Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu xây dựng một số thông số, quy trình phục vụ quan trắc đa dạng sinh học quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 153 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG





BÁO CÁO KHOA HỌC TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MỘT SỐ THÔNG SỐ, QUY TRÌNH PHỤC VỤ
QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC QUỐC GIA



Ngày … … tháng … … năm 20… Ngày … … tháng … … năm 20…
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI



ThS. Hoàng Thị Thanh Nhàn TS. Phạm Anh Cường
Ngày … … tháng … … năm 20…
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
NGHIỆM THU






TS. Nguyễn Duy Hùng


Ngày … … tháng … … năm 20…
TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌ
C VÀ
CÔNG NGHỆ



TS. Nguyễn Đắc Đồng






Hà Nội - 2010

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT Họ và tên Cơ quan công tác
1.
Ths. Lê Thanh Bình Cục Bảo tồn đa dạng sinh học
2.
Ths. Hoàng Thị Thanh Nhàn Cục Bảo tồn đa dạng sinh học
3.
Ths. Nguyễn Xuân Dũng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học
4.
GS.TS. Trương Quang Học Giám đốc chương trình SEMLA, Bộ TN&MT
5.
GS. TS. Mai Đình Yên Hội sinh thái học Việt Nam

6.
TS. Hồ Thanh Hải Viện Sinh thái Tài nguyên và Sinh vật
7.
TS. Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái Tài nguyên và Sinh vật
8.
Ths. Trần Trọng Anh Tuấn Cục Bảo tồn đa dạng sinh học
9.
Ths. Phạm Việt Hùng Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường
10.
Ths. Tạ Thị Kiều Anh Cục Bảo tồn đa dạng sinh học
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBD Convention on Biological Diversity – Công ước Đa dạng sinh học
CSD Commission on Sustainable Development – Ủy ban về Phát triển
bền vững
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nước
DPSIR Driver-Pressure-State-Impact-Response: Động lực – Áp lực – Hiện
trạng – Tác động – Đáp ứng
HST Hệ sinh thái
KBT Khu Bảo tồn
PSR Presure – State – Response Áp lực – Hiện trạng – Đáp ứng
RNM Rừng ngập mặn
UBND Ủy ban nhân dân
VQG Vườn quốc gia
WCMC World Conservation Monitoring Centre - Trung tâm Quan trắc Bảo
tồn Quốc tế
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 3
I. MỤC TIÊU 3
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI 3
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
III. SẢN PHẨM 3
IV. KINH PHÍ 4
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 6
PHẦN 3.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC 7
I. CÁC KHÁI NIỆM 7
II. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC 8
1. Công ước Đa dạng sinh học 8
1.1.CáchtiếpcậntrongxâydựngchỉthịđadạngsinhhọccủaCBD 9
1.2.HướngdẫnxâydựngbộchỉthịvàthựchiệnquantrắcĐDSHcấpquốcgiacủaCBD 10
2. Công ước Ramsar 13
2.1.TiếpcậncủacôngướcRamsarvềquantrắcđadạngsinhhọcđấtngậpnướcvàviệcxâydựngchỉ
thị 13

2.2.HướngdẫnxâydựngvàápdụngchỉthịcủaCôngướcRamsar 14
3. Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế khác: WCMC, CSD 16
3.1.HướngdẫnxâydựngchỉthịquantrắccủaTrungtâmQuantrắcBảotồnQuốctế(World
ConservationMonitoringCentre‐WCMC) 17

3.2.HướngdẫnxâydựngchỉthịvàbàihọckinhnghiệmcủadựánBINU 17
3.3.HướngdẫnxâydựngchỉthịcủaỦybanvềPháttriểnBềnvững(CommissiononSustainable
Development–CSD) 20

4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 21
4.1.KinhnghiệmcủakhuvựcchâuÂu 21

4.2.Kinhnghiệmcủamộtsốquốcgiapháttriển 23
4.4.KinhnghiệmcủacácnướckhuvựcASEAN 28
5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng chỉ thị và thực hiện quan trắc đa dạng sinh
học 31

6. Đề xuất khuyến nghị cho xây dựng chỉ thị và mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học ở Việt Nam 34
III. QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 35
PHẦN 3.2. XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT
NAM 39

I. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT NAM 39
1. Khái niệm về đất ngập nước 39
2. Phân loại và kiểm kê đất ngập nước ở Việt Nam 40
2.1.Phânloạiđấtngậpnước 40
2.2.Kiểmkêđấtngậpnước 41
3. Tổng quan những nghiên cứu về đa dạng sinh học ở các vùng đất ngập nước của Việt Nam 47
3.1.Nhữngnghiêncứuvềthuỷsinhvậtvàđadạngsinhhọcsông 48
3.2.Đadạngsinhhọctronghệsinhtháicửasông 51
3.3.Hệsinhtháihangđộngngầm 52
3.4.Nhữnghoạtđộngđiềutranghiêncứuvềhệsinhtháivàđadạngsinhhọch ồ 53
3.5.Nhữnghoạtđộngnghiêncứuvùngtriềuvenbiển 54
3.6.Nhữnghoạtđộngđiềutravềhệsinhtháirừngngậpmặn 57
3.7.Nhữngnghiêncứuvềthảmcỏbiển 59
3.8.Nhữngnghiêncứuvềđadạngsinhhọcrạnsanhô 59
3.9.Hệsinhtháiđầmphávenbiển 61
II. XÂY DỰNG CÁC CHỈ THỊ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC 62
1. Căn cứ pháp lý 62
2. Mục tiêu: 63
3. Nguyên tắc: 63
III. KẾT QUẢ ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM BỘ CHỈ THỊ QUAN TRẮC 68

1. Kết quả áp dụng thí điểm bộ chỉ thị tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy 68
2. Kết quả áp dụng thí điểm bộ chỉ thị tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long 76
3. Nhận xét về áp dụng bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước 86
PHẦN 3.3. QUY TRÌNH QUAN TRẮC CÁC CHỈ THỊ TRONG BỘ CHỈ THỊ 88
1. Xác định mục tiêu quan trắc 88
1.1.Căncứxácđịnhmụctiêuquantrắc 88
1.2.Mụctiêucơbảnquantrắcđadạngsinhhọcđấtngậpnước 88
2. Thiết kế chương trình quan trắc 88
2.1.Xácđịnhhệthốngđiểmquantrắcđadạngsinhhọcđấtngậpnước 88
2.2.Xácđịnhchỉthịquantrắc 91
2.3.Thờigianvàtầnsuấtquantrắc 94
2.4.Lậpkếhoạchquantrắc 95
3. Thực hiện chương trình quan trắc 95
3.1.Côngtácchuẩnbị 95
3.2.Lấymẫu,đovàphântíchtạihiệntrường: 97
3.3.Bảoquảnvàvậnchuyểnmẫu: 97
3.4.Phântíchtrongphòngthínghiệm 98
3.5.Xửlýsốliệuvàbáocáo 102
PHẦN 3.4 DỰ THẢO ĐỀ ÁN TỔNG THỂ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC
VIỆT NAM 104

1. Sự cần thiết của đề án quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước 104
2. Mục tiêu của đề án 104
3. Phạm vi quan trắc 105
3.1.Cơsởxácđịnhphạmviquantrắc 105
3.2.Phạmviquantrắc 105
4. Đối tượng quan trắc 105
4.1.Luậncứvềxácđịnhđốitượngquantrắc 105
4.2.Cácđốitượngquantrắc 106
5. Các giải pháp thực hiện đề án quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước 110

5.1.Giảiphápvềtổchức 110
5.2.Phâncôngtráchnhiệm 112
5.3.Giảiphápvềnguồnnhânlực 114
5.4.Giảiphápvềvốnđầutư 115
5.5.Giảiphápvềcơchếthựchiện 116
5.6.Dựkiếnhiệuquảcủađềán 119
KẾT LUẬN 120
KIẾN NGHỊ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC I. DANH SÁCH ĐỀ XUẤT CÁC KHU VỰC CÓ ĐIỂM QUAN TRẮC ĐDSH ĐẤT NGẬP
NƯỚC CỦA VIỆT NAM 125

PHỤ LỤC II. DIỄN BIẾN SỐ LƯỢNG CÒ THÌA QUA CÁC NĂM TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN
THỦY 132

PHỤ LỤC II. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY 134
PHỤ LỤC IV: DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN
THỦY 141

PHỤ LỤC V: SỐ LIỆU CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT KHU BTTN VÂN LONG 143
PHỤ LỤC VI: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÂN LONG 144
PHỤ LỤC VII: BÁO CÁO CHI TIẾT VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN 145

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

Bảng 1. Bộ chỉ thị về tính hiệu quả theo định hướng kết quả sinh thái do 15
Bảng 2. Các chỉ thị do CSD đề xuất 20
Bảng 3. Tóm tắt một số chỉ thị đa dạng sinh học do châu Âu đề xuất 22
Bảng 4. Bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH của Thuỵ Sỹ 24
Bảng 5. Bộ chỉ thị đa dạng sinh học của Vương quốc Anh (2007) 26

Bảng 6. Bộ chỉ thị đa dạng sinh học đề xuất cho khu vực ASEAN 28
Bảng 7. Một số hồ tự nhiên đã biết ở Việt Nam 42
Bảng 8. Thống kê một số hồ chứa nước có quy mô vừa và lớn 43
Bảng 9. Bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH ĐNN ở Việt Nam 64
Bảng 10. Phân các nhóm chị thị áp dụng được ngay và tiềm năng 67
Bảng 11. Kết quả áp dụng Bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước cho
Vườn quốc gia Xuân Thủy 69

Bảng 12. Kết quả áp dụng Bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước cho
Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long 77

Bảng 13. Phương pháp lấy mẫu 97
Bảng 14. Phương pháp phân tích vật mẫu, thu thập các dẫn liệu chỉ thị 98
Bảng 15. Diễn biến quần thể Cò thìa P. minor tại VQG Xuân Thủy
và toàn cầu từ 1994-2009 132


Trang 2

MỞ ĐẦU
Việt Nam được biết đến là một trong số ít quốc gia có tài nguyên đa dạng sinh học phong phú
vào bậc nhất của thế giới, với sự đa dạng về các hệ sinh thái, sự đa dạng về loài và nguồn
gen. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hiện nay đa dạng sinh học của nước ta đang đứng
trước nguy cơ xuống cấp nghiêm trọng. Các hệ sinh thái rừng, biển và đất ngập nước đang
tiếp tục bị xâm hại, suy thoái nhanh chóng. Nạn lâm tặc, buôn bán, sử dụng trái phép động,
thực vật hoang dã vẫn diễn ra thường xuyên. Số lượng các loài nguy cấp ngày một gia tăng,
trong đó nhiều loài đã và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nhằm nhận biết hiện trạng, xu hướng biến đổi của ĐDSH, các ảnh hưởng bất lợi đối với tài
nguyên ĐDSH để từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt động ưu tiên cải thiện
công tác quản lý các hệ sinh thái, các loài và nguồn gen, hoạt động quan trắc ĐDSH cần tiến

hành hiệu quả và đồng bộ. Tuy nhiên, việc quan trắc và đánh giá đa dạng sinh học tổng thể là
một việc hết sức tốn kém và không khả thi nên thông thường người ta quan trắc đa dạng sinh
học dựa trên các thông số, chỉ thị đa dạng sinh học.
Trong thời gian qua, công tác quan trắc đa dạng sinh học chưa thực sự được thực hiện đồng
bộ. Các hoạt động quan trắc đa dạng ở nước ta được thực hiện lẻ tẻ trong phạm vi của một số
chương trình, dự án. Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam chưa có hướng dẫn về việc lựa chọn
thông số/ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học cũng như các quy trình hướng dẫn quan trắc đa
dạng sinh học trên cả nước.
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý đa dạng sinh học và yêu cầu của Luật Đa dạng sinh học,
cần phải từng bước thiết lập hệ thống quan trắc đa dạng sinh học quốc gia. Trong đó, việc xác
định các thông số, quy trình quan trắc là cần thiết. Vì vậy, trong năm 2009-2010, Cục Bảo tồn
đa dạng sinh học được giao thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng một số thông số, quy
trình phục vụ quan trắc đa dạng sinh học quốc gia”. Trong khuôn khổ thời gian và kinh phí
cho phép, đề tài tập trung xây dựng thông số, quy trình quan trắc đa dạng sinh học cho hệ
sinh thái đất ngập nước, thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Báo cáo này trình bày những hoạt động đã thực hiện, các kết quả đã đạt được theo đề cương
đề tài đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Trang 3

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
I. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung:
- Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thực hiện quan trắc đa dạng sinh học nói
chung và đất ngập nước nói riêng góp phần cung cấp thông tin, dữ liệu một cách hệ
thống về hiện trạng ĐNN, sự biến động ĐNN và những nguyên nhân gây nên sự biến
động ĐNN trên phạm vi toàn quốc phục vụ công tác quản lý nhà nước;
- Từng bước cụ thể hóa việc thực hiện Quyết định số 16/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 (trong đó có hệ thống các
khu bảo tồn, vườn quốc gia về ĐNN).

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung xây dựng bộ chỉ thị và quy trình quan trắc đa dạng
sinh học đất ngập nước
- Phạm vi nghiên cứu: trên cả nước trong đó áp dụng thí điểm cho Vườn quốc gia Xuân
Thủy và Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, đề xuất chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước
- Nghiên cứu xây dựng quy trình quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước của Việt
Nam
- Tiến hành lựa chọn và áp dụng thí điểm bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập
- Đề xuất dự thảo đề án tổng thể quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước Việt Nam
III. SẢN PHẨM
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài;
- Báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập
nước nhằm quan trắc biến động đất ngập nước phục vụ cho các hoạt động quản lý,
bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước;
- Báo cáo kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình quan trắc đa dạng sinh học đất ngập
nước của Việt Nam với các bước tiến hành cụ thể nhằm thống nhất, đồng bộ tiến tới
xây dựng quy chuẩn hoàn thiện trên phạm vi cả nước;
- Báo cáo kết quả áp dụng thử nghiệm bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học đất ngập
nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy và Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long
Trang 4

- Dự thảo đề án tổng thể quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước Việt Nam từ nay
đến 2015 và định hướng đến 2020.
IV. KINH PHÍ
- Tổng kinh phí: 638.470.000 (Sáu trăm ba mươi tám triệu bốn trăm bảy mươi ngàn
đồng chẵn)
- Năm thứ nhất: 97.315.000đ (Chín mươi bảy triệu ba trăm mười lăm ngàn đồng chẵn)
- Năm thứ hai: 541.155.000đ (Năm trăm bốn mươi mốt triệu một trăm năm mươi lăm

ngàn đồng chẵn)


Trang 5

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng trong quá trình xây dựng các báo cáo, chuyên đề của nhiệm vụ, các thông tin
về quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước được thu thập từ các cơ quan quản lý, các
viện nghiên cứu cũng như các đề tài nghiên cứu. Quá trình phân tích phải nêu được
các chỉ thị, quy trình liên quan đến quan trắc đa dạng sinh học nói chung và đất ngập
nước nói riêng ở nước ta cũng như các nước trên thế giới.
2. Phương pháp kế thừa
Các tư liệu, thông tin trong nước và quốc tế cũng như phương pháp luận từ các nguồn
về nghiên cứu quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước, đặc biệt là một số nghiên
cứu về thông số, quy trình quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước của một số nhà
khoa học của Việt Nam trong những năm gần đây, sẽ được thu thập, nghiên cứu và kế

thừa.
3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án, thông qua các hình
thức: hội thảo, họp nhóm chuyên gia, báo cáo, bài nhận xét, phỏng vấn trực tiếp. Các ý kiến
của các chuyên gia sẽ được ghi nhận và tổng hợp. Các nội dung về việc xin ý kiến chuyên gia
như: phương pháp tiếp cận, đối tượng quan trắc, quy trình và phương pháp quan trắc.
Phương pháp này được thực hiện ngay từ khi xây dựng đề cương nhiệm vụ; trong quá trình
thực hiện và hoàn thiện các nội dung của nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện các nhóm
chuyên gia theo từng nội dung sẽ được mời và góp ý, có ý kiến thường xuyên với nhóm
trưởng, người thực hiện chính nhiệm vụ này đồng thời cũng sẽ là các chuyên gia thực hiện
các chuyên đề liên quan.

4. Phương pháp điều tra, khảo sát:
Được tiến hành tại vườn quốc gia Xuân Thuỷ, KBTTN ĐNN Vân Long. Mục đích của việc
khảo sát nhằm bổ sung các thông tin liên quan và xem xét, điều chỉnh các thông số và quy
trình quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước.


Trang 6










PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trang 7

PHẦN 3.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH
HỌC
I. CÁC KHÁI NIỆM
Về mặt khái niệm và thuật ngữ, các khái niệm trong quan trắc là khái niệm có nguồn gốc từ
nước ngoài (gốc từ bằng tiếng Anh) nên khi áp dụng tại Việt Nam không khó tránh khỏi
nhiều từ tiếng Việt có nghĩa tương đương cùng được sử dụng. Trong số này có thể kể đến các
thuật ngữ “biodiversity monitoring”, “index”, “parameter”…
Ví dụ như thuật ngữ “biodiversity monitoring” trong tiếng Việt được gọi phổ biến là quan
trắc hay giám sát
đa dạng sinh học. Thuật ngữ “indicator” thường được gọi là chỉ thị hoặc chỉ

số, thuật ngữ “index” là chỉ số, “parameter” là thông số hoặc tham số. Điều quan trọng ở đây
là chúng ta cần hiểu các thuật ngữ này có ý nghĩa như thế nào trong quan trắc đa dạng sinh
học?
Tổng hợp từ các tài liệu trong và ngoài nước cho thấy, dù được diễn giải theo nhiều cách
khác nhau song thực chất
quan trắc đa dạng sinh học (biodiversity monitoring) là việc đo
đạc lặp đi lặp lại trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các chỉ thị phản ánh hiện
trạng, xu hướng biến đổi của ĐDSH, các ảnh hưởng bất lợi đối với tài nguyên ĐDSH để từ
đó giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt động ưu tiên, cải thiện công tác quản lý
các hệ sinh thái, các loài và nguồn gen.
Do tính phức tạp của đa dạng sinh học, sự hiểu biết chưa hoàn chỉnh về phân loại học cũng
như do chi phí cao của các chương trình đánh giá ĐDSH nên quan trắc ĐDSH chủ yếu dựa
vào một số chỉ thị đa dạng sinh học (biodiversity indicators). Các chỉ thị này là những số
liệu/dữ liệu ở dạng mô tả, định tính hay định lượng về các vấn đề môi tr
ường, có tính chất đại
diện cho hiện trạng và xu hướng biến đổi của đa dạng sinh học.
Thuật ngữ “index” cũng được đề cập nhiều trong các tài liệu liên quan đến đánh giá, giám
sát, quan trắc đa dạng sinh học. Ví dụ như Canadian Biodiversity Index, Natural Capital
Index hay National Biodiversity Index. Theo diễn giải của các tài liệu thì Index (chỉ số) được
hiểu là một tập hợp của các Indicator (chỉ thị). Ví dụ Chỉ số đa dạng sinh học quốc gia
(National Biodiversity Index) do WCMC đề xuất là tập hợp của chỉ thị về mức độ giàu có của
loài và chỉ thị về số lượng loài đặc hữu của quốc gia đó.
Hướng dẫn của CBD và một số tổ chức khác (như WCMC) còn sử dụng tiêu chuẩn
(criterion) và bộ tiêu chuẩn (criteria).
Thông số/biến số (Parameter/variable) là các số đo đạc thực tế ho
ặc/và tính toán ra từ hiện
trạng hoặc/và dự báo xu thế diễn biến về tài nguyên và môi trường, mà từ chúng sẽ tính toán
Trang 8

ra các chỉ thị, rồi từ các chỉ thị (indicator) sẽ tiếp tục tính toán ra các chỉ số (index) theo thuật

toán tích hợp trung bình cộng - trừ đa cấp có hay không có trọng số của các thông số/biến số
và chỉ thị.
Chỉ thị (indicator): là thước đo trong đó tổng hợp các thông tin phù hợp liên quan đến một
hiện tượng nhất định, hay một yếu tố thay thế hợp lý cho thước đo đó. Các chỉ thị đất ngập
nước cung cấp những thông tin về các hiện tượng được coi là điển hình và đóng vai trò trọng
yếu đối với đất ngập nước. Chỉ thị có thể bao gồm 1 hoặc nhiều thông số. Là giá trị đánh giá
sự biến đổi về tài nguyên và môi trường được tính toán từ các thông số (parameters) hay biến
số (variables).
Chỉ số (index): Chỉ số đa dạng sinh học, đất ngập nước là hàm số của một tập hợp các chỉ thị
về đa dạng sinh học, đất ngập nước khác. Là giá trị tích hợp đánh giá sự biến đổi về tài
nguyên và môi trường được tính toán từ một số các chỉ thị.
Quan trắc đất ngập nước: là một quá trình đánh giá sự biến đổi ở bất kỳ một vùng ĐNN
nào trong một giai đoạn thời gian. Quan trắc ĐNN cần phải xác định một cách cụ thể các vấn
đề như: quan trắc cái gì ? quan trắc thông số nào, bằng cách nào ? tần suất quan trắc ra sao.
Mục đích của việc quan trắc ĐNN là nhằm đánh giá sự thay đổi về đặc trưng sinh thái, môi
trường hoặc biến động về diện tích có thể xuất hiện trong vùng ĐNN.
Quy trình quan trắc đất ngập nươc: là các bước cụ thể từ giai đoạn khởi đầu đến lúc kết
thúc nhằm giải đáp các câu hỏi về quan trắc ĐNN bao gồm: mục đích quan trắc, cách thức
quan trắc (ai quan trắc, thời gian quan trắc, thông số sử dụng để quan trắc, tần suất quan trắc,
nội dung quan trắc, đối tượng quan trắc, phương pháp quan trắc, báo cáo kết quả quan trắc).
Qua tổng hợp tài liệu về khái niệm và cách dùng các thuật ngữ, chúng tôi khuyến nghị Việt
Nam nên thống nhất dùng thuật ngữ “chỉ thị” tương ứng với thuật ngữ “indicator” và thuật
ngữ “quan trắc” tương ứng với thuật ngữ “monitoring” trong các văn bản tiếng Anh. Và các
thuật ngữ này cũng sẽ được áp dụng trong báo cáo chuyên đề này.
II. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Công ước Đa dạng sinh học
Công ước Đa dạng sinh học (CBD) lần đầu tiên đề cập đến vấn đề quan trắc ĐDSH và chỉ thị
ĐDSH là vào năm 1995 tại cuộc họp lần thứ 2 các quốc gia thành viên (gọi tắt là COP II). Từ
đó, CBD liên tục rà soát về cách tiếp cận và kêu gọi các tổ chức quốc tế, các quốc gia cung
cấp kinh nghiệm xây dựng bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học cũng như các bài học rút ra

từ thực tiễn áp dụng chỉ thị trong quan trắc. Đặc biệt, từ năm 2003, sau khi Mục tiêu 2010
được thông qua, CBD đã tích cực phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế và các quốc gia thành
viên thực hiện các hoạt động liên quan đến vấn đề này, và năm 2005 lần đầu tiên bộ các chỉ
Trang 9

thị nhằm đánh giá đa dạng sinh học cấp toàn cầu đã được CBD đưa ra. Bộ chỉ thị này gồm 8
chỉ thị sẽ được áp dụng ngay và 5 chỉ thị khác sẽ được nghiên cứu thêm và có thể áp dụng thử
nghiệm tại một số quốc gia.
Việc đánh giá hiệu quả của các bộ chỉ thị nói trên cũng như tiếp tục phát triển các chỉ thị còn
thiếu hoặc chưa hoàn chỉnh vẫn đang được Ban thư ký Công ước điều hành thực hiện ở phạm
vi toàn cầu cũng như khu vực và các quốc gia.
1.1. Cách tiếp cận trong xây dựng chỉ thị đa dạng sinh học của CBD
Như phản ánh ở trên, việc xây dựng chỉ thị ĐDSH là một quá trình lâu dài, thực hiện ở nhiều
cấp độ khác nhau, tùy thuộc nhiều vào trình độ khoa học và thể chế, chính sách của các quốc
gia nên cách tiếp cận trong xây dựng bộ chỉ thị cũng sẽ có những thay đổi hay điều chỉnh
trong quá trình này. Tổng hợp các tài liệu của CBD có thể thấy nổi bật nhất là các cách tiếp
cận như sau:
Cách tiếp cận đồng thời (two-track approach) tức là xây dựng các chỉ thị dễ đo đạc để sử
dụng ngay, đồng thời nghiên cứu và nâng cao năng lực trong xây dựng và áp dụng những chỉ
thị có tính phức tạp hơn cho những chương trình quan trắc trong tương lai xa;
Xây dựng một bộ chỉ thị căn bản (core set) phục vụ cho báo cáo quốc gia định kỳ trình Ban
thư ký Công ước, đồng thời xây dựng bộ chỉ thị cho từng lĩnh vực cụ thể gồm hệ sinh thái
biển và ven biển, hệ sinh thái rừng, thủy vực nước ngọt và đa đạng sinh học trong nông
nghiệp phục vụ công tác bảo tồn chuyên ngành tại quốc gia.
Cách tiếp cận hệ sinh thái được khuyến khích áp dụng. Như vậy, các chỉ thị về mặt chính
sách cũng phải thể hiện tính chất của các quá trình sinh thái hay có ý nghĩa về mặ
t quản lý hệ
sinh thái.
Cách tiếp cận sử dụng khung DPSIR (driver-pressure-state-impact-response) tuy được CBD
đề cập đến song một vài năm gần đây không đặc biệt khuyến khích áp dụng vì mặc dù khung

này khá hữu ích trong việc khái quát hóa các phần khác nhau trong chuỗi nguyên nhân, tác
động/hậu quả và các phản ứng/đáp ứng, nhưng nó cũng dễ gây nhầm lẫn, đặc biệt khi áp
dụng vào các thành phần sinh học. Ví dụ đa dạng sinh học vừa có thể là một khía cạ
nh về tình
trạng (state) của hệ sinh thái, vừa có thể là tác động (impact) mà các chính sách dự định giải
quyết.
Thay vào đó, CBD đề nghị áp dụng khung PSR (pressure – state – response) vì nó rất thích
hợp với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của Công ước. PRS do Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế - OECD xây dựng năm 1993 (Phụ lục 1 sẽ trình bày chi tiết về khung PSR).
Theo khung PRS này, các hoạt động của con người (như chặt rừng để làm nông nghiệp) sẽ
Trang 10

gây áp lực lên môi trường, từ đó gây ra những biến đổi của hiện trạng môi trường (như độ che
phủ rừng). Con người đã đáp ứng lại những thay đổi trên bằng việc ban hành các chính sách
hay thực hiện những chương trình nhằm ngăn chặn hay giảm thiểu các áp lực, từ đó giảm bớt
các tổn thất về môi trường. Các chỉ thị sẽ là công cụ thể hiện được mối quan hệ PRS nói trên.
Dựa vào khung này, CBD phân biệt ra ba nhóm loại chỉ thị là:
- Chỉ thị về áp lực (pressure) bao gồm những áp lực trực tiếp hay gián tiến do con
người gây ra mà có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. Những áp lực gián tiếp có liên
quan đến dân số, kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa và governance. Chỉ thị trực
tiếp bao gồm việc sử dụng đất, loài ngoại lai, biến đổi khí hậu, phát thải ô nhiễm, việc
khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ cho các chỉ thị loại này là: tỷ lệ các
dòng chảy bị ô nhiễm, diện tích rừng ưu thế bởi cây nhập nội, số lượng các loài động
thực vật ngoại lai, tốc độ đô thị hóa,
- Chỉ thị về hiện trạng (state) là tình trạng của đất, không khí, nước cũng như tình trạng
của tính đa dạng sinh học tại cấp độ sinh cảnh/hệ sinh thái, loài và gen di truyền.
Chúng có thể là hiện trạng về các sản phẩm hay các dịch vụ mà hệ sinh thái đem lại,
các lợi ích trực tiếp của đa dạng sinh học và các tác động đến xã hội của sự suy thoái
đa dạng sinh học. Ví dụ cho chỉ thị loại này là diện tích rừng tự nhiên, số lượng các
loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu

- Chỉ thị về sự đáp ứng (response) là những biện pháp được thực hiện nhằm làm thay
đổi hiện trạng, việc sử dụng tài nguyên hay làm giảm các áp lực. Chúng có thể là các
biện pháp bảo tồn nguyên vị và chuyển vị. Chúng có thể là các biện pháp thúc đẩy
việc chia sẻ công bằng những lợi ích (bằng tiền hay phi tiền tệ) thu được nhờ khai
thác nguồn tài nguyên di truyền. Sự đáp ứng còn là toàn bộ những hoạt động nhằm
hiểu được chuỗi nguyên nhân – hệ quả và nhằm tạo ra các số liệu/dữ liệu, kiến thức,
công nghệ, mô hình, các chương trình quan trắc, nguồn nhân lực, thể chế chính sách
và nguồn tài chính cần thiết để đạt được các mục tiêu của Công ước ĐDSH. Một số
chỉ thị tiêu biểu cho loại này là diện tích các khu bảo tồn, có các chương trình/chiến
lược bảo tồn, diện tích rừng được phục hồi sinh thái, mức đầu tư hàng năm cho công
tác bảo tồn v.v…
Cho đến nay, bản thân công ước ĐDSH và các quốc gia thành viên đều đã và đang áp dụng
các cách tiếp cận nêu trên trong quá trình xây dựng bộ chỉ thị quan trắc của mình.
1.2. Hướng dẫn xây dựng bộ chỉ thị và thực hiện quan trắc ĐDSH cấp quốc gia của
CBD
Trang 11

Qui trình xây dựng bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH áp dụng tại cấp quốc gia có thể được tóm tắt
theo 3 hành phần hay ba công đoạn chính như sau
1
:
a. Xác định các vấn đề chính sách và xác định mục tiêu;
b. Xây dựng các chỉ thị thích hợp;
c. Xây dựng chương trình quan trắc phù hợp, cho phép đo được sự thay đổi đối với các
mục tiêu chính sách.
Đối với công đoạn xây dựng và lựa chọn các chỉ thị thích hợp, CBD đã đưa ra một số nguyên
tắc cơ bản để các quốc gia làm theo trong quá trình thực hiện.
Các nguyên tắc lựa chọn chỉ thị
Với chỉ thị đơn lẻ:
(1) Phù hợp và có ý nghĩa về mặt chính sách

Các chỉ thị cần cung cấp thông điệp rõ ràng và đầy đủ thông tin cho những nhà hoạch định
chính sách cũng như cho cấp quản lý. Tức là phải đánh giá được sự thay đổi của đa dạng sinh
học (hay sự thay đổi của các áp lực, của việc sử dụng, của năng lực) so với các điều tra ban
đầu và so với các mục tiêu của chính sách (nếu có thể).
(2) Phù hợp về tính đa dạng sinh học
Các chỉ thị cần phản ánh những thuộc tính cơ bản của đa dạng sinh học hoặc các vấn đề có
liên quan đến đa dạng sinh học như tình trạng, các áp lực, các đáp ứng, việc sử dụng hay
năng lực.
(3) Có cơ sở khoa học
Các chỉ thị cần phải dựa vào những dữ liệu được xác định rõ ràng, có thể kiểm chứng và được
khoa học chấp nhận. Những dữ liệu này phải được thu thập bằng các phương pháp chuẩn với
độ chính xác và đúng đắn được mọi người biết tới; hoặc dựa trên những tri thức/kinh nghiệm
truyền thống đã được công nhận.
(4) Được chấp chận rộng rãi


1
Hướng dẫn chi tiết của CBD xin tham khảo tài liệu UNEP/CBD/SBSTTA/9/10
Trang 12

Sự ảnh hưởng của chỉ thị phụ thuộc vào việc nó có được chấp nhận rộng rãi hay không. Sự
tham gia của các nhà hoạch định chính sách, của các tổ chức và các chuyên gia vào quá trình
xây dựng các chỉ thị đóng vai trò rất quan trọng.
(5) Có khả năng quan trắc được
Chỉ thị cần đo lường được bằng một phương pháp chính xác và trong chi phí cho phép. Chỉ
thị phải là một phần của hệ thống quan trắc bền vững, sử dụng các nghiên cứu cơ sở và các
mục tiêu đã xác định nhằm đánh giá được đa dạng sinh học đang suy thoái hay đang được cải
thiện.
(6) Có thể làm mẫu
Cần có được và định lượng được những thông tin về mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả để

qua đó kết nối được các chỉ thị về áp lực, tình trạng và sự đáp ứng. Những mô hình quan hệ
này cho phép phân tích các kịch bản và là cơ sở cho cách tiếp cận hệ sinh thái.
(7) Có độ nhạy cao
Các chỉ thị cần có độ nhạy cao để có thể chỉ ra được các xu hướng, và thậm chí còn có thể
cho thấy được sự khác biệt giữa những sự thay đổi do thiên nhiên với những thay đổi do tác
động của con người. Như vậy chỉ thị phải có khả năng phát hiện ra những thay đổi trong một
khuôn khổ thời gian nhất định và trong phạm vi tương ứng với những quyết định. Tuy nhiên
chỉ thị cũng phải đủ mạnh để các sai số do đo đạc không ảnh hưởng đến việc diễn giải số đo.
Điều đực biệt quan trọng là phải phát hiện ra được những thay đổi trước khi quá muộn để có
thể tìm ra giải pháp cho các vấn đề đang quan tâm.
Đối với m
ột bộ chỉ thị:
(8) Tính đại diện
Một bộ chỉ thị sẽ mang lại một cái nhìn bao quát về các áp lực, tình trạng đa dạng sinh học,
các giải pháp, tình hình sử dụng và năng lực.
(9) Số lượng nhỏ
Tổng số chỉ thị càng nhỏ thì khả năng tiếp cận của chúng tới các nhà hoạch định chính sách
càng lớn với chi phí càng thấp.
(10) Hợp nhất và linh hoạt
Trang 13

Bộ chỉ thị nên được thiết kế sao cho có thể hợp nhất ở nhiều phạm vi và cho nhiều mục đích
khác nhau. Sự hợp nhất của các chỉ thị ở cấp độ kiểu hệ sinh thái hay ở cấp độ quốc gia và
quốc tế đòi hỏi phải …có bộ chỉ thị có tính liên kết chặt chẽ và phải sử dụng những dữ liệu
điều tra cơ sở nhất quán.
2. Công ước Ramsar
Công ước về các vùng Đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar) là công
ước quốc tế duy nhất chỉ tập trung vào đa dạng sinh học và hệ sinh thái đất ngập nước
(ĐNN). Trong khuôn khổ hoạt động của mình, Công ước đã dành sự chú ý đặc biệt tới tầm
quan trọng của việc kiểm kê, đánh giá và quan trắc ĐDSH ĐNN như là công cụ để bảo tồn và

sử dụng khôn khéo ĐNN, cũng như sử dụng việc kiểm kê, đánh giá và quan trắc trong quá
trình lập kế hoạch quản lý nhằm duy trì và cải thiện các đặc trưng sinh thái của các khu
Ramsar và các vùng ĐNN khác. Điều này đã dẫn tới việc thông qua một bộ tài liệu định
hướng và các chỉ dẫn kỹ thuật về các vấn đề trên nhằm trợ giúp các quốc gia thành viên và
các tổ chức có liên quan thực hiện những yêu cầu của Công ước. Một trong số những hướng
dẫn được thông qua là tài liệu hướng dẫn thực hiện kiểm kê, đánh giá và quan trắc ĐDSH
ĐNN (xây dựng năm 2005 và đã được bổ sung, chỉnh sửa năm 2007).
Đối với các chỉ thị quan trắc, Công ước Ramsar đã phối hợp chặt chẽ với CBD trong quá
trình xây dựng chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học nói chung và nhằm đánh giá tiến bộ đạt
được Mục tiêu 2010 nói riêng. Vì vậy, các chỉ thị được CBD đề xuất có liên quan đến các hệ
sinh thái ven biển và thủy vực nội địa cũng như các chỉ thị liên quan đến phát triển, sử dụng
bền vững tài nguyên phần lớn đều phù hợp và áp dụng được trong khuôn khổ Ramsar.
2.1. Tiếp cận của công ước Ramsar về quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước và
việc xây dựng chỉ thị
Theo hướng dẫn của Công ước Ramsar thì vấn đề then chốt về quan trắc là việc lựa chọn
được qui mô (tỷ lệ) để triển khai công việc và lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng mức.
Thực tế cho thấy việc đánh giá hay quan trắc đa dạng sinh học đất ngập nước gặp khó khăn
chính là do qui mô và sự sẵn có của thông tin. Thông thường, khả năng phân tích liên tục dựa
trên các số liệu thu được từ tỷ lệ lớn hơn (Ví dụ: kết nối số liệu thu được ở tỷ lệ 1:10.000 để
tạo hình ảnh đại diện ở tỷ lệ 1:50.000) sẽ cao hơn nhiều so với phân tích số liệu ở tỷ lệ nhỏ,
do các vấn đề như tính chính xác và độ chuẩn có thể cản trở việc phân tích một cách hiệu quả.
Vì vậy, Công ước Ramsar đã đưa ra cách tiếp cận đa mức hay đa cấp (multi-scalar
approach) trong quan trắc (cũng như kiểm kê, đánh giá) đất ngập nước. Theo cách tiếp cận
này thì sẽ có 4 qui mô hay cấp độ không gian để quan trắc:
- Qui mô toàn cầu (global scale) nhằm xác định sự hiện hữu hay không tồn tại của
ĐNN trên các lục địa và đảo;
Trang 14

- Qui mô lục địa nhằm xác định sự phân bố của các khu vực có ĐNN chiếm ưu thế
trong phạm vi lục địa hay các đảo;

- Qui mô khu vực (regional scale) nhằm xác định các loại hình ĐNN cụ thể;
- Qui mô địa phương (local scale) nhằm xác định đặc điểm các vùng ĐNN riêng lẻ;
- Qui mô điểm (site scale) nhằm xác định sự biến động tại từng khu ĐNN.
Đối với việc xây dựng chỉ thị, công ước Ramsar cũng xác định rõ các chỉ thị là cơ sở để đánh
giá hiện trạng, xu hướng của các hệ sinh thái, nơi cư trú và các loài; xác định các áp lực và
mối đe dọa mà đa dạng sinh học phải đối mặt; và những đáp ứng nhằm giải quyết các áp lực
đó. Như vậy cách tiếp cận theo khung SPR để xây dựng chỉ thị cũng được áp dụng trong
khuôn khổ công ước Ramsar (giống như CBD).
Ngoài ra, theo Nghị quyết VIII.26 của COP8 năm 2005 Ban tư vấn kỹ thuật của Công ước
Ramsar đã thống nhất một bộ gồm 8 chỉ thị theo cách tiếp cận “định hướng kết quả sinh
thái” (ecological outcome oriented) để đánh giá hiệu quả thực hiện Công ước Ramsar. Đặc
thù của các chỉ thị này là không chỉ dừng ở đánh giá hiện trạng cũng như xu hướng của các
vùng đất ngập nước mà chúng còn cung cấp cái nhìn sâu hơn vào hiệu quả của Công ước.
2.2. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng chỉ thị của Công ước Ramsar
Năm 2003, Nghị quyết số VIII.26 tại COP8 đã yêu cầu Ban tư vấn về kỹ thuật của Công ước
soạn thảo bộ chỉ thị cơ bản để các quốc gia thành viên áp dụng trong việc đánh giá hiệu quả
thực thi Công ước. Thực hiện yêu cầu này, một Nhóm công tác đã được thành lập và tiến
hành tham khảo, lựa chọn ra 19 chỉ thị từ hơn 1000 chỉ thị có liên quan đến đất ngập nước
hoặc đã sẵn có, hoặc đang trong quá trình xây dựng.
Tiêu chí để lựa chọn ra các chỉ thị là:
- Đơn giản và thiết thực
- Tốt nhất là phản ánh được các biến số hỗn hợp
- Có liên quan đến những thông tin đã sẵn có hoặc có thể thu thập được
- Có thể được sử dụng bởi nhiều thành phần/đối tượng khác nhau
Năm 2004, các chỉ thị này được phân theo các nhóm chỉ thị “hiện trạng”, “áp lực” và “đáp
ứng” và được đề xuất để các bên có liên quan xem xét, góp ý. Đến năm 2005, tại COP9, bộ
chỉ thị định hướng kết quả sinh thái nhằm đánh giá hiệu quả của Công ước đã được thông
qua, trong đó có 8 chỉ thị ưu tiên ứng dụng ngay và 4 chỉ thị sẽ tiếp tục xây dựng trong thời
Trang 15


gian tiếp theo. Mỗi chỉ thị lại có một số chỉ thị phụ (sub-indicators) tập trung vào các khía
cạnh cụ thể của từng chỉ thị
2

Bảng 1. Bộ chỉ thị về tính hiệu quả theo định hướng kết quả sinh thái do
Công ước Ramsar đề xuất
I. Bộ chỉ thị ưu tiên áp dụng ngay cho giai đoạn 2006 – 2008
Chủ đề của chỉ thị Tên chỉ thị
Hiện trạng tài nguyên đất ngập nước Hiện trạng chung về bảo tồn đất ngập nước
Hiện trạng các khu Ramsar Hiện trạng về đặc điểm sinh thái của các khu
Ramsar
Hiện trạng tài nguyên nước Các chỉ thị có liên quan đến nước như (i) Xu
hướng nồng độ nitrate (hoặc ni-tơ) hòa tan; (ii)
Xu hướng về nhu cầu ô xy sinh học (BOD)
Những mối đe dọa đối với các khu
Ramsar
Tần suất các mối đe dọa đối với các khu Ramsar
Quản lý đất ngập nước Các khu vực ĐNN đã thực hiện thành công kế
hoạch quản lý về bảo tồn và sử dụng khôn khéo
Hiện trạng các loài/quần thể Xu hướng chung của các nhóm sinh vật ĐNN
Các loài bị đe dọa Sự thay đổi về tình trạng bị đe dọa của các nhóm
sinh vật ĐNN
Quá trình đề xuất khu Ramsar Số lượng/tỷ lệ các khu Ramsar đã được đề xuất
và công nhận
II. Các chỉ thị có thể tiếp tục nghiên cứu xây dựng
Quá trình đề xuất khu Ramsar Diện tích các khu Ramsar có tầm quan trọng đối
với các quần thể chim
Các dịch vụ của đất ngập nước Chi phí/tổn thất về kinh tế của hạn hán và ngập
lụt
Những đáp ứng về chính sách và luật

pháp
Những điều chỉnh về luật pháp nhằm đáp ứng
các điều khoản của Công ước Ramsar
Chính sách sử dụng khôn khéo
Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các hướng dẫn của Ramsar
* Những thuận lợi:

2
chi tiết về các chỉ thị phụ này cũng như mục đích sử dụng chúng để làm gì xin tham khảo
Phụ lục D, Nghị quyết IX.1 của Ramsar COP9

Trang 16

Bộ chỉ thị do Ramsar đề xuất áp dụng trong giai đoạn 2006 -2008 đã thể hiện rõ các vấn đề
ưu tiên của Công ước. Bộ chỉ thị này phản ánh những khía cạnh chung, tổng thể nên khá dễ
áp dụng. Các số liệu cho các chỉ thị đề xuất hoặc đã sẵn có, hoặc có thể dễ dàng đo đạc và thu
thập. Không có chỉ thị nào có tính chuyên sâu cao, đòi hỏi kỹ thuật hay thiết bị quá chuyên
dụng và phức tạp.
* Những khó khăn, hạn chế:
Cách tiếp cận về sử dụng chỉ thị theo định hướng kết quả sinh thái có thể sẽ gây ra những
diễn giải sai lệch về hiệu quả thực thi công ước. Ví dụ chỉ thị về xu hướng chung của các
nhóm sinh vật ĐNN có thể cho thấy sự suy giảm ĐDSH vẫn xảy ra với một tốc độ nhất định.
Điều đó không có nghĩa rằng các chính sách hay hoạt động bảo tồn đã không được thực thi
hay thực thi không đúng. Vấn đề là chỉ thị quan trắc phải trả lời được câu hỏi “tình hình sẽ tồi
tệ hơn đến mức nào nếu không thực thi các chính sách và các hoạt động đó ?”. Để trả lời
được câu hỏi này cần phải có các số liệu nền hay số liệu đối chứng thích hợp, mà các số liệu
này phần lớn đều không sẵn có hoặc độ tin cậy chưa cao. Hiện nay hầu hết các quốc gia áp
dụng chỉ thị để so sánh các kết quả khi ‘có hành động” với “không có hành động” hoặc so
sánh kết quả “trước khi hành động” và kết quả ‘sau khi hành động”. Đây là một trong những
hạn chế cơ bản của bộ chỉ thị theo định hướng kết quả do Ramsar đề xuất.

Còn thiếu vắng các chỉ thị liên quan đến khía cạnh thể chế, quản lý (chỉ thị về các đáp ứng –
response indicators). Ví dụ như số lượng các vùng ĐNN đã có hệ thống quan trắc, số loài
quan trọng đã có kế hoạch bảo tồn, mức đầu tư dành cho công tác quản lý bảo tồn ĐNN….
Tương tự, các chỉ thị liên quan đến sử dụng khôn khéo ĐNN và các dịch vụ sinh thái do
ĐNN đem lại vẫn chưa được đề xuất.
Phương pháp lấy mẫu chưa chuẩn, thiếu nhất quán và thiếu chính xác cũng dẫn đến hạn chế
trong việc đưa ra các kết luận chính xác từ các chỉ thị có tính định lượng. Tuy nhiên, trong
việc xây dựng chỉ thị cần phải có sự cân nhắc, “đánh đổi” giữa tính chính xác và tính khả thi
(hoặc dễ áp dụng). Đôi khi tính khả thi lại cần được ưu tiên cao hơn.
Hiện tại, Công ước Ramsar vẫn chưa đưa ra được cơ chế áp dụng hay hướng dẫn sử dụng bộ
chỉ thị do Công ước đề xuất. Vì vậy, các quốc gia đều tự thử nghiệm áp dụng và đánh giá các
chỉ thị trong khả năng của mình.
Hạn chế cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là Công ước Ramsar không đưa ra
được các chỉ tiêu/mục tiêu cụ thể để dựa vào đó các chỉ thị có thể đánh giá sự tiến bộ trong
việc thực thi Công ước.
3. Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế khác: WCMC, CSD
Trang 17

3.1. Hướng dẫn xây dựng chỉ thị quan trắc của Trung tâm Quan trắc Bảo tồn Quốc
tế (World Conservation Monitoring Centre - WCMC)
WCMC là một tổ chức thuộc Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP. UNEP-
WCMC có nhiệm vụ giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu được giá trị của đa dạng sinh
học đối với loài người, từ đó áp dụng kiến thức này vào quá trình hoạt động của họ. Thách
thức lớn đối với tổ chức này là làm sao chuyển khối thông tin dữ liệu đồ sộ và phức tạp về đa
dạng sinh học thành những thông tin phù hợp cho quá trình xây dựng chính sách, cũng như
làm sao thiết kế được các công cụ và hệ thống phân tích và tổng hợp số liệu, hỗ trợ các quốc
gia trong sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học.
WCMC đã cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ có chất lượng khoa học cao như đánh giá các
hệ sinh thái, hỗ trợ thực thi các thỏa ước quốc tế về môi trường, nghiên cứu về các mối đe
dọa và các tác động đến môi trường, cung cấp thông tin về đa dạng sinh học của toàn cầu và

các khu vực. WCMC cũng đã tiến hành nhiều hoạt động liên quan đến vấn đề chỉ thị đa dạng
sinh học, trong đó nổi bật nhất là dự án BINU (Biodiversity Indicators for National use)
nhằm xây dựng các chỉ thị đa dạng sinh học để hỗ trợ các quốc gia lập kế hoạch và ra chính
sách, và Đối tác về Chỉ thị Đa dạng sinh học 2010 (The 2010 Biodiversity Indicators
Partnership) nhằm xây dựng các chỉ thị ĐDSH cấp toàn cầu để đánh giá tiến bộ đạt được
trong thực hiện Mục tiêu 2010 của CBD.
Dự án BINU đã xây dựng một bộ chỉ thị sẽ áp dụng ở cấp quốc gia và đã được thử nghiệm tại
4 quốc gia, mỗi quốc gia áp dụng cho một kiểu hệ sinh thái: tại Ecuador tập trung vào hệ sinh
thái rừng trên cạn, tại Kenya tập trung vào hệ sinh thái đất ngập nước, tại Philipin tập trung
vào hệ sinh thái biển và ven biển, tại Ukraina tập trung vào đa dạng sinh học nông nghiệp.
Sau 3 năm thực hiện (2002 – 2005), dự án đã cho ra đời tài liệu trong đó nêu rõ những hướng
dẫn xây dựng chỉ thị cho các quốc gia áp dụng, đồng thời cũng chỉ ra bài học kinh nghiệm từ
các thử nghiệm tại 4 quốc gia nói trên. Phần dưới đây sẽ tóm tắt những nội dung chính của
cuốn tài liệu này.
3.2. Hướng dẫn xây dựng chỉ thị và bài học kinh nghiệm của dự án BINU
Hình 1 cho thấy các bước trong quá trình xây dựng chỉ thị ĐDSH cấp quốc gia theo đề xuất
của WCMC/BINU. Tóm tắt một số bước chính như sau:



Xác định các
bên tham gia
Xác định các mục đích
và mục tiêu chính sách
Xác định các câu
hỏi/vấn đề then chốt
cần được quan trắc
Thu thập số liệu

×