Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khóa luận tốt nghiệp môi trường với sự phát triển kinh tế của quốc đảo singapore và mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.8 KB, 91 trang )

Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

Thực tiễn mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế tại Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

ASEAN trong thời gian gần đây đã nổi lên như một trung tâm kinh tế, tài
chính mới của thế giới với những “đầu tàu” về kinh tế như: Thái Lan, Malaixia,
Singapore…Tuy nhiên, tốc độ phát triển khơng đồng đều ở một số nhóm nước
trong nội bộ khu vực dẫn tới sự phân hóa về mức độ phát triển.Trong đó,
Singapore ln là quốc gia dẫn đầu về thu nhập đầu người trong khu vực.
Đồng hành với sự chênh lệch về cơ sở vật chất – hạ tầng, tình trạng mơi
trường của mỗi một quốc gia trong khu vực cũng có sự phân hóa rõ nét. Những
nước, quốc gia giàu có hơn có nhiều điều kiện để xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng và môi trường đồng bộ, cũng như việc tuyên truyền, quảng bá, giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường trong dân chúng.Và theo chiều hướng đó, Singapore nổi
lên với một hệ mơi trường vào loại sạch, đẹp nhất trên thế giới.
Với một môi trường “sạch” theo nhiều khía cạnh, Singapore trở thành
một điểm đến lí tưởng cho đầu tư, tài chính, du lịch, trung chuyển quốc tế…đối
với các doanh nhân nước ngoài khi họ có dự định đầu tư vào khu vực Đơng
Nam Á. Quay trở lại với sự phát triển kinh tế thì tới lượt mình, kinh tế phát
triển cũng tạo tiền đề cho Singapore có đủ nội lực xây dựng và duy trì, gìn giữ
một mơi trường sống, mơi trường đầu tư, du lịch…tốt hơn.
Trong khi đó, Việt Nam với bước tăng trưởng đáng chú ý về lĩnh vực kinh

1


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

tế của mình trong thời gian gần đây lại đang dần đánh mất sự cân bằng trong bảo


vệ và gìn giữ hệ sinh thái, môi trường sống, đầu tư và du lịch…của mình. Sự
mất cân đối đó trong hiện tại có thể chưa đem lại những “vết thương lớn” cho
toàn bộ sự phát triển chung của đất nước. Nhưng dựa vào những mơ hình phát
triển của các quốc gia đi trước ta về kinh tế như Singapore thì hậu quả về lâu
dài của một hệ thống môi trường kém chất lượng là một vấn đề nan giải và
đáng báo động có thể gây ra những cản trở lớn và “những vết thương khó
chữa” cho tồn bộ nền kinh tế nếu nhà chức trách của chúng ta không đưa
ra được một kế hoạch phát triển dài hạn, mang tầm chiến lược có gắn với bảo
vệ mơi trường.
Sự tác động qua lại mang tính biện chứng giữa môi trường và phát triển
kinh tế Êy thôi thúc nhiều nhà khoa học vốn nổi danh trong lĩnh vực kinh tế mở
ra một môn khoa học mới – kinh tế môi trường – và bước đầu đã có những thành
tựu nghiên cứu, lí luận đáng kể. Riêng cá nhân người viết, trên cơ sở tìm tịi,
tổng hợp và phân tích một số tài liệu có ý nghĩa khoa học về vấn đề môi trường
với phát triển kinh tế của các học giả Việt Nam cũng như nước ngồi, xin đưa ra
những kiến giải về tình hình trên tại Singapore và những điểm mấu chốt Việt
Nam có thể học hỏi nhằm áp dụng cho sự “phát triển bền vững’ của chính mình.
Trên cơ sở đó, luận văn có kết cấu gồm các phần cơ bản sau:
Chương I. Những vấn đề lí luận cơ bản, cần thiết trong quá trình nghiên cứu
Chương II. Mơi trường với sự phát triển kinh tế của quốc đảo Singapore
Chương III. Thực tiễn mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế tại Việt
Nam

Có thể nhận thấy, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tương đối
rộng, bao gồm cả những vấn đề liên quan tới môi trường, kinh tế, xã hội và mối
2


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT


quan hệ qua lại, sự tác động lẫn nhau giữa chúng ở cả Việt Nam và
Singapore. Do đó, người viết với vốn kiến thức còn hạn hẹp và tầm tư duy
khái quát tổng hợp còn chưa được rèn rũa nhiều e rằng nhiều điểm cịn trình bày
chưa thốt ý hoặc chưa thấu đáo. Tất cả những hạn chế đó đều mong nhận được
sự góp ý, phê bình thẳng thắn khách quan từ phía thầy cơ, những nhà nghiên cứu
lâu năm và những cá nhân quan tâm tới đề tài này.

3


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN, CẦN THIẾT
TRONG Q TRÌNH NGHIÊN CỨU

I. MƠI TRƯỜNG
1. Các khái niệm về mơi trường
Mơi trường là một hệ thống phức tạp có đặc tính mở, linh hoạt và tính tự
điều chỉnh. Do đó, việc định nghĩa mơi trường cũng có thể được nhìn từ nhiều
khía cạnh khác nhau để bàn luận. Dưới đây, xin đưa ra một số định nghĩa có uy
tín nhằm phân tích rõ các mặt chính yếu của vấn đề này:
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia dựa trên quan điểm hệ thống, cho rằng:
“Môi trường là mét tổ hợp các yÕu tè bên ngồi của mét hệ thèng nào đó.
Chúng tác động lên hệ thèng này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của
nó. Mơi trường có thĨ coi là mét tập hợp, trong đã hệ thèng đang xem xét là mét
tập hợp con. Môi trường của mét hệ thèng đang xem xét cần phải có tính tương
tác víi hệ thèng đã”. 1 Trong đó, khái niệm về hệ thống là một khái niệm trừu
tượng nhằm ám chỉ một thực thể hồn chỉnh chứa đựng sự gắn bó, liên kết
chung khiến ta có thể coi đó chỉ là một đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên

cứu Êy từ đó có thể là con người, động vật, thực vật, hay bất cứ thực thể nào có
đặc điểm hệ thống như trên. Và những yếu tố bao quanh chúng tạo thành môi
1

ngày 13/09/2007
4


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

trường.
Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng năm 1997, tr.618 có đề cập : “Mơi
trường là tồn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội; trong đó con
người hay mét sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay
sinh vật Êy ”. Tại đây, có thể thấy thực thể, hay hệ thống bên trên được cụ thể
hóa bằng khái niệm con người hay mét sinh vật tồn tại, điều này chứng tỏ môi
trường là những điều kiện bao quanh thực thể sống, và khái niệm mơi trường chỉ
thực sự đúng khi bên trong đó có sự tồn tại, sinh tồn và sự gắn bó khăng khít của
những thực thể có hành động.
Cịng theo tư tưởng đó, cuốn từ điển American Heritage Dictionary, Boston
1992, tr.616 định nghĩa có phần cụ thể hơn như sau: “Mơi trường là sự kết hợp
toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát
triển của một thực thể hữu cơ.”
Trong khi đó, Điều 1 - Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 định nghĩa: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Quan niệm này thêm một lần nữa nhắc lại sự gắn bó hữu cơ của hai yếu tố: tự
nhiên và vật chất nhân tạo. Hai yếu tố cũng hỗ trợ bổ sung cho nhau khiến sự tác
động ngược trở lại với thế giới của con người và sinh vật được ln ln điều

chỉnh và hài hịa.
Như vậy, qua việc xem xét các định nghĩa trên, môi trường và cụ thể hơn là
môi trường sống của con người là tất cả các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết
cho sù sinh sống, sản xuất của con người như tài ngun thiên nhiên, khơng khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, và thậm chí cả các quan hệ xã hội…và được
5


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

chia thành các loại môi trường cơ bản như: môi trường tự nhiên, mơi trường xã
hội, mơi trường nhân tạo.
2. Vai trị của môi trường đối với con người
Môi trường theo khái niệm đã phân tích ở trên rõ ràng có vai trị vơ cùng
to lớn với cuộc sống của con người ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ba
vai trị sau là những vai trị quan trọng nhất mà mơi trường đem lại:
 Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người: Tài nguyên thiên nhiên chính là nền
tảng cơ bản giúp hình thành nên cở sở vật chất của thế giới này. Những tài
ngun đó chính là nguồn của những nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ … mà con người phải sử dụng phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất
của các ngành công nghiệp, nơng-lâm nghiệp, dịch vụ của mình. Đồng
thời với q trình đó, những tài nguyên được chế tạo, biến đổi sao cho
phù hợp với những nhu cầu sống, sinh hoạt của con người, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của từng cá nhân. Vì lÝ do đó, mơi trường đang góp phần
cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sự tồn tại của toàn bé lồi người.
 Mơi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và sản xuất của mình: Theo định luật bảo tồn của vật chất, không
một ngành nghề nào, một nhu cầu sinh hoạt nào lại không mang tới những
chất thải. Những chất thải đó lại khơng thể tìm nơi tích trữ nào ngồi Trái

Đất mà đều phải đọng lại trong “cái nơi” mơi trường. Chính mơi trường
giữ những chất thải đó và lại tiến hành một chu trình chuyển hóa những
vật chất khơng sử dụng được thành những dạng vật chất có lợi hơn cho
cuộc sống của con người. Tuy nhiên, khả năng tích trữ chất thải và tái chế
tự nhiên lượng chất thải mà con người tạo ra của môi trường ln là có
6


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

hạn. Vì thế, con người với tư cách là chủ thể chung của sự sống có ý thức
trên Trái Đất cần ý thức và chủ động sáng tạo đưa ra những phương pháp
tích trữ chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải một cách có lợi nhất cho
con người và nhằm giảm tải cho việc tiến hành chu trình đó của riêng hệ
thống môi trường, và nhằm tránh những sự cố về môi trường đáng tiếc do
lượng chất thải chưa được xử lí vượt quá khả năng tự điều chỉnh của mơi
trường xung quanh chóng ta.
 Mơi trường là khơng gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan thiên
nhiên: Khơng thể phủ nhận rằng ngồi việc mơi trường cung cấp cho con
người nguồn tài nguyên để sinh sống, hoạt động sản xuất nhằm suy trì sự
tồn tại của giống lồi, và mơi trường tự nó đã góp phần che chở con người
khỏi nhừng tác động có hại của quá trình tiêu dùng những nguồn tài
ngun đó, mơi trường cịn góp phần to lớn trong việc tạo ra mét khoảng
khơng gian riêng cho con người, ni dưỡng tâm hồn, trí tuệ, sức khỏe và
phục vụ cho nhu cầu giải trí, du lịch của con người với những cảnh quan
tự nhiên cũng như nhân tạo. Nhìn nhận về khía cạnh kinh tế, chính vai trị
này mang lại sức hấp dẫn riêng của môi trường từng địa phương trên thế
giới, tạo nên những bản sắc riêng có, những dấu Ên về cuộc sống, canh
tác, lao động và những tộc người khác nhau với những nét văn hóa mà chỉ
có những con người thuộc cùng tộc người mới có…Tất cả tạo nên một

sức hút diệu kì cho ngành cơng nghiệp du dịch khơng khói và từ đó đẩy
mạnh giao lưu quốc tế, quan hệ buôn bán hợp tác kinh doanh, và sự gắn
kết vơ hình giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới.

3. Quan hệ giữa kinh tế và môi trường
7


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

Kinh tế và mơi trường từ khi xuất hiện đã có lịch sử gắn bó liên hệ mật
thiết với nhau trong tiến trình tiến hóa của lồi người. Đó là một mối quan hệ
tương tác giữa con người, xã hội và tự nhiên.
Quan trọng nhất khi xem xét mối quan hệ này là việc đặt trọng tâm quan
sát vào việc con người sử dụng hệ thống môi trường thế nào nhằm phục vụ cho
các nhu cầu của mình. Quá trình sử dụng và khai thác nhằm phát triển đời sống
kinh tế, chính trị, văn hóa… đó của con người mang lại tác động đến sự cân
bằng vốn có của hệ thống mơi trường.
Vấn đề đặt ra là việc khai thác nhằm mục đích kinh tế đó nếu sau khi lấy đi
sản phẩm mơi trường này thì có bù đắp gì lại cho hệ thống môi trường hay
không? Và hệ thống môi trường “bị biến đổi” này mang tính tích cực hay tiêu
cực trong tác động ngược lại với tiến trình phát triển kinh tế cũng như tiến hành
các hoạt động cần thiết của con người bên trong nó. Đó phải chăng lại là một
mối quan hệ biện chứng?
Cịng theo cách nhìn nhận giữa hai cực kinh tế và mơi trường có sự tương
tác lẫn nhau liên tục nhằm tìm ra những hịa hợp bản chất đem đến những “điểm
cân bằng” về cuộc sống, sản xuất của con người, trên thế giới xuất hiện hai
luồng tư tưởng chủ đạo nhằm giải thích cho mối tương quan này: Quan điểm về
mơ hình kinh tế (mơ hình kinh tế cổ điển, mơ hình kinh tế hiện đại), và Quan
điểm cân bằng về vật chất. Trong đó, quan điểm kinh tế cổ điển mang nặng tính

bó hẹp, không triệt để của phương pháp nghiên cứu. Mô hình được đưa ra ở đây
quan tâm tới tương tác giữa hai chủ thể chính là: hộ gia đình và hãng sản xuất.
Với những giả sử: khơng có sự can thiệp từ phía Chính phủ, khơng có tiết kiệm
và khơng có mậu dịch quốc tế, mơ hình đã chỉ quan tâm tới mối quan hệ một
chiều cung cấp tài nguyên cho nền kinh tế của mơi trường cịn sự tác động
8


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

ngược lại của nền kinh tế sau khi tiêu dùng những tài nguyên đó lại chưa được
bàn đến. Khác với điều đó, quan điểm kinh tế hiện đại lại bá qua những giả sử
bất hợp lí và thêm vào quan điểm cổ điển sự tác động theo chiều còn lại của hệ
kinh tế đến môi trường. Quan điểm khẳng định rằng hệ thống kinh tế chỉ có thể
tồn tại và phát triển nếu có sự hỗ trợ của hệ thống về mơi trường. Bất cứ sự thay
đổi nào của thành phần hệ thống nào trong hai hệ thống đó cũng làm ảnh hưởng
liên hoàn tới các mối quan hệ, và các thành phần của hệ thống khác. Song song
với quan điểm mô hình, quan điểm về cân bằng vật chất lại mang tới cho ta cái
nhìn theo phương diện bảo tồn vật chất trong Nhiệt động học. Quan điểm được
biểu thị bởi phương trình đặc trưng:
R = W = Wr + Wp + Wc
Trong đó: R – Tổng lượng tài nguyên được khai thác
W – Tổng lượng chất thải
Wr – Các chất dư thừa trong khai thác tài nguyên thiên nhiên
Wp – Các chất dư thừa trong quá trình sản xuất
Wc – Các chất dư thừa trong quá trình tiêu dùng
4. Những trở ngại chủ yếu cho tình hình mơi trường thế giới trong thời đại
hiện nay
Theo báo cáo về môi trường tồn cầu của Chương trình Mơi trường Liên
hợp quốc (UNEP) năm 2000, gọi tắt là GEO-2000, hai xu hướng cơ bản về môi

trường sau cần được lưu tâm:
 Thứ nhất, các hệ sinh thái và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sự
mất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa dịch vụ.
Sự phân hóa giữa hai thái cực phồn thịnh và cùng cực đang đe dọa sự ổn

9


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

định của tồn bộ hệ thống nhân văn và cùng với nó là mơi trường tồn
cầu.
 Thứ hai, sự hợp tác về quản lí mơi trường ở quy mơ thế giới bị tụt hậu so
với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Hai xu hướng trên cịn được làm rõ khi tiến hành xem xét các khía cạnh
của những thách thức sau:
4.1 Khí hậu tồn cầu biến đổi và số lượng thiên tai ngày càng gia tăng
Cuối những năm 1990, hàm lượng CO2 (Điơxit Cácbon) được lồi người
thải ra mơi trường hàng năm cao gấp 4 lần những năm 1950, và hơn thế hàm
lượng CO2 đã đạt tới mức cao nhất trong những năm trở lại đây. Việc này được
các nhà khoa học đánh giá là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng lớn và rõ
rệt mà con người gây ra với mơi trường sống của mình. Trong vịng 1 thế kỉ gần
đây, Trái Đất đã nóng lên khoảng 0,50C và trong thế kỉ này sẽ có thể tăng thêm
1,50C đến 4,50C so với thế kỉ 20 2. Trái Đất nóng lên góp phần gây ra những điều
đáng lo ngại sau:
- Mực nước biển có thể dâng cao 25-140cm, gây tan băng tại hai cực của
Trái Đất khiến những mảnh đất ven biển nhằm phục vụ cho mục đích sinh hoạt,
canh tác… của người dân bị mất đi. Điều này đặc biệt nghiêm trọng với những
quốc gia đang phát triển, nơi mà bộ phận dân nghèo, đói cịn nhiều.
- Việc khí hậu và thời tiết có những biến đổi sẽ có nguy cơ dẫn đến những


sự cố về mơi trường như: gió, bão, hỏa hoạn, lũ lụt… khơng chỉ ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của con người mà còn cú th mang ti nhng hu qu nghiờm

2

Hành trình vì sự phát triển bền vững 1972 1992 2002 , Cơc M«i tr êng –

NXB CTQG – 2002

10


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

trọng về mơi trường khó có thể khắc phục ngay. Có thể thấy rõ điều này qua
việc sự cố cháy rừng tại các nước Đơng Nam Á, ngồi việc các quốc gia này
phải bỏ một khoản tiền không nhỏ để khắc phục sự cố đó, vấn đề đa dạng sinh
học cũng bị đe dọa.
Do đó, việc sử dụng khơng có kế hoạch nguồn tài nguyên thiên nhiên như
than đá, dầu mỏ, khí đốt cho việc phát triển công nghiệp và đời sống sinh hoạt,
việc khai thác không ngừng nghỉ nguồn nước, rừng và đất làm giảm khả năng
điều hịa khí hậu của Trái Đất, việc làm mất cân bằng toàn hệ sinh thái … là
những việc hiện tại cần được xem xét và hạn chế đến mức có thể của lồi người.
4.2 Sù suy giảm tầng ơzơn (03)
Tầng O3 (Ơzơn) có vai trò quan trọng trong việc chặn và bảo vệ con
người, cũng như các loài sinh vật khác khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với những tia
cực tím, những tia bức xạ gây tác động có hại, và phá hủy kết cấu căn bản nội tại
sinh vật sống. Cụ thể, tia cực tím có hại với mắt (gây đục thủy tinh thể, phá hỏng
võng mạc), gây ung thư da, và là nguyên nhân của những bệnh liên quan tới

đường hô hấp, gây suy giảm hệ miễn dịch… ở con người và các loài sinh vật
khác. Các chất làm suy giảm tầng O3 như: CFC (Cloruaflorocacbon), CH4
(Mêtan), NO2…có khả năng kết hợp với O3 để biến đổi thành O2 (Ôxy). Các chất
này có mặt trong tầng bình lưu vào mức cao kỉ lục trong năm 1994. Tuy nhiên,
Nghị định thư Montreal còng đã đưa ra dự đoán tầng O3 sẽ được hồi phục mức
của những năm 1980 vào năm 2050.

4.3 Tài nguyên thiên nhiên suy thối, có nguy cơ cạn kiệt
Rừng, đất rừng, và đồng cỏ hiện nay vẫn đang bị suy thối hoặc bị triệt
phá trên quy mơ lớn, diện tích đất hoang bị sa mạc hóa ngày càng tăng. Theo tổ
11


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

chức Lương thực Thực phẩm thế giới (FAO), trong vòng khoảng 20 năm tới,
diện tích đất bị mất đi giá trị cho ngành trồng trọt và chăn ni trên tồn thế giới
là 140 triệu ha (tương ứng với diện tích bang Alaska – Hoa Kì). Bên cạnh đó,
sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ nghiêm trọng. Bằng chứng là
trước đây diện tích rừng trên thế giới có tới 40 triệu km 2, nhưng tới nay diện tích
này đã giảm đi một nửa, trong đó rừng ơn đới chiếm khoảng 1/3 còn rừng nhiệt
đới chiếm 2/3. Sự phá hủy rừng thường xảy ra mạnh ở những quốc gia đang
phát triển nhằm khai thác gỗ, củi, lấy đất làm nông nghiệp…Cịn ở những quốc
gia phát triển, diện tích rừng tuy rất nhỏ nhưng chất lượng các khu rõng ở đây
lại đang bị đe dọa bởi nhiều sức Ðp của tình trạng gia tăng dân số, mưa axit, nhu
cầu khai thác gỗ và cháy rừng.
Sù gia tăng dân số nhanh cùng với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa,
thâm canh nơng nghiệp, và các thói quen tiêu thụ nước q mức đang gây ra sự
khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Sự thiếu nước ngọt ngày càng gây ra
những vấn đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước ở nhiều nơi đối với các khu

vực ven biển, cùng sự xâm nhập mặn. Ô nhiễm nước uống phổ biến ở các siêu
thị, ô nhiễm nitrat và sự tăng khối lượng các kim loại nặng gây tác động đến
chất lượng nước ở hầu nh khắp mọi nới. Nguồn cung cấp nước sạch trên thế
giới không thể tăng thêm nên ngày càng có nhiều người phụ thuộc vào nguồn
cung cấp cố định này và ngày càng có nhiều người chịu ảnh hưởng của ơ nhiễm
hơn.

4.4 Ơ nhiễm mơi trường ở quy mơ rộng lớn
Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ những loại chất
thải vào đất, biển, và các thủy vực đã và đang gây ra sự ô nhiễm môi trường với
12


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

quy mô ngày càng rộng lớn, đặc biệt nghiêm trọng ở những khu vực đô thị …
nơi tập trung dân cư và nhiều loại hình hoạt động sản xuất. Khoảng 30 – 60%
dân số đơ thị ở các nước có thu nhập thấp vẫn thiếu nhà ở và các điều kiện vệ
sinh. Đầu thế kỉ 20, dân số thế giới chủ yếu sống ở các vùng nông thôn, số người
sống ở các đô thị chỉ chiếm 1/7 dân số thế giới. Tuy nhiên, đến cuối thế kỉ 20,
dân số ở các đô thị tăng lên và chiếm tới 1/2 dân số thế giới. Chính việc dân số
đơ thị tăng nhanh cùng sự mở rộng khơng ngừng diện tích đơ thị trên thế giới
này đã phần nào đưa ô nhiễm môi trường lan rộng hơn.
4.5 Sù gia tăng dân số tại các Châu lục có nền kinh tế đang phát triển
Đầu thế kỉ 19, dân số thế giới mới chỉ có vẻn vẹn 1 tỷ người nhưng đến
năm 1927 đã tăng lên 2 tỷ người, năm 1960 là 3 tỷ, năm 1974 là 4 tỷ, năm 1987
là 5 tỷ và năm 1999 là 6 tỷ người. Thời gian để dân số thế giới tăng cùng một
lượng tỷ người nh trên cho thấy đang dần nhỏ đi, điều này chứng tỏ tốc độ tăng
dân số thế giới ngày càng tăng. Trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng lên
khoảng 78 triệu người3. Theo dự tính của các nhà khoa học, dân số thế giới sẽ

tiến tới mức 7 – 7,5 tỷ người, năm 2025 sẽ là 8 tỷ người. Trong đó, có tới 95%
số dân tăng thêm là ở những quốc gia đang phát triển, gây ra sự mất cân bằng
nghiêm trọng giữa tình hình phát triển kinh tế và nhu cầu của lượng dân ngày
càng tăng. Điều này dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn xã
hội, môi trường sinh thái mà các nước này sẽ phải đối mặt. Nhận thức được điều
đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành cơng tác kế hoạch hóa gia đình
nhằm hạn chế tỷ lệ sinh đẻ phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của mình. Cịng
theo dự tính, sau năm 2050, dân số thế giới sẽ ngừng tăng và duy trì ở mức ổn
định là 10,3 tỷ người. Tuy nhiên, để những dự đốn có cơ sở hiện thực, giữa các
3

Theo sè liƯu Q D©n sè LHQ (UNFPA)
13


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

quốc gia trên thế giới cần có một mối liên kết đồng bộ trong cơng tác kế hoạch
hóa gia đình nhằm hướng xu hướng dân số tại quốc gia mình đi theo định hướng
chung của thế giới, nhất là đối với những quốc gia đang phát triển.
4.6 Sù suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất
Các loài động thực vật qua q trình tiến hóa lâu dài tới hàng triệu năm đã
góp phần tạo nên cho Trái Đất một hệ thống Đa dạng sinh học giúp cân bằng sự
sống, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mịn và làm tăng
độ phì nhiêu của đất. Đa dạng sinh học cũng là nguồn cung cấp nguyên vật liệu
quý giá cho các ngành kinh tế, công nghệp, dược phẩm, du lịch … và là nguồn
thực phẩm duy trì sự sống cịn của lồi người, đồng thời là cơ sở gen nguồn cho
việc phát triển những giống loài động thực vật mới. Đa dạng sinh học được chia
thành 3 dạng chính: đa dạng di truyền, đa dạng lồi và đa dạng hệ sinh thái.
Một điều đáng buồn là hiện nay nhân loại đang đối mặt với thời kì diễn ra

sự tuyệt chủng lớn các loài động thực vật, làm giảm sự đa dạng sinh học vốn có
trên Trái Đất. Theo tính tốn, trên thế giới đang có tới 492 chủng quần thực vật
có tính chất di truyền độc đáo đang bị đe dọa tuyệt chủng. Sự đe dọa này không
chỉ diễn ra với những loại động thực vật hoang dại mà cịn gắn với những cuộc
cách mạng về nơng nghiệp và công nghiệp trên thế giới khiến các giống lồi
ni trồng ở riêng các địa phương cũng biến mất. Có thể hình dung điều này qua
việc có 474 giống vật ni trên tồn cầu được coi là q hiếm cần bảo vệ và
trước đó đã có 617 giống vật ni đã hồn tồn khơng có mặt trên Trái Đất.
Ngun nhân chính của hiện tượng này là:
 Mất nơi sinh sống của các loài do phá rừng và hoạt động phát triển kinh tế
 Săn bắt quá mức để buôn bán
 Ơ nhiễm đất, nước, và khơng khí
14


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

 Việc du nhập của nhiều lồi ngoại lai
Do đó, vấn đề được đặt ra cho tình hình trên là sự cần thiết bảo vệ môi
trường theo nhiều cấp độ, từ cá nhân, đoàn thể tổ chức, cộng đồng, địa phương,
đến cấp độ quốc gia và quốc tế.

II. PHÁT TRIỂN
1.Khái niệm về phát triển
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, bao gồm: nâng cao mức
sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về cơ hội, đảm bảo các quyền
chính trị và cơng dân.
Phát triển là xu hướng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi cá nhân, cộng
đồng, hay quốc gia. Phát triển là tạo điều kiện cho con người sống ở bất kì đâu
được thỏa mãn các nhu cầu sống mà không phải lao động q sức, có điều kiện

phát huy và tích lũy năng lực, kiến thức, hưởng thụ các thành tựu chung về văn
hóa tinh thần và được hưởng những quyền sống cơ bản của con người, và được
bảo đảm về an ninh, an toàn để sinh sống một cách thoải mái nhất trong khuôn
khổ quy tắc đạo đức xã hội và pháp luật.
Trước những năm 70 của thế kỉ 20, quan điểm về phát triển chỉ dừng lại ở
việc đánh giá việc tăng tổng sản phẩm sản xuất ra trên một lãnh thổ, quốc gia.
Với tầm nhìn này, phát triển xoay quanh trục chính là phát triển kinh tế. Người
ta quan tâm tới việc làm thế nào để nhân loại có nhiều của cải hơn, và theo họ
việc đó chứng tỏ sự giàu sang, sung túc và sự tiến bộ trong cuộc sống con người.
Tuy nhiên, quan điểm này ngay sau đó đã cho thấy những mặt hạn chế, siêu
hình, phiến diện khi trên thế giới cùng lúc nạn nghèo đói, sự ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng năng lượng vẫn tiếp tục diễn ra khơng ngừng. Điều này địi
15


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

hỏi con người thay đổi quan điểm về phát triển của mình, để tâm hơn tới cực về
môi trường, tức quan tâm tới chất lượng cuộc sống thực tế chứ không chỉ dừng
lại ở con số đo sự sung túc của của cải xã hội.

2. Phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế
Phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng và chủ yếu của tiến trình phát
triển nói chung, tuy nhiên nó khơng thể nằm ngồi các mục đích tự thân của con
người và phải được tiến hành nhằm phục vụ cho sự phát triển chung đó.
Bất kì xã hội nào cũng hướng tới mục đích tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, có nhiều quan niệm nhằm đánh đồng hoặc phân định thiếu rạch
ròi giữa hai khái niệm dẫn đến sự mất phương hướng rõ ràng trong đánh giá
cũng như lượng hóa tiến độ phát triển. Do đó, cần phân biệt giữa hai khái niện
này.

Tăng trưởng kinh tế theo ý nghĩa thường hiểu là sự tăng thêm về quy mơ,
sản lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là 1
năm). Để biểu thị mức tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên
của GNP hay GDP. Mức tăng đó thường được tính trên tồn bộ nền kinh tế quốc
dân, hay tính bình qn theo đầu người của thời kì sau so với thời kì trước đó
(tuyệt đối, hay tương đối). Theo đó, tăng trưởng kinh tế mới chỉ giới hạn trong
khuôn khổ làm tăng thêm sản lượng bằng cách mở rộng quy mô chứ chưa hề đề
cập tới mối quan hệ của nó với những vấn đề về xã hội.
Bên cạnh đó, mục đích của mỗi quốc gia là tạo nên sự tiến bộ toàn diện,
sự tiến bộ trong mét giai đoạn nhất định được xem xét trên hai phương diện: sự
gia tăng về kinh tế (tăng trưởng kinh tế) và sự tiến bộ về xã hội. Từ đó, thuật
ngữ phát triển kinh tế xuất hiện với ý nghĩa là quá trình thăng tiến về mọi mặt
16


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

của nền kinh tế trong một thời kì, bao gồm sự tăng thêm về quy mô sản lượng và
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống
tốt đẹp hơn.
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế dù rất quan trọng nhưng chưa phải là phát
triển kinh tế, mà nó chỉ là một điều kiện cần cho sự phát triển, và điều kiện đủ là
cần phải có sự kết hợp với tính cân đối, hiệu quả, mục tiêu kinh tế, tức có gắn
liền mặt chất với mặt lượng mà trong đó tăng trưởng kinh tế chỉ là mặt lượng.
Đó cũng chính là mét trong những nội dung của phát triển bền vững mà chúng
ta sẽ cùng xem xét ngay sau đây.

3. Phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững lần đầu tiên được cơng bố trong một bài
báo có nhan đề “Tương lai chung cho chóng ta” của tác giả Gro Harlem

Brundland, một nhà môi trường người Nauy làm việc trong Ủy ban quốc tế về
môi trường và phát triển (WCED). Theo bà Brundland, phát triển bền vững được
hiểu là “kiểu phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại, vừa
không ảnh hưởng đến khả năng mà các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của
mình”. 4
Thực chất phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triển ba yếu tố cơ
bản là kinh tế, xã hội và mơi trường hay nói cách khác là yếu tố cơ bản của phát
triển bền vững là quyền phát triển gắn liền với sự cần thiết phải chăm sóc mơi
trường.
Nhờ vào đó, khái niệm phát triển bền vững cũn cú th c m rng

4

Frances Cairneross Lợng giá Trái Đất, cơ hội với Nhà nớc, đối với doanh nghiệp Cục
môi trờng - Hà Nội 2000 tr.39
17


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

thành “một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này
không làm thiệt hại đến lợi Ých của cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân
không làm thiệt hại đến lợi Ých của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng
người này không làm thiệt hại đến lợi Ých của cộng đồng người khác, sự phát
triển của thế hệ hôm nay không xâm hại đến lợi Ých của các thế hệ mai sau và
sự phát triển của lồi người khơng đe dọa sự sống cịn hoặc làm suy giảm nơi
sinh sống của các loài khác trên hành tinh.”

5


4. Vai trị của mơi trường trong phát triển bền vững
Phát triển bền vừng là phạm trù được hình thành do nhu cầu của việc bảo
vệ môi trường. Mặc dù chưa cã định nghĩa toàn diện và thống nhất về phát triĨn
bền vững song về thực chất đó là mối liên kết không thể tách rời giữa phát triển
và bảo vệ môi trường. Mối liên kết này được đề cập lần đầu tiên trong báo cáo
Brundtland. Báo cáo này nhấn mạnh: “Môi trường sinh thái và nền kinh tÕ ngày
càng trở nên hoà quyện lẫn nhau xét cả ở cấp độ vùng, khu vực, quốc gia lẫn
quốc tÕ”. Mối liên kết này còng được khẳng định trong nguyên tắc thứ 13 của
Tuyên bố Stockholm: nhằm đạt được việc quản lý tài nguyên hợp lý và tiÕn đến
cải thiện môi trường, các nước cần phải chấp nhận cách tiếp cận tổng hợp và
phối hợp trong quy hoạch phát triển nhằm bảo đảm phát triển tương hợp với nhu
cầu bảo vệ và cải thiện mơi trường vì lợi Ých của nhân dân các nước. Trong
Tuyên bè Rio de Janeiro, khái niệm phát triển bền vững được đề cập rõ nét và
toàn diện hơn. Nguyên tắc thứ 4 của Tuyên bố này nêu rõ: “ĐÓ thực hiện được
sự phát triển bền vững, sự bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là bộ phận cấu thành
của q trình phát triển và khơng thể xem xột tỏch ri quỏ trỡnh ú.
5

Giáo trình kinh tế và quản lí môi trờng- ĐH KTQD NXB Thống Kª 2003, tr.73
18


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

Phát triển bền vững được hiểu dưới nhiều khía cạnh và theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn, trong những nghiên cứu của Brundtland, phát
triển bền vững phải thoả mãn các yếu tố sau: Sù xóa bá nghèo đói và bóc lột; sự
giữ gìn và tăng cường các nguồn tài nguyên mà chỉ với chúng mới có thể đảm
bảo việc xố nghèo được liên tục; phải bao gồm sự tăng trưởng cả kinh tế lẫn
văn hóa xã hội; và sự thống nhất giữa môi trường sinh thái vài kinh tế trong

hoạch định chính sách. Chính phủ Canada tiếp cận phát triển bỊn vững theo ba
tiêu chí mang tính định mục tiêu: Mục tiêu kinh tế là phải tạo ra được sản xuất
hàng hoá và dịch vụ với nguyên tắc chi phối là hiệu quả; mục tiêu mơi trường là
gìn giữ và quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên với nguyên tắc chi phối
là bảo vệ đa dạng sinh học và tính thống nhất của sinh thái; mục tiêu xã hội là
gìn giữ và nâng cao chất lượng cuộc sống với nguyên tắc chi phối là công bằng.
Nhà nước Việt Nam có quan điểm thống nhất về phát triển bền vững là “phát
triển đáp ứng được nếu cần của thÕ hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kêt hợp chặt chẽ,
hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiÕn bộ xã hội và bảo vệ mơi
trường".6
Phát triển bền vững có những địi hỏi riêng của nó về mặt tài chính, về
mặt định chế và pháp luật. Tuỳ theo phạm vi, quốc gia hay quốc tế, phát triển
bền vững sẽ đặt ra những địi hỏi khác nhau trên các bình diện kể trên.
Tuy có sự khác biệt trong các cách tiếp cận khái niệm phát triển bền vững
nhưng những tiêu chí: sự phát triển kinh tế, sự bảo vệ môi trường, và sự thỏa
mãn nhu cầu cuộc sống của con người là không thể thiếu khi nhìn vấn đề ở khía
cạnh tổng thể.
6

Kho¶n 4 Điều 1 Luật bảo vệ môi trờng năm 2005
19


Phan Minh Đức – Nhật 2 K42G – KTNT

III. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NHỮNG TIÊU CHUẨN, QUY TẮC VỀ MÔI
TRƯỜNG QUAN TRỌNG:
1. Nghị định thư Kyoto
Nghị định thư Kyoto được 159 quốc gia ký năm 1997 tại Kyôtô (Nhật

Bản) với mục tiêu giảm lượng khí thải điơxít cácbon (CO2) và các chất khí gây
hiệu ứng nhà kính, làm khí hậu Trái Đất nóng lên. Nghị định thư quy định, trong
giai đoạn đầu có hiệu lực, từ năm 2008 đến năm 2012, Nga cũng như các nước
công nghiệp phát triển phải cắt giảm lượng khí thải CO2 xuống mức 5,2% như
năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, dầu và khí thiên nhiên, chuyển sang sử
dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và sức gió.
Thời kỳ sau năm 2012, mọi trách nhiệm giữa các nước sẽ được quy định
trong quá trình đàm phán được bắt đầu vào năm 2005. Tuy nhiên, để có hiệu
lực, Nghị định thư Kyoto cần phải được tối thiểu 55 nước chịu trách nhiệm về
55% lượng khí thải tồn cầu, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển, phê
chuẩn nhưng cho đến thời điểm ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thơng qua dự
luật ''Phê chuẩn Nghị định thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về thay đổi khí hậu", các nước đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto
mới chỉ chịu trách nhiệm 44,2% lượng khí thải tồn cầu.
Việt Nam đã tham gia ký kết Nghị định thư Kyoto vào ngày 25/9/2002.
ĐÕn tháng 12/2004, Việt Nam đã hoàn thành việc hướng dẫn việc triển khai Cơ
chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM). Trong khn khổ
chương trình CDM, nếu VN giảm được một lượng phát thải khí nhà kính thì sẽ
được cấp giấy chứng nhận, gọi là Giảm phát thải được xác nhận (The Certified
20



×