lời nói đầu
Trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế, để đạt đợc những
mục tiêu đã đề ra, chúng ta luôn phải dựa vào những nguồn lực trong nớc và
những yếu tố huy động đợc từ nớc ngoài. Một trong những yếu tố quyết định
đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế là vốn đầu t.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, mối
quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và nhu cầu sử dụng vốn đầu t, mức vốn đầu t
cần thiết để đạt đợc mức tăng trởng đã đề ra, lựa chọn phơng án tối u để tăng
trởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề cập chủ yếu trên góc độ nguồn
vốn đầu t để giải quyết vấn đề đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế giai đoạn
2001-2005.
Với mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, đề tài có kết cấu
thành các nội dung chính nh sau:
Phần I: Những lý luận cơ bản về vốn đầu t
Phần II: Thực trạng về đảm bảo vốn đầu t cho mục tiêu tăng trởng
kinh tế giai đoạn 1996-2000.
Phần III: Những dự báo về đảm bảo nhu cầu vốn đầu t cho mục tiêu
tăng trởng kinh tế giai đoạn 2001-2005.
Với trình độ và khả năng còn hạn chế đề tài tất nhiên còn thiếu sót, tôi
rất mong nhận đợc sự góp ý và bổ sung để rút kinh nghiệm.
ch ơng i :
những lý luận cơ bản về nhu cầu vốn cho tăng tr-
ởng kinh tế ở việt nam
I. Vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế :
- Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đòi hỏi nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
muốn có tái sản xuất mở rộng phải có tích lũy để đầu t, đầu t là quá trình,
là điều kiện không thể thiếu để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế của
đất nớc.
- Đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành
kinh tế, hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó.
Đầu t là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế, chính đầu t tạo ra lợi
nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
- Để đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế phải đạt đợc một tỷ lệ tích lũy
nhất định trong GDP. Tỷ lệ tích lũy đó ngày càng phải cao theo sự phát
triển của đất nớc. Vốn đầu t phải đạt đến một tỷ lệ nhất định là một tiền
đề quan trọng, tạo ra sự chuyển biến của nền kinh tế.
II. Quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và hệ số ICOR :
Mô hình kinh tế Harrod - Dorma cho đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế
nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào
tổng số vốn đầu t cho đơn vị kinh tế đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trởng của đầu ra là g, có nghĩa là:
^Y
g =
Yt
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy trong GDP sẽ là:
St
S =
Yt
2
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu t nên về mặt lý thuyết đầu t luôn bằng tiết kiệm
( St= It ) do đó cũng có thể viết :
It
s =
Yt
Mục đích của đầu t là để tạo ra vốn sản xuất.
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra, có nghĩa :
^Kt+n
k =
^Y
hoặc It
k =
^Y
vì : ^Y It . ^Y It It
= = :
Yt It . Yt Yt ^Y
Do đó chúng ta có :
s
g =
k
k đợc gọi là hệ số ICOR. Hệ số này nói lên rằng: vốn sản xuất đợc tạo
ra bằng đầu t dới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng tr-
ởng, các khoản tiết kiệm của dân c và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản
của đầu t.
III. Các quan điểm cơ bản về vốn đầu t cho tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam :
1. Đầu t trong nớc giữ vai trò quyết định, đầu t nớc ngoài có ý nghĩa quan
trọng:
Vốn đầu t trong nớc đóng vai trò quyết định vì:
- Vốn đầu t trong nớc là yếu tố nội lực cần thiết để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
- Vốn đầu t trong nớc là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền
vững xét về sự phát triển lâu dài.
3
- Đối với các vùng không thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài, không hấp dẫn
đối với các nhà đầu t thì vốn đầu t trong nớc đảm bảo đầu t đồng đều để
đáp ứng yêu cầu tăng trởng và phát triển kinh tế cho cả nớc.
Vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng vì:
- Trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế không phải lúc nào vốn
đầu t trong nớc cũng đáp ứng nhu cầu, vốn đầu t nớc ngoài là một điều
kiện không thể thiếu để bổ sung cho sự thiếu hụt đó.
- Vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế hiện đại:
+ Giải quyết thêm công ăn việc làm, tạo thu nhập đáng kể cho ngời lao động
và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nớc.
+ Cùng với sự đầu t phát triển là sự chuyển giao công nghệ - kỹ thuật mà đó
là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, để vốn đầu t nớc ngoài phát huy đợc tác dụng, có hiệu
quả cần phải có một tỷ lệ cân đối với vốn trong nớc. Việc xác định tỷ lệ này
phụ thuộc vào từng ngành và trình độ kỹ thuật của ngành mà vốn nớc ngoài
đầu t vào. Trong giai đoạn đầu do nhu cầu vốn cần tập trung cho cơ sở hạ
tầng và phát triển nông nghiệp nên tỷ lệ vốn đối ứng trong nớc có thể thấp.
Một đồng vốn nớc ngoài cần từ 1 đến 1,5 đồng vốn trong nớc. ở giai đoạn
sau, khi nhu cầu đầu t cần tập trung cao cho các ngành chế biến có hàm lợng
vốn và kỹ thuật nhiều thì tỷ lệ này tăng lên từ 1,5 đến 2 đồng vốn trong nớc.
2. Huy động và định hớng vốn đầu t phục vụ cho tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế :
Hội nhập là xu thế tất yếu, là một nội dung của công cuộc đổi
mới, là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào AFTA và APEC, đồng
thời đang tích cực chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để gia nhập WTO. Việc
tham gia vào các tổ chức quốc tế đòi hỏi chúng ta phải thực hiện Chơng trình
u đãi thuế quan, thực hiện những điều khoản chung, ...
Để đảm bảo mục tiêu tăng trởng phải dự báo đợc nhu cầu vốn đầu t, l-
ợng vốn huy động đợc trong nớc và quốc tế trong thời kỳ thực hiện kế hoạch.
Nh vậy, bối cảnh quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng
rất lớn tới mục tiêu tăng trởng.
4
ch ơng II :
thực trạng đảm bảo nhu cầu vốn đầu t
cho mục tiêu tăng trởng kinh tế ở việt nam
5
trong thời kỳ 1996 - 2000
I. Nhu cầu và thực trạng đảm bảo vốn đầu t cho mục tiêu phát
triển kinh tế trong thời kỳ 1996 - 2000:
1. Mục tiêu tăng trởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1996-2000:
Trong thời kỳ 1996-2000 mục tiêu tăng trởng kinh tế là phải đạt đợc từ
9% - 10%/năm và GDP bình quân đầu ngời tăng gấp đôi vào năm 2000 so
với năm 1990.
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
1996 1997 1998 1999
ớc 2000
Tăng trởng GDP 9,3 8,2 5,8 4,8 6,7
Lạm phát 4,5 3,6 9,2 0,1 1,0
Xuất khẩu tăng 33,1 26,6 1,9 23,1 21,4
Thu ngân sách tăng 16,9 4,7 6,8 6,2 0,45
Tích lũy/GDP 17,2 20,1 21,4 24,6 25
Đầu t nhà nớc -2,8 10,2 7,5 14,2
2. Nhu cầu vốn đầu t:
Để đạt mục tiêu tăng trởng 9%-10%/năm thì cần phải có ít nhất 41 - 42
tỷ đô la Mỹ, trong đó cơ cấu vốn đầu t đợc phân chia nh sau:
Vốn đầu t trong nớc: 52%
6
Vốn đầu t ngoài nớc: 48%
Trong phần vốn đầu t trong nớc:
Vốn ngân sách Nhà nớc chiếm 21% tơng đơng 8,6 tỷ đô la
Vốn tích luỹ từ hộ gia đình và lợi nhuận doanh nghiệp chiếm 31% tơng
với 12,8 tỷ đô la,
Trong phần vốn đầu t nớc ngoài :
ODA: 17%
FDI: 30%
Vay thơng mại nớc ngoài:1%
Thực trạng đảm bảo vốn đầu t bằng nguồn vốn trong nớc trong thời gian
qua:
Mặc dù nguồn thu ngân sách của Việt Nam có xu hớng ngày càng giảm
về tỷ trọng so với GDP, đến năm 1998 chỉ còn chiếm 19%, năm 1999 là 18%
nhng Chính phủ vẫn cố gắng tìm mọi cách để đảm bảo nguồn chi cho xã hội,
chi cho đầu t vẫn đợc duy trì khoảng 5,5%GDP. Tuy vậy con số này vẫn còn
thấp hơn so với nhiệm vụ đặt ra cho thời kỳ này là 6%.
Tỷ trọng vốn đầu t do các DNNN trong thời kỳ 1996-1999 chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu t xã hội. Nh vậy thấp hơn nếu so với nhiệm vụ
đặt ra là đảm bảo 16% tổng tích lũy nội bộ.
7
Khu vực t nhân của Việt Nam có xu hớng phát triển tơng đối mạnh mẽ,
khu vực này đã tạo nên 51% tổng GDP của cả nớc, tỷ lệ đóng góp vào ngân
sách nhà nớc lên đến 26,4 tổng thu ngân sách. Tổng vốn đầu t của các DNTN
lên tới khoảng 12.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 3% GDP và 15% tổng đầu t
toàn xã hội. Từ năm 1997 đến nay nguồn tiết kiệm của dân c theo ớc tính
hiện tại khoảng 90,46% các hộ gia đình có tiết kiệm và tổng tiết kiệm dân c
cả nớc khoảng 66.000 tỷ đồng tơng đơng 21% GDP. Lợng vốn huy động
ngày càng tăng, mỗi năm ớc tính vào khoảng 18-19% thông qua đa dạng hóa
hình thức huy động vốn, thực hiện chính sách lãi suất thực đơng cho ngời gửi
tiết kiệm. Tuy nhiên, nếu so sánh với con số tổng tiết kiệm dân c thì vẫn còn
rất khiêm tốn. Theo các chuyên gia ngân hàng ớc tính thì khoảng 60% tiết
kiệm của dân c vẫn còn tồn đọng trong chính khu vực dân c. Theo con số của
Tổng cục thống kê và Ngân hàng Thế giới năm 1997-1998 thì khoảng 76%
nguồn tiết kiệm dân c còn tồn đọng, cha đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thực trạng đảm bảo vốn đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài :
. Từ nguồn FDI:
Theo kế hoạch đặt ra 1996-2000 thì l ợng vốn FDI cần
phải huy động là 12.450 triệu đô la (30% tổng đầu t toàn xã hội), nhng trên
thực tế chỉ huy động đợc 9352 triệu đô la (75% nhu cầu) và xu hớng từ sau
khủng hoảng tài chính khu vực thì lợng FDI càng giảm đi. Nếu thời kỳ
1995-1997, bình quân luồng vốn FDI đạt bình quân 2 tỷ đô la một năm thì
đến năm 1999 chỉ còn 1,2 tỷ đô la. Đặc biệt là sự giảm sút đầu t từ Nhật Bản
và các nớc Đông Nam á khác.
Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút FDI trong thời kỳ qua một phần
do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính của các nớc Châu á. Lợng vốn
đầu t từ các nớc này chiếm 25% tổng vốn FDI vào Việt Nam nên khi các nớc
này gặp khó khăn về tài chính thì ảnh hởng trực tiếp đến tình hình thu hút
FDI của Việt Nam. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân chủ quan khác về phái
Việt Nam. Đó là hệ thống pháp luật và chính sách đối với đầu t nớc ngoài của
Việt Nam cha hàn thiện, kết cấu hạ tầng yếu kém, lạc hậu, các thủ tục hành
chính còn rờm rà, nhiều cửa, ...
Cơ cấu vốn FDI theo ngành giai đoạn 1996-1999
8
NGàNH
Tỷ TRọNG VốN FDI
Công nghiệp và xây dựng
Trong đó: Công nghiệp nặng
Dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Xây dựng
Nông - Lâm - Ng nghiệp
Trong đó: Nông lâm nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
Trong đó: Khách sạn du lịch
Dịch vụ
Xây dựng văn phòng, căn hộ
Xây dựng hạ tầng khu CN
GTVT và bu điện
Văn hóa - Y tế - Giáo dục
Tài chính, ngân hàng
62,1
19,0
12,2
13,8
4,8
11,9
6,9
6,3
0,6
10,7
0,2
9,4
3,3
2,9
1,0
3,4
tổng số
100,0
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu đầu t vẫn còn mất cân đối giữa các
ngành và các vùng, tỷ trọng đầu t chủ yếu và các thành phố lớn nh Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, ... Đầu t chủ yếu vào các lĩnh vực nhà
hàng, khách sạn, kinh doanh du lịch,... có xu hớng tăng, trong khi đầu t vào
các lĩnh vực sản xuất lại có xu hớng giảm.
. Từ nguồn vốn ODA :
9
Để đảm bảo nức tăng trởng kinh tế thời kỳ 1996-2000 thì nhiệm vụ
đặt ra đối với nguồn ODA là phải thu hút đợc 7,5 tỷ đô la đầu t có hiệu quả.
Khác với nguồn FDI, mặc dù dới áp lực của khủng hoảng kinh tế châu á các
nhà tài trợ vẫn cam kết không giảm nguồn vốn đối với Việt Nam. Bình quân
mỗi năm, lợng ODA cam kết vẫn giữ ở mức 2,2-2,3 tỷ đô la, tức là nguồn
vốn ODA cam kết cho Việt Nam giai đoạn 1996-2000 là khoảng 10 tỷ đô la.
Tuy nhiên mức độ giải ngân so với con số đã cam kết còn quá thấp. Theo số
liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t thì tỷ lệ giải ngân của thời kỳ 1995-1997 chỉ
đạt khoảng 32-42%, thời kỳ 1998-1999 có mức cao hơn vào khoảng 60%.
Với mức độ giải ngân nh vậy chỉ đáp ứng đợc 70% nhu cầu về vốn ODA của
Việt Nam trong cả thời kỳ. Lý do cơ bản của tình trạng mức giải ngân thấp là
do sự thiéu đồng bộ giữa luồng vốn cam kết chảy vào so với tốc độ sử dụng
chi tiêu. Mặt khác, còn có những ls do về thủ tục hành chính rờm rà về xây
dựng, phê duyệt, các thủ tục thực hiện dự án. Những năm đầu, tiến độ giải
ngân thấp còn do lý do lúng túng về việc tiến hành các thủ tục giải ngân.
Trong những năm vừa qua, lợng vốn ODA phân bổ theo ngành đợc sắp
xếp theo thứ tự là năng lợng, giao thông, nông nghiệp và các lĩnh vực xã hội.
Nh vậy, có thể nói phần lớn ODA (80%) trong thời gian qua đợc sử dụng chủ
yếu để đầu t vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Lợng ODA đầu t cho nông
nghiệp - nông thôn và các lĩnh vực xã hội khác có tăng lên nhng vẫn cha thể
hiện đợc sự u tiên của nhà nớc. Theo đánh giá của UNDP, lợng ODA trong
thời kỳ 1996-2000, đầu t cho các lĩnh vực xã hội mới đạt 5,5% tổng ODA,
trong khi đó theo quy định của Hội nghị Quốc tế về sử dụng ODA tại Hà Nội
năm 1998 thì lợng này phải chiếm 20%.
Nguồn vốn ODA đã bắt đầu đợc phân bố đồng đều hơn theo vùng. Đặc
biệt, kể từ năm 1997 ODA đã đợc dành nhiều hơn cho các vùng nghèo đói,
vùng núi cao và nông thôn. Tuy vậy, nhìn tổng thể thì tỷ trọng ODA dành
cho các thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,... vẫn nhiều hơn đáng
kể. Nếu tính chỉ tiêu ODA trên một ngời dân thì con số này ở Hà Nội
là 16 đô la, ở Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn, khoảng 7 đô la. Trong khi đó
ở các vùng núi phía bắc, con số này chỉ khoảng 4 đô la, đồng bằng sông Cửu
Long là 2 đô la.
Phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ và một số tỉnh, thành phố
10
Vùng
ODA (Triệu USD) Tỷ lệ phân bổ
1996 1997 1998 1996 1997 1998
Vùng núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Không kể Hà Nội
Cả Hà Nội
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Không kể TP.HCM
Cả TP.HCM
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng cộng
51,3
78,4
48,8
29,6
43,9
39,2
23,8
54,2
29,9
24,3
36,1
327,2
77,9
89,0
56,3
32,7
62,8
61,9
17,6
69,6
32,2
37,4
58,0
437,1
128,6
192,6
120,6
72,1
61,1
62,3
26,5
118,6
68,5
50,0
105,1
695,2
15,6
23,9
14,9
9,0
13,4
11,9
7,2
16,5
9,1
7,4
11
100
17,8
20,3
12,9
7,4
14,3
14,1
4,0
15,9
7,3
8,5
13,2
100
18,5
27,7
17,3
10,3
8,8
8,9
3,8
17,0
9,8
7,2
15,1
100
. Từ nguồn vốn vay th ơng mại n ớc ngoài:
Vay thơng mại nớc ngoài là
một hình thức mới mẻ ở nớc ta nên quy mô sử dụng nguồn vốn này còn khá
khiêm tốn và thất thờng trong thời kỳ từ 1991 đến nay. Hiện nay, theo số liệu
của một số chuyên gia tài chính thì khoản vay nợ của các doanh nghiệp ở
Việt Nam khoảng 4 tỷ đô la, chủ yếu là vay ngắn hạn.
Quy mô sử dụng nguồn vốn vay này ở Việt Nam còn thấp , chủ yếu là do
cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, kinh nghiệm và trình độ quản lý vốn vay và trả
nợ của các doanh nghiệp còn yếu kém. Vì vậy, nhìn chung, các doanh nghiệp
cha dám mạnh dạn vay nợ. Mặt khác, ở Việt Nam, thị trờng chứng khoán
trong nớc cha xuất hiện và thị trờng chứng khoán quốc tế cũng cha có nên
càng gây khó khăn trong việc thực hiện nguồn vốn vay thơng mại.
11