
di truyền giữa khối lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng
thường có giá trị âm (- 0,21 ñến - 0,16). Còn Nicola và cộng sự tính hệ số
tương quan di truyền giữa tuổi thành thục với sản lượng trứng là 0,11 (dẫn
theo Trần Long, 1994) [44].
12
d. Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng ñẻ ra của một gia cầm mái trong một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
ñiều kiện ngoại cảnh và cũng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ, ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể.
(Hutt, 1978) [36] ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên, còn theo (Brandsch và Buelchel, 1978) [7] cho rằng sản lượng
trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi, cũng theo các tác giả trên thì sản lượng
trứng còn ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ khi ñẻ quả trứng ñầu
tiên. Trong thời gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi. Các
hãng gia cầm nổi tiếng trên thế giới như Shaver (Canaña), Lohmann (ðức) ,
sản lượng trứng ñược tính phổ biến nhất ñến 70 và 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có mối tương quan nghịch
chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng sớm, do ñó trong chăn nuôi gà sinh sản người
ta thường quan tâm ñến việc cho gà ăn hạn chế trong các giai ñoạn cuối gà
con, giai ñoạn gà dò - hậu bị ñể ñảm bảo cho năng suất trứng cao trong giai
ñoạn ñẻ trứng. (Theo Bùi Thị Oanh, 1996) [59] thì năng suất trứng còn phụ
thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của thức ăn, ñặc biệt là mức năng
lượng trao ñổi, hàm lượng protein và các acid amin thiết yếu trong khẩu phần
thức ăn của gia cầm sinh sản. Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao,
nhưng lại dao ñộng lớn. (Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] cho biết hệ số
di truyền năng suất trứng của gà là 0,12 - 0,3. ðối với tính trạng năng suất
trứng, ñể cải thiện năng suất cần áp dụng phương pháp lai, kết hợp với chọn
lọc cá thể, nếu chỉ áp dụng chọn lọc thì việc nâng cao năng suất trứng ít có
hiệu quả.
13
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng có liên quan chặt chẽ với nhau, tỷ lệ ñẻ
trứng ñược tính theo tuần, tháng, năm, ñó cũng thể hiện cường ñộ ñẻ trứng là
sức ñẻ trứng trong một thời gian. Cường ñộ ñẻ trứng phụ thuộc vào ñộ dài của
chu kỳ ñẻ trứng, chu kỳ ñẻ trứng chính là thời gian gia cầm ñẻ liên tục không
bỏ ngắt quãng còn ñược gọi là trật ñẻ (Pingel và Jeroch, 1980) [147].
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan dương và chặt chẽ với sản lượng trứng
(Mehner Alfreg, 1962) [142]. ðây là tính trạng có hệ số di truyền cao, thường
ñược sử dụng ñể chọn lọc nâng cao năng suất trứng. (Wegner, 1980) [162] cho
biết hệ số di truyền về cường ñộ ñẻ trứng của gà vào loại cao h
2
= 0,66.
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan rất chặt chẽ với năng suất trứng của
cả năm, thường người ta dựa theo các số liệu của trật ñẻ trứng những tháng
ñầu tiên và thường theo dõi sản lượng trứng từ lúc bắt ñầu ñẻ ñến 36 hoặc 38
tuần tuổi ñẻ ñánh giá sức ñẻ trứng của cả năm (Hutt, 1978) [36] ñã áp dụng ổ
ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số lượng trứng của từng cá thể. Tác giả cho
rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu và sản lượng trứng cả năm có tương quan
di truyền chặt chẽ (0,7 - 0,9).
e. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng, là một tính trạng do
nhiều gen có tác ñộng cộng gộp quy ñịnh, nhưng ñến nay người ta cũng chưa
xác ñịnh ñược số lượng gen quy ñịnh tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối
lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của ñàn bố mẹ. Khi cho
lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và khối lượng trứng nhỏ, trứng
của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman,
1972) [37].
Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể
ñạt ñược mục ñích nhanh chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner,
1974) [40]. Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc
14
nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như: chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia
cầm. Khối lượng trứng mang tính ñặc trưng của từng loài và tính di truyền
cao. Hệ số di truyền của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Buelchel,
1978) [7]. (Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] hệ số di truyền về khối lượng
trứng của gà là 0,6 - 0,74.
Kết quả nghiên cứu của (Pingel, 1986) [148], (Lê Hồng Mận và cộng
sự, 1996) [49], (Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tao, 1985) [75] cho biết
khối lượng trứng có tương quan âm với sản lượng trứng và hệ số tương quan
(r) nằm trong khoảng từ (- 0,33) ñến (- 0,36), nhưng giữa khối lượng trứng và
khối lượng cơ thể có tương quan dương (r = 0,31).
g. Chất lượng trứng
Trứng gia cầm gồm 3 phần cơ bản ñó là vỏ trứng, lòng ñỏ và lòng
trắng. (Theo Vương ðống, 1968) [21] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng
thì vỏ chiếm 10 - 11,6%; lòng trắng 57- 60%; lòng ñỏ 30 - 32%. Thành phần
hóa học của trứng không vỏ: nước chiếm 73,5 - 74,4% ; protein 12,5 - 13%;
mỡ 11 - 12%; khoáng 0,8 - 1,0%.
- Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong ñánh giá chất lượng
trứng nhưng có ý nghĩa trong kỹ thuật và thương mại rất lớn. Màu sắc vỏ
trứng là tính trạng ña gen, ở gà khi lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà
trứng vỏ nâu thì gà lai sẽ có trứng màu trung gian. (Brandsch và Buechel,
1978) [7] cho biết hệ số di truyền tính trạng này là 0,55 - 0,75.
- Bề mặt vỏ trứng: thường trứng gia cầm ñẻ ra có bề mặt trơn, ñều,
song bên cạnh ñó cũng có một số cá thể thường ñẻ ra trứng có bề mặt xấu, xù
xì, có vệt canxi hay ñường gờ lượn sóng, loại trứng này gia tăng khi tuổi ñẻ
của gia cầm mái cao, ảnh hưởng xấu ñến kết quả ấp nở cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và cũng làm cho tỷ lệ trứng dập vỡ cao hơn gây thiệt hại kinh
tế cho người chăn nuôi (Schuberth và Ruhland, 1978) [62].