Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu ổn định và nâng cao chất lượng ắc quy chì axit kín khí không bảo dưỡng sử dụng cho công nghiệp và dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.02 KB, 40 trang )


Bộ công thơng
Tổng công ty hoá chất việt nam
Công ty cổ phần ắc quy tia sáng









báo cáo
kết quả nghiên cứu khoa học

Đề tài: Nghiên cứu ổn định và nâng cao chất lợng ắc quy chì - axit
kín khí không bảo dỡng sử dụng cho công nghiệp và dân dụng


Chủ nhiệm đề tài: KS. Hoà Quang Nam
Thành viên tham gia: KS. Phạm Hoàng Kim, KS. Trần Huy Thắng
KS. Bùi Thọ Hùng, KS. Nguyễn Thị Nga
KS. Phạm Tuấn Anh
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng
Địa chỉ: Đại lộ Tôn Đức Thắng, Thành phố Hải phòng
Thời gian thực hiện: Bắt đầu tháng 1 năm 2009
Kết thúc tháng 12 năm 2009












7599
21/01/2009

hải phòng 12 - 2009




1
Mục lục

Stt Danh mục Trang
Mục lục 1
Danh mục các từ viết tắt 2
Mở đầu 3
Phần I Tổng quan 4
1. Giới thiệu về ắc quy chì axit kín khí không bảo dỡng 4
2. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài 5
3. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc 11
4. Tình hình thời tiết khu vực nghiên cứu 13
Phần II Thực nghiệm. 14
1. Phơng pháp tiến hành nghiên cứu 14

1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất AQKK của Công ty CPAQTS và
công đoạn đề tài đặt mục tiêu nghiên cứu
14
1.2. Mô tả tóm tắt phơng pháp nghiên cứu 16
2. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất sử dụng 19
Phần III Kết quả nghiên cứu và thảo luận . 21
1. Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ dung dịch và
nhiệt độ môi trờng đến chế độ hoá thành lá cực
22
2. ảnh hởng của độ oxy hoá lá cực âm đến khả năng bảo quản
lá cực âm sau hoá thành ở môi trờng không khí
28
3. ảnh hởng của độ oxy hoá lá cực âm đến chât lợng ắc quy
sau lắp ráp
30
4. ảnh hởng của nhiệt độ đến chế độ luyện tập ắc quy kín khí 32
5. Kết quả áp dụng sản xuất thí nghiệm 34
5.1. Khả năng lu giữ lá cực âm sau sấy ở điều kiện thờng 34
5.2. Kết quả phóng điện kiểm tra dung lợng ắc quy ở điều kiện
thí nghiệm quy mô lớn
35
Phần IV Kết luận và kiến nghị 37
Tài liệu tham khảo 39
Phụ lục . 40







2
danh mục các từ viết tắt



TIBACO Tiasang Battery Joint Stock Company
(Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng)
RD Research and Development
(Nghiên cứu và phát triển)
SLA Sealed Lead Acid Battery
(ắc quy chì axit kín)
VRLA Valve Regulated Lead Acid Battery
(ắc quy chì axit kín có van điều chỉnh )

MF Maintenance Free
(Không bảo dỡng)
AGM Absorptive Glass Mat
(Tấm lá cách thuỷ tinh hấp thụ)
ABS Acrylic Butylen Stylen
(Nhựa tổng hợp ABS)
Pb-Ca Hợp kim Chì - Canxi
Pb-Sb Hợp kim Chì - Angtimon
AQKK ắc quy kín khí
AQTĐK ắc quy tích điện khô
AQKĐ ắc quy khởi động
AQXM ắc quy xe máy
TCVN Tiêu chuẩn Việt nam
PX Phân xởng
CBCNV Cán bộ công nhân viên













3

mở đầu

Để đáp ứng chủng loại ắc quy kín khí không bảo dỡng (Sealed Lead Acid
Battery - Maintennance Free) theo yêu cầu đòi hỏi của thị trờng, năm 1997 Công
ty Cổ phần ắc quy Tia sáng là đơn vị đầu tiên của Việt nam đã đầu t nhập dây
chuyền sản xuất ắc quy kín khí không bảo dỡng theo công nghệ Hàn quốc. Hiện
nay Công ty đã sản xuất đợc > 55 chủng loại sản phẩm ắc quy chì-axit khô kín
khí không bảo dỡng, chủ yếu loại ắc quy kín có van điều chỉnh VRLA (Valve
Regulated Lead Acid Battery), điện áp từ 2V đến 12V, dung lợng từ 1,2Ah đến
1.500Ah. Nhng qua thực tế triển khai sản xuất, chúng tôi nhận thấy công nghệ
sản xuất ắc quy kín khí đang sử dụng cha thực sự ổn định với điều kiện khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm ở Miền Bắc Việt nam (nhiệt độ và độ ẩm biến đổi lớn theo mùa).
Vì vậy chúng tôi đề xuất đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu tìm nguyên
nhân ảnh hởng của thời tiết đến công nghệ và từ kết quả nghiên cứu đa ra các
giải pháp khắc phục nhằm ổn định và nâng cao chất lợng với chủng loại ắc quy
kín khí không bảo dỡng hiện có của Công ty, góp phần tăng năng lực sản xuất -
tiêu thụ, tăng vị thế thơng hiệu của Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng trên thị

trờng và có lợi cho ngời sử dụng.
Đề tài đợc tiến hành trong 12 tháng (từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009, với
các nội dung:
1/ Nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ môi trờng đến chế độ hoá thành lá cực.
2/ Nghiên cứu ảnh hởng của độ ẩm không khí đến khả năng bảo quản lá cực
sau sấy, bình ắc quy sau lắp ráp.
3/ Nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ đến chế độ luyện tập ắc quy
4/ Sản xuất thử nghiệm, đánh giá kết quả qua thí nghiệm và thực tế.
5/ Hoàn thiện quy trình, áp dụng vào sản xuất .
Mục tiêu: Tạo lập đợc quy trình công nghệ sản xuất ắc quy kín khí không
bảo dỡng phù hợp với điều kiện khí hậu Việt nam, áp dụng đ
ợc vào sản xuất tại
Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng


(
Đề tài đợc thực hiện căn cứ Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 256.09 RD/HĐ-
KHCN ký ngày 08/06/2009 giữa Bộ Công thơng và Công ty Cổ phần ắc quy Tia
sáng
với đề tài Nghiên cứu ổn định và nâng cao chất lợng ắc quy kín khí không
bảo dỡng sử dụng cho công nghiệp và dân dụng)
.


4
Phần I . Tổng quan

1. giới thiệu về ắc quy chì axit kín khí không bảo dỡng:
ắc quy chì-axit đợc Gaston Planté phát minh từ 1859. Trải qua lịch sử phát

triển hơn hai trăm năm, công nghệ và kỹ thuật sản xuất ắc quy trên thế giới ngày
càng đợc cải tiến, nâng cao và không ngừng hoàn thiện theo hớng hiện đại hoá,
tự động hoá. Nhờ vậy nguồn điện hoá học này cho đến nay vẫn là một trong những
phơng tiện tích trữ điện năng quan trọng và phổ biến nhất.
ắc quy chì-axit kín khí không phải bảo dỡng (Sealed Lead Acid Battery -
Maintennance Free) là sản phẩm của sự tiến bộ lớn trong lĩnh vực nghiên cứu và
sản xuất ắc quy chì-axit, chúng đã đợc nghiên cứu cải tiến rất nhiều để khắc phục
các nhợc điểm của ắc quy chì-axit thông thờng nên có nhiều u điểm vợt trội so
với ắc quy truyền thống, đó là:
Cấu trúc kín, không rò rỉ dung dịch và khí ăn mòn, nên có thể sử dụng an toàn
cho mọi thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều .
Không cần bảo dỡng khi vận hành: nghĩa là không phải bổ xung nớc cất và
kiểm tra tỷ trọng điện dịch trong suốt quá trình sử dụng, hoặc hàng năm mới
phải kiểm tra điện dịch và bổ xung nớc cất một lần (với trờng hợp loại ắc
quy cấu tạo nút có thể mở đợc) và chỉ cần nạp điện bổ xung khi cần thiết.
Khả năng phục hồi nhanh sau khi phóng điện sâu.
Tuổi thọ cao do tính tự phóng thấp: ắc quy chỉ tiêu hao 3 % dung lợng mỗi
tháng ở nhiệt độ 20
0
C .
Là nguồn điện sạch, thân thiện môi trờng

Cấu tạo ắc quy kín khí:











5
Vì các đặc tính u việt của ắc quy Chì - axit kín khí - không bảo dỡng
(Sealed Lead Acid Battery, Maintenance Free) nh vậy, nên chủng loại ắc quy này
đợc sử dụng rất rộng rãi để cung cấp nguồn điện một chiều cho:
+ Hệ thống bu chính viễn thông
+ Các thiết bị thông tin liên lạc
+ Tram biến thế điện 110V
ữ 220KV
+ Xe ô tô điện (xe ô tô nhỏ, khai thác mỏ, sân gold )
+ Khởi động động cơ (ô tô, xe máy)
+ Lu điện của nhà máy điện năng lợng mặt trời
+ Bộ cấp nguồn khi mất điện UPS
+ Máy tính và thiết bị văn phòng
+ Thiết bị đo lờng kiểm tra
+ Thiết bi chiếu sáng khẩn cấp
+ Hệ thống báo động .v.v

2. tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài:
ắc quy chì - axit là một trong những nguồn điện hoá học có lịch sử phát triển
sớm nhất trong các nguồn điện hoá học. Trong đó năng lợng hoá học đợc tích trữ
ở dạng vật liệu điện cực (PbO
2
và Pb), khi phóng điện chúng cung cấp điện năng,
còn khi nạp điện vật liệu điện cực lại hồi phục lại trạng thái ban đầu theo phản ứng
thuận nghịch:

Phóng điện

PbO
2
+ Pb + 2H
2
SO
4
2PbSO
4
+ 2H
2
O

Nạp điện
Tiêu thụ ắc quy chì - axit trên thế giới hiện vẫn đứng đầu trong các dạng
nguồn điện hoá học [4], xem bảng 1

Bảng 1:
thị trờng nguồn điện hoá học Thế giới năm 2003

Stt Nguồn điện hoá học
Doanh số
(triệu USD)
1 ắc quy chì - axit 18.400
2 ắc quy Li ion 3.500
6
3 ắc quy Ni - MH 1.800
4 ắc quy Ni - Cd 1.500
5
ắc quy loại khác (Ni-Fe, Zn, Ag, nhiệt độ
cao.v.v)

3.100
6 Pin kiềm MnO
2
/Zn điện dịch kiềm 10.000
7 Pin muối MnO
2
/Zn điện dịch muối 6.500
8 Pin Li các loại 2.400
Tổng: 48.200

Vì nguồn điện hoá học giữ vai trò to lớn trong kinh tế, quốc phòng và cuộc
sống, đặc biệt là nhu cầu cơ động và sử dụng độc lập với nguồn điện lới; Nên các
nhà nghiên cứu trên thế giới không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra những
nguồn điện hoá học mới có năng lợng cao hơn, thuận tiện hơn, kinh tế hơn và
không ngừng tìm cách cải tiến các nguồn điện hoá học truyền thống. Trong đó ắc
qui chì-axit ở dạng kín khí là đối tợng đợc các nhà nghiên cứu trên thế giới đặc
biệt quan tâm, do ắc quy chì axit có u điểm:
- Điện thế làm việc cao và ổn định (2V/ắc quy đơn)
- Dễ chế tạo. Nguyên vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền
-
Dung lợng có thể chế tạo lớn (1500 Ah/ắc quy đơn)
-
Sử dụng, bảo quản dễ dàng
-
Khả năng thu hồi, tái sinh cao (>95%)
ắc quy chì - axit kín khí đã đợc nghiên cứu từ lâu. Năm 1965 Công ty Globe
Union (Mỹ) lần đầu công bố sản phẩm loại này (ở dạng 1Ah). Nhiều công trình
nghiên cứu tiếp sau đó tập trung vào một loạt vấn đề nh:
- Thay thế thành phần hợp kim đúc sờn cực ắc quy truyền thống chì -
angtimon (Pb-Sb) bằng hợp kim hàm lợng angtimon thấp hoặc không có

angtimon để khắc phục sự thoát khí hydro khi nạp quá và lu trữ
- Cố định axit trong chất điện ly keo hoặc lá cách hấp thụ
- Làm ắc quy kín hoàn toàn (sealed) hoặc có van điều chỉnh an toàn (Valve
Regulated Lead Acid Battery)
- Chế tạo vỏ bình chịu áp lực .v.v
7

Kết quả của các quá trình nghiên cứu cho thấy:
ắc quy chì - axit là hệ thống điện hoá: (+) PbO
2
// H
2
SO
4
// Pb (-)
Quá trình phóng/nạp điện ắc quy xẩy ra theo phơng trình phản ứng tổng quát:

Phóng điện
PbO
2
+ Pb + 2H
2
SO
4
2PbSO
4
+ 2H
2
O


Nạp điện
Đồng thời với quá trình chính trên, trong quá trình nạp điện ắc quy còn xẩy ra
quá trình phụ (không mong muốn) đó là quá trình điện phân nớc:
Khi ắc quy hoạt động, ở giai đoạn nạp điện, đến điện thế phân huỷ nớc
ở cực âm 4H
+
+ 4e = 2H
2

ở cực dơng 4OH
-
- 4e = O
2
+2H
2
O
Khí hydro và oxy sinh ra có tác hại:
- Làm mất nớc và thay đổi nồng độ dung dịch điện ly
- Giảm độ bền cơ học của lá cực
- Giảm hiệu suất nạp điện
- Phải thờng xuyên bổ xung nớc cất khi sử dụng
- Gây ô mhiễm môi trờng và h hỏng thiết bị, vì khí thoát ra mang theo hơi
axit.
Sự thoát oxy, hydro phụ thuộc vào bản chất của điện cực. Nói cách khác nó
phụ thuộc vào quá thế thoát oxy và hydro trên điện cực. Nên để hạn chế quá trình
này với ắc quy chì-axit các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tiến hành bằng nhiều
biện pháp nh:
- Nghiên cứu lựa chọn thành phần hợp kim đúc sờn cực phù hợp để tăng quá
thế thoát hydro
- Nghiên cứu làm tăng khả năng nhận nạp của ắc quy để có thể nạp ắc quy ở

mật độ dòng nhỏ, điện áp thấp.
- Nghiên cứu khử oxy và hydro trên các điện cực.
- Dùng van điều áp hoặc van có chứa xúc tác tổng hợp nớc từ oxy và hydro để
chống mất nớc & chống nổ trong quá trình nạp điện [3]
Sự thoát hydro trên điện cực phụ thuộc vào độ tinh khiết của chì, với ắc quy
chì-axit truyền thống nói chung ngời ta sử dụng hợp kim chì-angtimon (Pb.Sb) để
8
đúc sờn cực. Do quá thế thoát hydro trên angtimon nhỏ hơn trên chì nên ion H
+

dễ bị khử ở cực âm thành hydro. Để tăng quá thế thoát hydro ngời ta nghiên cứu
đúc sờn cực bằng hợp kim chì-angtimon có hàm lợng Sb thấp hoặc không có
angtimon nh hợp kim chì-canxi, chì-canxi-thiếc, chì-cadimi-thiếc.v.v
Việc nghiên cứu, chế tạo ắc quy kín có van điều chỉnh áp suất VRLA (Valve
Regulated Lead Acid) ngày càng đợc a chuộng, nguyên tắc của chúng là tái kết
hợp oxy và hydro thành nớc trong quá trình ắc quy hoạt động, khiến ta không
phải bổ xung nớc cất trong quá trình sử dụng ắc quy (không phải bảo dỡng
Maintennance Free - MF) với loại ắc quy này ngời ta sử dụng lá cách thuỷ tinh
hấp thụ (Absorptive Glass Mat AGM) làm tấm cách cố định dung dịch điện ly do
chúng có độ xốp rất lớn, khả năng thấm axit cao và bền trong dung dịch axit
sulfuric.
Khác với ắc quy chì-axit truyền thống, với ắc quy kín khí - không bảo dỡng
do lựa chọn đợc hợp kim đúc sờn cực (chì-canxi), lá cách (AGM), phơng pháp
cố định điện dịch và kết cấu phù hợp, trong quá trình nạp điện oxy và hydro sinh ra
trong quá trình ắc quy hoạt động không thoát ra ngoài mà tái kết hợp với nhau tạo
thành nớc theo các phản ứng sau:
* Phản ứng ở cực dơng ( thoát khí O
2
)
2H

2
O O
2
+ 4H
+
+ 4e (1), O
2
tiến tới bề mặt lá cực âm
* Phản ứng ở cực âm
Phản ứng hoá học của Chì xốp với O
2

2Pb + O
2
2PbO (2)
* Phản ứng hoá học của PbO với điện dịch axit
2PbO + 2H
2
SO
4
2PbSO
4
+ 2H
2
O (3), H
2
O tới phản ứng (1)
* Phản ứng khử làm giảm PbSO
4


2PbSO
4
+4H
+
+4e 2Pb + 2H
2
SO
4
(4)
Pb chuyển tới phản ứng (2), H
2
SO
4
chuyển tới phản ứng (3)
* Tổng các phản ứng:
O
2
+ 4H
+
+4e 2H
2
O
Các phản ứng trên xẩy ra bên trong ắc quy nên cân bằng luôn luôn đợc duy
trì, không có khí thoát ra, ắc quy không mất nớc trong quá trình sử dụng [12].
9
Nh vậy sự khác nhau cơ bản của ắc quy kín so với ắc quy truyền thống là:
- Sờn cực: đợc chế tạo bằng hợp kim chì - canxi (Pb-Ca) hoặc hợp kim
chì - angtimon với hàm lợng Sb thấp (với ắc quy ít bảo dỡng LM)
- Lá cách: sử dụng lá cách tấm bông thuỷ tinh hấp phụ (AGM) hoặc cố
định điện dịch bằng gel

- Vỏ bình: Sử dụng nhựa tổng hợp chiụ áp lực và nhiệt (ABS)
- Điện dịch: sử dụng dung dịch axit sulfuric có tỷ trọng cao hơn ắc quy
chì-axit truyền thống
- Sử dụng van an toàn (vent cap) hoặc van có chứa xúc tác tổng hợp H
2
O
từ oxy và hydro để chống nổ và giảm bay hơi nớc
Ngời ta khuyên rằng: điện áp nạp ắc quy kín khí nên đợc điều chỉnh bằng
việc xem xét môi trờng xung quanh gần ắc quy thay vì xác định nhiệt độ ắc quy.
ắc quy nên nạp ở nhiệt độ môi trờng xung quanh trong phạm vi 32
0
F - 104
0
F (0
0
C
- 40
0
C), phạm vi hiệu quả là 45
0
F - 95
0
F (5
0
C - 35
0
C), không nên nạp < 32
0
F (0
0

C
) hoặc > 104
0
F (40
0
C) ắc quy có thể bị giảm chất lợng bởi nhiệt hoặc thiếu nạp
Nạp điện vợt quá ở vung nhiệt độ môi trờng cao hoặc nạp thiếu ở vùng nhiệt
độ môi trờng thấp đều làm giảm dung lợng phóng điện của ắc quy.
Với việc bảo quản ắc quy nên cất trữ trong điều kiện:
- Độ ẩm thấp
- Nhiệt độ 5
0
F - 95
0
F (-14
0
C đến 35
0
C)
- Giữ sạch, tránh ánh sáng mặt trời, nguồn nhiệt và ma giột
Nhiệt độ bảo quản càng tăng dung lợng bảo quản ắc quy càng giảm .

Các kết quả nghiên cứu này đã đợc áp dụng vào sản xuất và cung cấp ra
thị trờng rất nhiều loại ắc quy kín khí phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên nội dung các kết quả nghiên cứu này là bí quyết công nghệ riêng của
đơn vị nghiên cứu hoặc sản xuất, nên chúng không đợc công bố hoặc công bố
không đầy đủ .

10
3. tình hình nghiên cứu ở trong nớc:


Sản lợng ắc quy chì axit của Việt nam hiện đã gần thoả mãn nhu cầu trong
nớc. Do đó các đơn vị sản xuất chú trọng đến việc nhập khẩu công nghệ hiện đại
có trình độ tự động hoá cao, u tiên sản phẩm mới có lợi thế cạnh tranh cao.
- Giai đoạn 2003 2005: mở rộng và đổi mới công nghệ các nhà máy hiện
có, nghiên cứu nâng cao chất lợng, tăng chủng loại ắc quy, đa sản lợng lên 1
đến 1,2 triệu KWh/năm
- Giai đoạn 2005 2010: tiếp tục hoàn thiện công nghệ, đa lên trình độ
công nghệ và chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nâng sản lợng lên 1,5
đến 1,9 triệu KWh/năm.
Hiện nay trong cả nớc có 3 cơ sở sản xuất ắc quy thuộc Tổng Công ty hoá
chất Việt nam (Công ty CP ắc quy Tia sáng, Công ty CP pin-ắc quy Miền Nam,
Công ty CP pin-ắc quy Vĩnh phú), 4 cơ sở sản xuất có vốn đầu t nớc ngoài (Công
ty LD Malaysia Việt nam, Công ty LD 3K, Công ty Le Long, Công ty GS) và một
vài cơ sở sản xuất t nhân nhỏ.
Nghiên cứu trong lĩnh vực ắc quy chì-axit kín khí từ những năm của thập
niên chín mơi Viện Hoá học Công nghiệp (Tổng Công ty Hoá chất Việt nam) và
Viện Hoá học (Viện khoa học Việt nam) cũng đã đề cập đến (tập trung nghiên cứu
về ắc quy kín điện dịch keo và ức chế hoà tan angtimon), nhng kết quả nghiên cứu
mới ở mức thăm dò, cha đạt đợc yêu cầu để có thể triển khai ở mức sản xuất thử
(nh: Luận án Phó tiến sĩ của nghiên cứu sinh Phan Thị Bình (Viện Hoá học) năm
1993, Báo cáo kết quả nghiên cứu ắc quy chì - axit kín của Nhóm nghiên cứu
nguồn điện hoá học Viện Hoá học công nghiệp (Nguyễn Việt Hoa, Phạm Hoàng
Kim, Nguyễn Ngọc Trai .v.v ) năm 1991.
Hiện nay trong lĩnh vực sản xuất ắc quy chì-axit kín khí-không bảo dỡng ở
Việt nam có Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng từ năm 1999 đã đa vào sản xuất ắc
quy khô kín khí (theo công nghệ Hàn quốc) sử dụng cho: Xe gắn máy, Tín hiệu
thông tin liên lạc và các loại ắc quy công nghiệp có dung lợng từ 1,2Ah đến
1500Ah. Ngoài ra một vài đơn vị sản xuất ắc quy ở Việt nam nh Công ty CP pin-
ắc quy Miền Nam, Công ty CP pin-ắc quy Vĩnh phú cũng bắt đầu nghiên cứu sản

xuất thăm dò chủng loại ắc quy này.
11
Công nghệ sản xuất ắc quy kín khí của Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng là
công nghệ sản xuất ắc quy VRLA đợc chuyển giao từ Kuk je Industry Battery
Co.,Ltd. Korea (Hàn quốc). Kuk je Industry Battery Co.,Ltd. đợc thành lập
27/3/1986 là một trong những cơ sở sản xuất ắc quy độc lập ở Hàn Quốc. Công ty
có trụ sở đặt tại Thành phố Kyung Buk. Sản phẩm của Kuk je đợc tiêu thụ tại Hàn
Quốc và xuất khẩu sang các thị trờng Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu úc và Trung Đông.
Doanh số năm 1988 của Công ty Kuk je đạt 183 triệu USD, trong đó xuất khẩu 175
triệu USD.
Với chúng tôi (Công ty cổ phần ắc quy Tia sáng) qua thực tế triển khai sản
xuất từ năm 1999 đến nay, nhận thấy công nghệ ắc quy kín khí đang sử dụng cũng
cần phải có sự nghiên cứu thay đổi một cách phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm ở Miền Bắc Việt nam (nhiệt độ và độ ẩm không khí luôn biến đổi lớn
theo mùa). Vì vậy chúng tôi đề xuất đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu tìm
nguyên nhân và biện pháp nhằm ổn định và nâng cao chất lợng với chủng loại ắc
quy kín khí không bảo dỡng hiện có. Tạo lập đợc quy trình công nghệ sản xuất
ắc quy kín khí không bảo dỡng phù hợp với điều kiện khí hậu Việt nam, áp dụng
đợc vào sản xuất tại Công ty, góp phần tăng năng lực sản xuất - tiêu thụ, tăng vị
thế thơng hiệu của Công ty trên thị trờng và có lợi cho ngời sử dụng.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1/ Nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ môi trờng đến chế độ hoá thành lá cực,
2/ Nghiên cứu ảnh hởng của độ ẩm không khí đến khả năng bảo quản lá cực
sau sấy, bình ắc quy sau lắp ráp.
3/ Nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ đến chế độ luyện tập ắc quy
4/ Sản xuất thử nghiệm, đánh giá kết quả qua thí nghiệm và thực tế.
5/ Hoàn thiện quy trình, áp dụng vào sản xuất .







12
4. tình hình thời tiết khu vực nghiên cứu
Cụng ty C phn c quy Tia sỏng nm trong a phn Thnh ph
Hi
phũng. Hi Phũng l Thnh ph nm sỏt bin ụng nờn cú khớ hu c trng ca
khớ hu ven bin, nhng do Thnh ph nm trong vnh ai nhit i giú mựa chõu
nờn Hi Phũng cng chu nh hng ca giú mựa.
Mựa giú bc (mựa ụng) lnh v khụ kộo di t thỏng 11 n thỏng 4 nm
sau. Giú mựa nm (mựa hố) m, nhiu ma kộo di t thỏng 5 n thỏng 10.
Nhit : Nhit trung bỡnh hng thỏng t 20 - 23
0
C, cao nht vo mựa hố
cú khi ti 40
0
C, thp nht vo mựa ụng nhng ớt khi xung di 8
0
C.
Ma: Lng ma trung bỡnh hng nm t 1.400 ữ 1.600 mm. Bóo thng
xy ra t thỏng 6 n thỏng 9.
m: m trung bỡnh trong nm l 85%, cao nht cú th l 100% vo
thỏng 3, thp nht l vo thỏng 11 v thỏng 12 cú th xung 60%.
Nng: Trong sut nm cú khong 1.600 gi nng
Giú: Giú ụng-Bc giao mựa vi giú ụng-Nam vo thỏng 2,3,9,10 hng
nm. Trong thỏng 8 cũn chu nh hng ca giú Tõy. Tc giú trung bỡnh t
2,8 n 3,7m/s. T
c giú Tõy l nh nht, giú ụng-Nam l ln nht.
Các yếu tố thời tiết này là một trong những tác nhân gây ảnh hởng tới chất

lợng ắc quy trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài (xem bng 2)

Bng 2: THễNG S O THI TIT TRUNG BèNH TI
THNH PH HI PHềNG 2003 -2007
Nm
Thụng s n v
2003 2004 2005 2006 2007
Nhit
0
C/nm
23,2 23,2 23,1 23,6 23,6
Ma
mm/thỏng 119,5 126,8 125,8 121,4 114,5
m %/nm
88 87 86 85 85
Nng gi/nm
1.631 1.552 1.372 1.571 1.582
(Ngun: Niờn giỏm thng kờ TP.Hi phũng nm 2007)

13
Phần II . Thực nghiệm

1. Phơng pháp tiến hành nghiên cứu
1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất ắc quy chì - axit kín khí của Công ty Cổ phần ắc
quy Tia sáng và công đoạn đề tài đặt mục tiêu nghiên cứu:
Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng sản xuất ắc quy theo công nghệ Hàn quốc
(xem sơ đồ nguyên lý hình 4)
Chì nguyên chất (99,98%Pb) đợc nghiền thành bột trong hệ thống máy
nghiền bột chì (1). Bột chì tạo ra đợc phối trộn với dung dịch axit Sunfuric, phụ
gia và nớc cất thành cao chì trong máy trộn cao (3). Cao chì đạt độ dẻo cần thiết

đợc trát bằng máy trát cao (4) lên sờn cực đúc từ hợp kim Chì Canxi (Pb Ca)
bằng máy đúc sờn cực (2). Lá cực sau trát cao đợc ủ, sấy trong máy sấy (5) và
lắp vào thùng chứa dung dịch axit sunfuric loãng để điện phân hoá thành (6) thành
điện cực dơng (PbO
2
) và âm (Pb xốp) phân biệt bằng dòng điện một chiều. Lá cực
sau hoá thành đợc rửa sạch axit, sấy khô trong máy sấy khí trơ (7) và đem gia
công (cắt, mài) thành lá cực đơn (8). Lá cực đơn đạt yêu cầu kỹ thuật đợc phối
hợp với vỏ bình (chế tạo bằng nhựa ABS), lá cách (lá cách hấp phụ AGM), trụ cực,
keo gắn (keo epoxy) để lắp ráp thành bình ắc quy (10). ắc quy lắp xong đợc cấp
điện dịch axit Sulfuric (H
2
SO
4
) có nồng độ phù hợp và phóng/nạp luyện tập để tạo
thành bình ắc quy thành phẩm.
Trong sơ đồ công nghệ sản xuất này vị trí đặt mục tiêu tập trung nghiên cứu
của đề tài là ô số 6 (Hoá thành lá cực) và ô số 11 (nạp/phóng điện luyện tập ắc quy
kín khí sau lắp ráp) vì những công đoạn này bị tác động của nhiệt độ và độ ẩm
không khí tơng đối rõ nét. Các công đoạn khác (nh nghiền bột chì, trộn cao.v.v )
cũng bị ảnh hởng, nhng các thiết bị tiên tiến mà Công ty mới đầu t (nh hệ
thống nghiền bột chì của Italy, trộn cao của USA) đã xử lý và khống chế đợc yếu
tố ảnh hởng này.





14
Hình 4: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ẮC QUY KÍN KHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG







































NghiÒn bét ch×
(1)
Trén cao
(2)
Tr¸t cao
(4)

ñ
, sÊy
(5)
Ho¸ thµnh
(6)
Röa, sÊy khÝ tr¬
(7)
Gia c«ng
(8)
L¾p ¾c quy
(10)
§óc phô tïng
(9)
§óc s−ên

(3)
Ch× nguyªn chÊt
> 99,98% Pb

p
kim Ch×
Canxi (Pb-Ca)
Axit Sulfuric
N−íc cÊt
Phô gia
Dung dịch
Axit sulfuric
N¹p luyÖn tËp
(11)
NhËp kho
(12)
Vá b×nh ABS
L¸ c¸ch AGM
Keo EPOXY
15
1.2. Mô tả tóm tắt phơng pháp nghiên cứu:
- Chế tạo bột chì:
Chì nguyên chất (có hàm lợng Pb > 99,98%) đợc nghiền thành bột trong
thiết bị nghiền bột chì Italy theo nguyên lý: Chì đợc nấu chảy trong nồi nấu chì,
chì lỏng đợc bơm lên máy đúc bi, bi chì đợc định kỳ cấp vào máy nghiền thùng
quay, máy nghiền quay, bi bị chà sát va đập vào nhau nóng lên ôxy hoá và tách
thành bột. Bột đợc hút ra do quạt hút qua hệ thống lọc tay áo. Toàn bộ lợng bột
chì thu đợc sau lọc tay áo đợc vít tải vô tận chuyển đến gầu nâng tải bột lên đổ
vào xilô chứa bột.
- Đúc sờn cực:

Hợp kim chì-canxi (tiêu chuẩn kỹ thuật theo bảng 3) đợc đúc thành sờn cực
theo phơng pháp đúc rót hợp kim chì nóng chảy với máy đúc sờn cực tự động
Mỹ, Hàn quốc và Đài loan (công ty hiện có).

Bảng 3: Chỉ tiêu kỹ thuật hợp kim chì Canxi
Stt Tên chỉ tiêu Ký hiệu ĐVT Mức yêu cầu
1 Chì Pb % 99,40 ữ 99,50
2 Hàm lợng canxi Ca % 0,08 ữ 0,12
3 Thiếc Sn % 0,30 ữ 0,40
4 Nhôm Al % 0,02 ữ 0,03
5 Antimoan Sb % 0,001
6 Đồng Cu % 0,001
7 Sắt Fe % 0,001
8 Cadimi Cd % 0,001
9 Kẽm Zn % 0,001
10 Bạc Ag % 0,0015
11 Asen As % 0,001
12 Bitmut Bi % 0,029
13 Niken Ni % 0,001
14 Lu huỳnh S % 0,001


16
- Trôn và trát cao lá cực:
Bột chì đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ mịn, độ oxy hoá và tỷ trọng (từ xylo bột
của máy nghiền bột chì Italia ) đợc tải sang máy trộn cao chì USA, ở đây bột chì
đợc phối trộn với phụ gia ( barisulfat, lignin, bông hoá học, carbon, chất ức chế
.v.v ), nớc sạch khoáng chất (qua trao đổi ion) và dung dịch axít sulfuric (quá
trình trộn cao đợc thực hiện qua bộ sử lý Allen Bradley SLC-5/04 và máy tính
công nghiệp 6182) để trở thành cao chì có độ dẻo cần thiết (xác định bằng chỉ số

độ dẻo trên màn hình kiểm tra và tỷ trọng cao chì). Cao chì đạt yêu cầu đợc trát
lên sờn cực với máy trát cao USA. Lá cực sau trát cao đợc xếp lên giá lá cực
chuyển vào ủ-sấy trong hệ thống thiết bị ủ-sấy tự động (công suất 24 giá lá cực,
tơng ứng 140.000 lá cực ắc quy / mẻ ).

- Hoá thành lá cực:
Lá cực sau ủ-sấy (lá cực sống) đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đợc lắp vào các thùng
hoá thành có chứa dung dịch axit sulfuric loãng, tỷ trọng d = 1,05 ữ 1,07g/cm
3
theo
phơng pháp lắp song song, các thùng hoá thành đợc mắc nối tiếp với nhau thành
dẫy để tiến hành hoá thành (các lá cực dơng đợc nối với cực dơng, các lá cực
âm đợc nối với cực âm của máy nạp hoá thành Tackless System Formation
Rectifier). Nạp hoá thành theo phợng pháp nạp bậc (Công ty đang áp dụng). Kết
thúc quá trình hoá thành ta sẽ thu đợc hai loại lá cực dơng (PbO
2
) và âm (Pb xốp)
phân biệt. Lá cực sau hoá thành đợc rửa sạch axít, sấy khô bằng máy sấy khí trơ
(Đài loan), đem phân tích xác định hàm lợng [PbO
2
] lá cực dơng và [PbO] lá cực
âm (theo phơng pháp hiện hành công ty đang sử dụng).

- Gia công lá cực và lắp bình ắc quy:
Lá cực sau sấy hoá thành đem cắt, mài theo kích thớc lắp ráp (công đoạn gia
công lá cực), sau đó phối hợp với các chi tiết lắp ráp nh: vỏ bình ABS, lá cách
AGM theo tiêu chuẩn kỹ thuật bảng 4 , trụ cực, keo gắn epoxy, van an toàn (vent
cap) .v.v đem lắp thành bình ắc quy.



17
Bảng 4: Chỉ tiêu kỹ thuật lá cách AGM
Số tt Thông số Đơn vị đo Yêu cầu
1 Mầu sắc Trắng
2 Độ dầy mm 1,7 0,05
3 Tốc độ thấm axit mm/phút >30
4 Hấp thu dung dịch axit % 1200
5 Độ rỗng % >90
6 Điện trở .dm2 1ữ2
7 Độ bền kéo KN/m >0,6
8 Trọng lợng G/m2 232 - 250
9 Bị tách trong axit 30% % <3% trọng lợng
10 Khả năng gấp Không bị gẫy khi gấp
11 Độ ẩm % <1% trọng lợng

Bình ắc quy lắp xong đợc cấp dung dịch axit sulfuric với thể tích và tỷ trọng
điện dịch (d = 1,28 đến 1,32 g/cm
3
) phù hợp với bình đó. Tiến hành phóng nạp
luyện tập và kiểm tra đánh giá chất lợng theo tiêu chuẩn TCVN 4472-1993 (xem
sơ đồ các bớc nghiên cứu hình 5 ) với các thiết bị kiểm tra thử nghiệm: Máy kiểm
tra 3C (3C Discharge Tester), Máy kiểm tra 5C (5C Discharge Tester ), máy kiểm
tra tuổi thọ và dung lợng ( Life Cycle & Capacity Tester ) .
Trong công đoạn hoá thành: tiến hành theo dõi quá trình hoá thành bị ảnh
hởng bởi yếu tố nhiệt độ. Lá cực sau sấy hoá thành đợc phân tích hàm lợng
[PbO
2
] lá dơng và [PbO] lá âm (bằng phơng pháp chuẩn độ hoá học) . Lá cực âm
đợc lu mẫu và phân tích kiểm tra hàm lợng [PbO] theo thời gian bảo quản để
đánh giá chất lợng lá cực và ắc quy.

Trong công đoạn luyện tập ắc quy: thí nghiệm đợc kiểm tra kết quả luyện tập
phụ thuộc yếu tố nhiệt độ và thời gian bảo quản ắc quy sau luyện tập.




18
2. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất sử dụng


Bảng 5: thiết bị nghiên cứu

Stt Tên thiết bị Đặc điểm kỹ thuật Nơi chế tạo
1
Hệ thống máy nghiền bột
chì (Lead Oxide System)
(Ball Mill Type )
8.000 kg/ 24 giờ
SOVEMA S.r.l
Via Spagna, Italy
2
Hệ thống máy trộn cao
(Battery paste preparation
system)
1.000kg/mẻ trộn

Sandmold systems, inc
,
Newaygo, Michigan,
USA.


3
Hệ thống máy trát cao
(Battery paste plaster
system)
Trát 240 tấm/phút

MAC Engineering and
Equipment Company,
Inc. Benton Harbor,
Michigan 49022, USA.
4
Máy đúc sờn cực tự động
(Automatic Battery Grid
Casting Machine)
16 đến 18 tấm phút
Evermater
Development Corp
and
MAC Engineerin
g
5
Hệ thống thiết bị ủ-sấy lá
cực tự động (Automatic
Solidifying and Drying)
Công suất: 24giá ủ, sấy
(140.000 lá cực ắc quy
khởi động ô tô/mẻ)
Midsouth Industrie
s

Co.,Ltd
6
Hệ dẫy hoá thành, tuần hoà
n
dung dịch axit và nớc làm
nguội thùng của P/xLá cực
13 dẫy HT, 54thùng/dẫy
.
Kích thớc thùng (mm)
538 x 234 x 387
Công ty Cổ phần
ắc quy Tia sáng
7
Hệ thống máy nạp hoá
thành (Tackless System
Formation Rectifier)
3380V/DC200V/ 300A
Sung Kwang
Machine Co.,Ltd
8
Hệ thống máy nạp điện ắc
quy (Operation Battery
Cycle System)
3380V/DC 270V / 20A
Sung Kawang
Machine Co.,Ltd
9
Dây truyền lắp AQ kín khí
(Asembly Line For SRLA
Battery).

500 bình / ca sản xuất
Sung Kawang
Machine Co.,Ltd
10
Máy kiểm tra 3C
( 3C Discharge Tester )
1220V/6V-12V/400A
Sung Kawang
Machine Co.,Ltd
11
Máy kiểm tra 5C
( 5C Discharge Tester )
1220V/6V-12V/100A
Sung Kawang
Machine Co.,Ltd
12
Máy kiểm tra tuổi thọ và
dung lợng ( Life Cycle &
Capacity Tester )
3380V/DC20V-5A/20
A
Sung Kawang
Machine Co.,Ltd
19

Bảng 6:
Hóa chất và nguyên vật liệu thí nghiệm chính

Stt Danh mục Đơn vị Số lợng
I

1
2
3
4
5
6
7
8
* Hoá chất, nguyên vật liệu chính

- Chì nguyên chất
- Hợp kim Chì - Canxi
- Axit Sulfuric
- Bari Sulfat
- Lignin
- Khói đèn
- Sợi bông hoá học (cắt ngắn 3mm)
- Chất ức chế tổng hợp

kg








1.000
560

1.000
20
4
4
2
2,5
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
* ắc quy kín khí thí nghiệm

12V- 4Ah
12V- 5Ah H
12V- 5Ah W
12V- 7Ah MFH
12V- 7Ah MFW
12V- 9Ah
12V- 12Ah
12V- 100Ah
2V- 200Ah
2V- 500Ah


cái










2
2
2
2
2
2
2
2
3
3


















20
Phần iii. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Hình 5: Quá trình các bớc nghiên cứu đợc thực hiện theo sơ đồ





Hợp kim Pb-Ca























Vỏ bình ABS, lá cách
AGM, phụ tùng lắp AQ


Điện dịch H
2
SO
4









Trộn cao
Dung dịch H
2
SO

4

nớc, phụ gia
Chì 99,98%Pb
Trát cao
ủ, sấy
Hoá Thành
Rửa, sấy
Phân tích,
Kiểm tra
Gia công
Lắp bình TN
Thử nghiệm theo
TCVN 4472-1993
áp dụng sản xuất
Đúc sờn
Luyện tập AQ
Nghiền bột
21
1. Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ dung dịch và nhiệt độ môi
trờng đến chế độ hoá thành lá cực:
Trong công nghệ sản xuất ắc quy chì axit, tiếp sau công đoạn trát cao và ủ sấy
lá cực là công đoạn hoá thành lá cực. Hoá thành là quá trình tạo ra chất hoạt động
PbO
2
ở cực dơng và Pb xốp ở bản cực âm ắc quy, do các phản ứng điện hoá xẩy ra
khi điện phân lá cực sống (lá cực trát cao sau ủ sấy) trong dung dịch axit sulfuric
loãng bằng dòng điện một chiều.
Khi nhúng tấm cực trát cao sống (sau ủ, sấy) vào dung dịch axit sulfuric loãng
sẽ xẩy ra phản ứng:

PbO + H
2
SO
4
= PbSO
4
+ H
2
O
Pb
3
O
4
+ 2H
2
SO
4
= 2PbSO
4
+ PbO
2
+ 2H
2
O
Trong dung dịch H
2
SO
4
= 2H
+

+ SO
4
2-
Khi có dòng điện một chiều tác động, xẩy ra các phản ứng:
* ở cực âm: PbSO
4
+ 2H
+
+ 2e = Pb + H
2
SO
4
* ở cực dơng PbSO
4
+ SO
4
2-
+ 2H
2
O - 2e = PbO
2
+ 2H
2
SO
4

Đồng thời xẩy ra quá trình phụ:

2H
2

O = 2H
2
+ O
2

Tổng hợp của quá trình là:
2PbSO
4
+ 2H
2
O = PbO
2
+ Pb + 2H
2
SO
4

2H
2
O = 2H
2
+ O
2

Nh vậy PbSO
4
đã bị dòng điện một chiều oxy hóa thành PbO
2
ở cực dơng và
khử thành Pb xốp ở cực âm.

Quá trình hoá thành này phải đợc tiến hành trong một số điều kiện nhất định
nh: nồng độ dung dịch H
2
SO
4
, mật độ dòng điện, điện áp, nhiệt độ quá trình .v.v
Các yếu tố này có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tấm cực, chất lợng ắc quy,
thời gian công nghệ và hiệu suất sử dụng điện nănng .
Trong quá trình hoá thành nhiệt độ điện dịch bị tăng lên (do quá trình điện
phân). Nhiệt độ điện dịch hoá thành là một trong những yếu tố ảnh hởng lớn đến
chất lợng lá cực và thời gian công nghệ. Hoá thành ở nhiệt độ thấp làm giảm khả
năng bám của chất hoạt động với sờn cực, hoá thành ở nhiệt độ cao thì quá trình
chuyển hoá của lớp chì sulfat thành PbO
2
và Pb sẽ khó đạt tới cuối cùng. Thực tế
sản xuất tại Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng khi nhiệt độ điện dịch thay đổi quá
22
trình hoá thành bị ảnh hởng rõ rệt ngay (nhiệt độ điện dịch thay đổi một phần lớn
do nhiệt độ môi trờng thay đổi, vì khi điện phân hoá thành cần phải làm nguội
thùng hoá thành bằng nớc, mà nớc làm nguội hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trờng, mặt khác quá trình toả nhiệt trong khi hoá thành cũng phụ thuộc vào
nhiệt độ môi trờng), khi nhiệt độ tăng quá cao chất lợng lá cực và ắc quy giảm,
hiệu suất sử dụng điện giảm; Khi nhiệt độ xuống thấp thời gian hoá thành phải kéo
dài thêm, tiêu tốn nhiều điện năng, thời gian công nghệ kéo dài.
Thời gian hoá thành còn phụ thuộc nhiều vào mật độ dòng điện, hoá thành ở
mật độ dòng điện nhỏ thời gian hoá thành kéo dài và ngợc lại. Giai đoạn cuối của
quá trình hoá thành có nhiều khí thoát ra (do phản ứng phân huỷ nớc) gây giảm
chất lợng lá cực và giảm hiệu suất dòng điện. Để khắc phục yếu tố này Công ty đã
nghiên cứu tiến hành hoá thành theo 7 bậc (bậc sau giảm hơn bậc trớc). Quá trình
hoá thành kết thúc khi điện thế thùng và nồng độ axit không tăng, lá cực dơng

không còn nốt trắng PbSO
4
, lá dơng có mầu nâu sẫm (màu của PbO
2
) lá âm có
mầu xám sáng (màu của Pb xốp).
Thí nghiệm của chúng tôi đợc thực hiện với lá cực ắc quy xe gắn máy và lá
cực xe ô tô (căn cứ kết quả đạt đợc sẽ áp dụng sang các chủng loại lá cực khác
một cách tơng ứng), lắp kép 2 và kép 3/thùng, nạp 6 và 7 bậc, chọn mật độ dòng
điện nạp theo bậc từ 1,25A/dm
2
giảm dần đến 0,60A/dm
2
, thời gian hoá thành
22giờ đến 26 giờ, đồng thời tiến hành đo nhiệt độ dung dịch hoá thành 1 lần/giờ.
Lá cực đợc hoá thành đến chín (kiểm tra chất lợng lá cực trong quá trình hoá
thành bằng cảm quan kết hợp với phân tích kiểm tra hàm lợng PbO
2
lá cực dơng
và PbO lá cực âm).
Trớc khi kết thúc thời gian hoá thành 2 giờ và khi kết thúc quá trình hoá
thành, lấy mẫu kiểm tra cảm quan tấm cực, đồng thời phân tích hàm lợng PbO
2

của tấm cực dơng, để đánh giá sự ảnh hởng của nhiệt độ dung dịch và chế độ nạp
điện đến kết quả hoá thành lá cực.
Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 7 , bảng 8 và bảng 9.





23

Bảng 7 : ảnh hởng của nhiệt độ dung dịch
đến khả năng hoá thành lá cực AQXM 12-4 kk
( Dung lợng nạp 90Ah/lá cực dơng, thời gian 24 giờ)

Nhiệt độ hoá thành
Danh mục
20
0
C 30
0
C 40
0
C 50
0
C 60
0
C
Hàm lợng [PbO
2
]
lá dơng (%)
88 90 92 87 82
Hàm lợng [PbO]
lá âm (%)
5,26 4,60 4,56 4,73 5,24

Nhận xét

Lá dơng
còn đốm
trắng,sờn
cực tốt
Lá dơng
tốt, sờn
cực tốt
Lá dơng
tốt, sờn
cực tốt
Lá dơng
còn đốm
trắng,sờn
cực tốt
Lá dơng
còn đốm
trắng,sờn
cực bị rỗ

NH HNG CA NHIT DUNG DCH KH
NNG HO THNH L CC 12-4 KK
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
20 30 40 50 60
Nhit dung dch (C)
Hm lng [PbO2]+ & [PbO]

-
(%)
[PbO2] +
[PbO] -

Từ bảng kết quả thu đợc ta có nhận xét: với lợng điện năng, thời gian và
chế độ nạp nh nhau thì hoá thành ở khoảng nhiệt độ 30 đến 40
0
C là phù hợp (có
[PbO
2
] lá dơng cao nhất), t<30
0
C tốc độ hoá thành giảm, t>50
0
C không những
giảm tốc độ oxy hoá lá dơng mà sờn dơng còn bị ăn mòn (rỗ sờn)

24

Bảng 8: ảnh hởng của nhiệt độ dung dịch
đến khả năng hoá thành lá cực ắc quy 12-5
(Thí nghiệm đợc thực hiện với 4 thùng hoá thành, dung lợng nạp
130Ah/lá cực dơng kép, nhiệt độ môi trờng phân xởng 15 đến 18
0
C)

Lắp 16 lá dơng +/thùng Lắp 32 lá dơng +/thùng
Thời
gian

nạp
(h)
Bớc
nạp
Chế
độ nạp
(A/h)
Nhiệt
độ (
0
C)
Điện
áp (V)
Bớc
nạp
Chế
độ nạp
(A/h)
Nhiệt
độ (
0
C)
Điện
áp (V)
1 1 56/1 29 11 1 129/1 38 11
2 2 100/6 31 12 2 171/6 40 11
3 31 12 40 11
4 33 12 41 11
5 35 12 42 11
6 37 12 42 12

7 38 12 42 12
8 3 92/3 40 14 3 162/3 41 12
9 40 14 41 12
10 40 14 41 13
11 4 87/4 40 15 4 154/3 40 14
12 40 15 40 14
13 40 15 40 14
14 41 15 5 146/5 39 14
15 5 83/5 41 15 40 14
16 41 14 40 14
17 41 14 41 14
18 41 14 42 14
19 41 14 6 137/5 43 13
20 6 77/5 41 14 43 13
21 40 14 42 13
22 40 14 42 13
23 40 14 43 13
24 40 14 7 129/5 43 13
25 - - - - 43 13
26 - - - - 43 13
27 - - - - 43 13
28 - - - - 43 13

×