i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn trung thực và khách quan. Các
thông tin tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trần Thuý Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin cảm ơn TS. Lê Kim Chi đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển đã
tạo mọi điều kiện giúp chúng tôi có môi trường học hỏi và trau dồi kiến thức. Tôi
xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quy hoạch phát triển, cùng toàn
thể các thầy cô Học viện, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến phòng Tổng hợp - Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh, phòng Quản lý doanh nghiệp - Ban quản lý
KKT Vũng Áng đã cung cấp cho tôi các số liệu liên quan để em hoàn thành
khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tôi
rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để khoá luận của tôi
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Trần Thuý Hằng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Quan điểm nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp 5
Chƣơng I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
1.1.1. Quan niệm chung về KTT và KKT ven biển 6
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của KKT ven biển 13
1.1.3. Các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của các KKT 13
1.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÁC KKT VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM VÀ
VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA. 15
1.2.1. Khái quát chung về sự phát triển KKT của cả nước 15
1.2.2. Thực tiễn sự phát triển KKT trong vùng Duyên hải Miền Trung 18
1.2.3. Các tác động của KKT đến sự phát triển kinh tế - Xã hội của đất nước 19
Chƣơng II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA KKT
VŨNG ÁNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KT - XH CỦA TỈNH HÀ TĨNH 21
2.1. KHÁI QUÁT KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG: 21
2.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KKT
VŨNG ÁNG 21
2.2.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên 21
2.2.2. Nguồn lao động 22
2.2.3. Nguồn vốn đầu tư 22
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KKT VŨNG ÁNG TRONG GIAI ĐOẠN
VỪA QUA 23
iv
2.3.1. Thực trạng về thu hút đầu tư 23
2.3.2. Thực trạng phát triển các ngành trong KKT Vũng Áng và Hà Tĩnh 26
2.3.3 Thực trạng kết cấu hạ tầng KKT Vũng Áng 35
2.3.4 Thực trạng về lao động, việc làm 39
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KKT VŨNG ÁNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ TĨNH 41
2.4.1. Về mặt kinh tế: 41
2.4.2. Về mặt xã hội 52
Chƣơng III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KKT VŨNG ÁNG
NHẰM NÂNG CAO ĐÓNG GÓP KKT ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KT- XH TỈNH
57
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KKT VŨNG ÁNG 57
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KKT VŨNG ÁNG NHẰM
NÂNG CAO ĐÓNG GÓP CỦA KKT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
CỦA TỈNH HÀ TĨNH 58
3.2.1. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư 58
3.2.2.Về hoạt động thu ngân sách nhà nước 59
3.2.3. Giải pháp phát triển các ngành Kinh tế 59
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 63
3.2.5. Giải pháp về chế độ chính sách 65
3.2.6. Giải pháp về môi trường 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 71
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
KKT
KCN
Cụm CN- TTCN
KĐT
KT – XH
UBND
GTSX
HĐND
N-L-NN
NSNN
LĐ
TM - DV
CN-XD
SXKD
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Khu kinh tế
Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Khu đô thị
Kinh tế - xã hội
Uỷ ban nhân dân
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Ngân sách nhà nước
Lao động
Thương mại - dịch vụ
Công nghiệp - xây dựng
Sản xuất kinh doanh
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách các KKT ở ven biển Miền Trung tính đến tháng 11/2011 19
Bảng 2.1: Số vốn đầu tư thu hút được theo loại hình vốn đầu tư giai đoạn 2007 –
2011 24
Bảng 2.2: Số dự án đầu tư theo lĩnh vực Giai đoạn 2007-2011 25
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất trên địa bàn khu kinh tế Vũng Áng trong giai đoạn 2007-
2011 32
Bảng 2.4: Số lượng lao động làm việc trong Khu kinh tế 39
Bảng 2.5: Bảng thể hiện cơ cấu các ngành kinh tế trong tỉnh Hà Tĩnh 42
Bảng 2.6: Kết quả đạt được trong ngành N- L -NN trong 2011-2013 45
Bảng 2.7: Bảng giá trị đạt được của ngành Thương mại - dịch vụ 47
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu vốn đầu tư trong giai đoạn 2011-2013 của Tỉnh Hà Tĩnh 49
Bảng 2.9: Bảng thể hiện số tiền đóng góp cho NSNN tỉnh Hà Tĩnh theo lĩnh vực
giai đoạn 2011-2013 50
Bảng 2.10: Bảng hiện trạng và dự báo dân số 52
Bảng 2.11: Dự báo lao động trong khu kinh tế 54
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Dự báo dân số trong độ tuổi lao động 55
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ Vị trí các KKT được đưa lựa chọn vào Quy hoạch phát triển đến
năm 2020 17
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh 20
Bản đồ Hệ thống giao thông chính của KKT Vũng Áng 36
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường việc xây dựng và phát triển các KKT có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, nó góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương, thúc đẩy sự
phân công lao động theo lãnh thổ cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Sự phát triển các KKT cũng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, đồng thời
tạo thêm nhiều việc làm mới, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
Qua nhiều năm triển khai hoạt động các KKT đã giúp cho các địa phương khai
thác hết tiềm năng, thế mạnh của mình về cả điều kiện tự nhiên lẫn kinh tế - xã
hội, bước đầu tạo nên các tổ hợp phát triển kinh tế vùng, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế ngành như: công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải,
xây dựng, thương mại, dịch vụ ) chính vì vậy đã dần thay đổi bộ mặt từng địa
phương. Mặt khác việc xây dựng và phát triển các KKT ở Việt Nam trong thời
gian qua là một bước đi đúng hướng và phù hợp với chủ trương chung của Đảng,
Nhà nước ta, là chìa khoá để thúc đẩy quá trình CNH-HĐH cũng như hội nhập
kinh tế quốc tế thành công ở nước ta.
Cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước, việc hình thành và phát
triển KKT Vũng Áng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
chung của tỉnh Hà Tĩnh đồng thời tác động mạnh mẽ đến quá trình CNH – HĐH
đất nước, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Sau 8 năm
xây dựng và phát triển, KKT Vũng Áng đã đóng góp vào ngân sách nhà nước
hàng nghìn tỷ đồng và trở thành một điểm sáng trong thu hút đầu tư, đặc biệt là
đầu tư nước ngoài với các dự án đầu tư công nghiệp quy mô lớn với vốn đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng, hàng tỷ USD. Tiến tới đưa KKT Vũng Áng trở thành một
trong những KKT năng động nhất cả nước, có vai trò là vùng kinh tế động lực,
tạo bước phát triển đột phá về công nghiệp, dịch vụ, đưa nền kinh tế Hà Tĩnh lên
một tầm cao mới. Mặc dù KKT Vũng Áng đã đạt được những thành tựu đáng kể
nhưng việc phát triển KKT Vũng Áng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Đánh giá đầy
2
đủ các tác động của KKT Vũng Áng đến sự phát triển chung của tỉnh Hà Tĩnh, từ
đó đưa ra những giải pháp giải quyết những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao khả
năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế- xã hội của KKT Vũng Áng nói chung và
của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng trong giai đọan từ nay đến năm 2020 thực sự là một
việc làm cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng của KKT Vũng Áng đến sự
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà và qua một quá trình tìm hiểu thực tế tại
KKT Vũng Áng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động của Khu kinh tế
Vũng Áng đến sự phát triển KT- XH trong Quy hoạch tổng thể phát triển
KT – XH tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn đến năm 2020” để làm đề tài nghiên
cứu trong khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tác động của Khu kinh tế Vũng Áng đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển
nhằm nâng cao khả năng đóng góp của Khu kinh tế Vũng Áng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh trong tương lai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về sự phát triển khu kinh
tế ven biển.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của khu kinh tế Vũng
Áng và những kết quả đạt được trong thời gian qua
- Đánh giá tác động của KKT Vũng Áng đến sự phát triển KT- XH tỉnh
Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần phát triển KKT nhằm nâng cao
đóng góp của KKT Vũng Áng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội chung của
tỉnh Hà Tĩnh
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận tốt nghiệp này là tổ chức lãnh thổ
kinh tế - xã hội của khu kinh tế Vũng Áng.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và tác động của KKT
Vũng Áng về mặt kinh tế, xã hội, nguồn lao động và kết cấu hạ tầng từ đó đưa ra
định hướng cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng đóng góp của
KKT cho sự phát triển KT- XH toàn tỉnh.
Về không gian: Địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tập trung chủ yếu tại địa bàn KKT
Vũng Áng thuộc Huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2005 cho đến 2020
6. Quan điểm nghiên cứu
6.1. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại và phát triển trong một không gian, lãnh
thổ nhất định. Do đó, khi nghiên cứu KKT Vũng Áng cần nhìn nhận tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và Kinh tế - Xã hội của KKT Vũng
Áng với các khu vực trong tỉnh, trong vùng cũng như các KKT khác trong cả
nước.
6.2. Quan điểm hệ thống
KKT Vũng áng là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong hệ
thống lãnh thổ kinh tế cũng như các KKT trên cả nước. Dựa trên quá trình này, đề
tài nghiên cứu tác động của KKT Vũng Áng phải đặt trong mối quan hệ với các
lãnh thổ kinh tế khác trong tỉnh cũng như các KKT khác của cả nước.
6.3. Quan điểm tổng hợp
Sự hình thành và phát triển KKT Vũng Áng diễn ra trong mối quan hệ chặt
chẽ với các điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội, hoàn cảnh lịch sử và các chính
sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó để có được những
đánh giá mang tính tổng thể nhằm khai thác tổng hợp tiềm năng KKT Vũng Áng,
đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình
CNH – HĐH đất nước.
6.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau, đáp ứng nhu cầu của họ. Phát triển bền
vững là phát triển cân bằng cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Nghiên
4
cứu tiềm năng phát triển KKT Vũng Áng cần chú ý đến quan điểm này để đề ra
những giải pháp hướng đến một sự phát triển hài hoà và không làm ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái.
6.5. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật - hiện tượng đều trải qua quá trình hình thành và biến đổi tuân
theo quy luật chất và lượng, đều có quá khứ và hiện tại riêng. Và KKT Vũng
Áng cũng không là ngoại lệ, trải qua một quá trình hình thành và phát triển với
bao thăng trầm trong quá khứ mới có được như ngày hôm nay. Do đó, khi nghiên
cứu tác động của KKT Vũng Áng cần phải xem xét các yếu tố có tính chất nguồn
cội cũng như sự phát triển của những yếu tố đó. Sự thay đổi về mức độ tác động
của các yếu tố đó theo thời gian. Từ đó, đánh giá chính xác tác động của KKT
Vũng Áng đối với sự phát triển của tỉnh Hà Tĩnh, đồng thời nêu lên những định
hướng hợp lý cho KKT Vũng Áng trong hiện tại và tương lai.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu được dùng khi bắt đầu nghiên cứu sâu vào
đề tài. Các tài liệu, số liệu để phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau trong thực tế như: Các văn bản pháp lý của Chính phủ, các Bộ,
Sở liên quan đến việc hình thành, hoạt động của KKT Vũng Áng. Từ webside của
Tỉnh Hà Tĩnh và của KKT Vũng Áng…cùng các tài liệu khác. Sau đó, các tài liệu
sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích.
7.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Đây là phương pháp rất quan trọng, cần thiết trong nghiên cứu các đề tài.
Bản đồ - Biểu đồ là phương tiện trực quan cho biết rõ về định tính, định lượng
của đối tượng. Phương pháp này góp phần làm sáng tỏ hơn nữa nội dung nghiên
cứu của đề tài về thực trạng phát triển của KKT Vũng Áng qua việc sử dụng hình
ảnh trực quan cụ thể: Phương pháp này được dùng khi thể hiện dự báo dân số
trong độ tuổi lao động. Về phương pháp bản đồ, được dùng khi thể hiện vị trí của
KKT Vũng Áng trong Tỉnh, hệ thống giao thông trong khu kinh tế trong khoá
luận tốt nghiệp này.
5
7.3. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu, thực hiện
đề tài. Đó là sự tham khảo ý kiến từ các nhà quản lý, các nhà quy hoạch KKT,
ban quản lý KKT Vũng Áng. Từ đó để hiểu rõ và bổ sung thêm những thông
tin quan trọng về các vấn đề quản lý, chính sách phát triển của KKT Vũng Áng
trong tương lai.
7.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp này giúp đánh giá lại một cách đầy đủ, chính xác các tài liệu
đã có, đồng thời khắc phục những hạn chế của phương pháp nghiên cứu tài liệu
trong phòng để đảm bảo sự thành công của đề tài. Vì vậy, trong quá trình thực
hiện đề tài đòi hỏi phải tiến hành các đợt thực địa để gặp gỡ và làm việc với ban
quản lý KKT Vũng Áng nhằm bổ sung tư liệu kiểm chứng tính chính xác của vấn
đề nghiên cứu.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được thực hiện dựa trên những tài liệu thu thập được và
những kết quả phân tích để có được cách nhìn khái quát về vấn đề được nghiên
cứu. Với việc thống kê một số vấn đề như: Thống kê các dự án đầu tư vào KKT
Vũng Áng, số lao động làm việc trong KKT, thu nhập bình quân đầu người, hệ
thống cơ sở hạ tầng của KKT
8. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các phụ lục, bảng biểu đi kèm thì nội dung
khoá luận gồm có 3 chương, cụ thể:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các KKT ven biển.
Chương II: Thực trạng phát triển và những tác động của Khu kinh tế Vũng Áng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng đóng góp của Khu
kinh tế Vũng Áng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh.
6
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Quan niệm chung về KTT và KKT ven biển
1.1.1.1. Quan niệm chung về khu kinh tế
a) Quan niệm chung về khu kinh tế
Khu kinh tế (ECONOMIC ZONES) là một thuật ngữ kinh tế được hình
thành cuối thập niên 70 của thế kỉ XX xuất phát từ Trung Quốc và KKT đầu
tiên gọi là đặc khu kinh tế (đó là Thâm Quyến). Thực chất KKT là sự biến
dạng của khu công nghiệp. Tuy nhiên, về mặt tổ chức các khu chức năng bên
trong đa dạng hơn các khu công nghiệp, trong đó các chính sách của nhà nước
có ưu tiên hơn, quy mô về lãnh thổ thường rộng lớn hơn. Như vậy, lịch sử xây
dựng các KKT đã có ở những thế kỉ trước với những loại hình rất khác nhau
như KKT có tính chất thương mại với (cảng tự do, khu mậu dịch tự do…) hay
KKT có tính chất công nghiệp như (Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, đặc biệt là KKT có tính chất tổng hợp
(KKT, đặc KKT, tam giác phát triển…) [1]
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về KKT. Xét theo nghĩa rộng,
KKT là tất cả các khu vực được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt. Theo
nghĩa hẹp, KKT là một loại hình riêng của KKT tự do. Theo mô hình này, KKT
được tổ chức theo một hình thức cao nhất như một xã hội thu nhỏ. Đó là khu vực
địa lý riêng biệt, được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ, kiến thức về quản lý kinh tế với một cơ cấu
ngành nghề đầy đủ của một nền kinh tế quốc dân gồm: Công nghiệp, Nông - Lâm
– Ngư nghiệp , Dịch vụ, y tế, giáo dục,… trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp
7
hướng về xuất khẩu, song cũng không được sao nhãng với thị trường nội địa.
Tính chất tổ chức cao của KKT còn được thể hiện qua mô hình “Khu trong khu”,
nghĩa là trong KKT bao gồm tất cả các loại hình khác nhau của KKT tự do như
khu thương mại tự do, cảng tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất, kho chứa hàng
miễn thuế… Với cách tổ chức như vậy, sự liên kết hoàn chỉnh giữa các loại hình
này tạo nên một bức tranh tổng thể thống nhất thúc đẩy sự phát triển của KKT,
tạo nên một ưu thế vượt trội của KKT trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, có thể hiểu được KKT một cách tổng quát là một bộ phận lãnh
thổ thuộc chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế - xã hội riêng, được
vận hành bởi khung pháp lý riêng và điều kiện vật chất hiện đại hơn, thích hợp
với phạm vi rộng, quy mô lớn, toàn diện cơ chế thị trường. Hoạt động giao lưu
kinh tế với nước ngoài hàng tháng, quản lý nhà nước với hoạt động đặc khu theo
cơ chế “một cửa” và “mở”. Có khá nhiều loại hình KKT nhưng có thể phân thành
2 nhóm:
(1) KKT riêng biệt: Là các KKT có một chức năng riêng biệt như khu
thương mại tự do, khu cảng tự do, khu du lịch tự do, khu bảo thuế, khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Các KKT mang chức năng
riêng biệt chủ yếu tập trung vào giải quyết một mục tiêu nhất định và các cơ
chế chính sách áp dụng cho những khu đó cũng tập trung hướng tới thực hiện
mục tiêu đó. Chẳng hạn khu bảo thuế được áp dụng các thuế suất bằng không
đối với hàng hoá ra vào khu vực. Khu công nghiệp tập trung được áp dụng ưu
đãi về đầu tư. Khu chế xuất được ưu đãi và sản xuất gia công hàng cho xuất
khẩu. Khu công nghệ cao được ưu đãi về nghiên cứu, triển khai các công nghệ
mới, công nghệ cao
(2) KKT tổng hợp: Là các KKT lớn, bao gồm nhiều KKT riêng biệt,
được hình thành nhằm giải quyết các mục tiêu tổng hợp. KKT tổng hợp thường
đóng vai trò cửa ngõ đối với đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Các cơ
chế chính sách trong khu công nghiệp tổng hợp do vậy cũng đa dạng và mang
tính tổng hợp hơn.
8
KKT thường được tổ chức thành các phân khu cơ bản, theo mô hình chung,
trong KKT có các khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng nước sâu và các ngành
công nghiệp, dịch vụ gắn với cảng, khu phi thuế quan, khu đô thị, khu du lịch,
khu dân cư và các công trình hạ tầng khác. KKT là khu vực có ranh giới được xác
định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, có không gian kinh tế riêng biệt
với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: Các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kĩ thuật xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế
quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.[1]
b) Vai trò của các KKT trong quá trình CNH - HĐH và hội nhập quốc tế
Xã hội ngày càng phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng có tác động
rất lớn đến mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, để thúc đẩy sự nghiệp
CNH - HĐH, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại ý nghĩa to lớn, mở ra cơ
hội để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học công nghệ tiên tiến và phương
thức quản lý hiện đại nhưng cũng chịu không ít những thách thức cũng như
những vấn đề mang tính toàn cầu. Để khai thác, xây dựng tốt các yếu tố bên
ngoài, đồng thời phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành
sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế nhanh, năng động, hiệu quả, bền vững,
cần có những điều kiện nhất định. Hay nói cách khác, sự thành lập các KKT đã
tạo nên những địa bàn thuận lợi trong việc tạo điều kiện, thể chế và môi trường
hấp dẫn cho quá trình thu hút, sử dụng vốn, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến
từ bên ngoài. Như vậy, KKT vừa có khả năng phát huy tối đa nội lực kết hợp huy
động ngoại lực có hiệu quả, trên cơ sở đó đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
CNH - HĐH đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể:
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
Để thực hiện quá trình CNH - HĐH thì bất kì một quốc gia nào cũng cần
phải có vốn, hay vốn là chìa khoá, là nền tảng và là điều kiện hàng đầu để thực
9
hiện CNH - HĐH. Tuy vậy, để thu hút được nguồn vốn đầu tư thì cần tạo ra cơ
chế pháp lý thông thoáng, môi trường đầu tư hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao.
Trong bối cảnh cơ sở hạ tầng của nền kinh tế còn thấp kém, môi trường đầu tư
còn kém hấp dẫn và thể chế pháp lý chưa hoàn thiện thì việc hình thành và phát
triển các KKT là địa bàn có tính trọng điểm tạo ra những điều kiện tiền đề quan
trọng để thu hút vốn đầu tư từ cả trong nước và ngoài nước.
Với chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý
thông thoáng, các KKT đã tạo ra được môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi có
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho nước chủ nhà có
thêm nguồn vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến, học được
phong cách quản lý hiện đại, tác phong công nghiệp
Việc hình thành và phát triển các KKT hiện nay cũng phù hợp với chiến
lược của các công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ
sở tiết kiệm , tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu đãi của nước chủ nhà, khai
thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát triển. Vì vậy, số vốn đầu tư vào các
địa bàn KKT này không ngừng tăng lên. Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, với những thuận lợi về vị trí, ưu đãi về chính sách và cơ chế, KKT còn
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong nước, đây là nguồn vốn có ý nghĩa
quan trọng nhưng chưa được khai thác và sử dụng một cách xứng đáng. KKT sẽ
tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh
trong cùng một điều kiện ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua
việc thông thương, liên kết, các doanh nghiệp trong nước sẽ có điều kiện cơ hội
tốt để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý quý báu, trình độ điều hành, sử dụng
các trang thiết bị, công nghệ hiện đại… từng bước thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển năng động hơn, có khả năng cạnh tranh sản phẩm trên trường quốc tế.[ 1]
- Tiếp nhận kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại
Khoa học – Công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đóng vai
trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay, các quốc gia, doanh nghiệp
10
cần phải làm chủ những thành tựu mới của KH - CN nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, giảm chi phí, giá thành, tăng năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó sẽ tránh được nguy cơ tụt hậu, thua thiệt
cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với các nước đang phát triển, khi
nền kinh tế, khoa học kĩ thuật công nghệ còn hạn chế thì việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, tạo cơ chế thông thoáng để tiếp nhận khoa học, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến,
phương pháp quản lý hiện đại từ các nước phát triển là cần thiết. Thực tế cho
thấy, sự ra đời, hoạt động của các KKT với những ưu thế đặc biệt của nó, đã đáp
ứng được những yêu cầu cơ bản về cơ sở hạ tầng cho việc tiếp nhận chuyển giao
công nghệ và gắn liền theo nó là trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài.
Sự phát triển ngày càng cao của các KKT sẽ góp phần tăng sự tiếp thu
được khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài tư đó
kéo theo sự thay đổi về cơ cấu sản xuất, chất lượng cơ cấu sản phẩm và nâng cao
khả năng xuất khẩu, cạnh tranh trên trường quốc tế.
- Khai thác hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nước, của khu vực
Việc hình thành và phát triển các KKT sẽ góp phần làm cho nền kinh tế đất
nước sôi động hơn, biến tiềm năng đất đai, nguồn nước, tài nguyên môi trường
thành của cải vật chất, biến những vùng đất nghèo nàn khô cằn thành các vùng có
nền kinh tế sầm uất của đất nước. Ngoài ra, sự ra đời và phát triển KKT còn góp
phần khai thác được các tiềm năng sẵn có về lao động, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên và phát huy lợi thế so sánh của đất nước để phát triển kinh tế - xã hội, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH biến các vùng, khu vực
thuần nông trở thành vùng kinh tế đa ngành với tỉ trọng chủ yếu là công nghiệp và
dịch vụ, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá.[1]
- Tạo việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động
Việc hình thành và phát triển các KKT đòi hỏi một lượng lớn về nguồn lao
động, bao gồm lao động chưa qua đào tạo tức lao động phổ thông và nguồn lao động
có tay nghề cao đã qua đào tạo. Khi làm việc trong KKT các lao động được trực tiếp
làm việc với các máy móc, trang thiết bị hiện đại, được đào tạo tại chỗ hoặc gửi qua
11
nước ngoài để đào tạo, do đó một mặt nó tạo thêm cơ hội về việc làm cho người lao
động, thu hút đông đảo lao động, mặt khác nó rèn luyện tác phong công nghiệp cho
người lao động và nâng cao tính kỉ luật trong lao động. Nhờ vậy, góp phần đào tạo,
nâng cao trình độ cho người lao động. Đáp ứng cho sự phát triển các KKT nói riêng
và sự nghiệp CNH - HĐH nói chung.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực xuất khẩu
Sự hình thành và phát triển các KKT sẽ góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng trong ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP và trong cơ cấu lao động, làm cho cơ cấu
ngành nghề và cơ cấu lao động ở các khu vực có KKT thay đổi. Đây là giải pháp
tích cực, hiệu quả để tập trung nguồn lực trong và ngoài nước nhằm phát triển các
ngành kinh tế nhất là công nghiệp và dịch vụ. KKT là nơi tốt nhất tập trung nguồn
vốn nhanh, hiệu quả nhằm phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đa dạng và phong phú.
Sự phát triển các KKT sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên
thị trường trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu. Với các
sản phẩm hàng hoá được sản xuất có số lượng chủng loại đa dạng, chất lượng
cao, với trình độ quản lý hiệu quả là cơ sở cho các doanh nghiệp trong các KKT
thực hiện tốt chiến lược kinh doanh hướng về xuất khẩu.[1]
- Góp phần đổi mới cơ chế quản lý, cải thiện môi trường đầu tư và mở rộng
quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác trên thế giới.
Khi cơ chế quản lý mang tính khoa học, có tính khả thi cao cộng với nguồn
nhân lực quản lý có năng lực, mang tính chuyên nghiệp thì sẽ tạo động lực cho sự
phát triển. Ngược lại, một cơ chế quản lý công kềnh, kém hiệu lực, đội ngũ cán
bộ quản lý thiếu trách nhiệm, kém năng lực sẽ cản trở cho sự phát triển.Với cơ
chế mở cửa đã tạo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với không chỉ các doanh nghiệp
trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài. Sự phát triển các KKT cũng
12
góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý và cải thiện môi trường đầu tư của toàn bộ
nền kinh tế đất nước. Ngoài ra, sự phát triển các KKT cũng góp phần mở rộng quan
hệ kinh tế thương mại với các nước trên thế giới. Thực tế, các dự án đầu tư nước ngoài
hoạt động phải liên kết với các doanh nghiệp trong nước tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp làm quen, có điều kiện thuận lợi để vươn ra thị trường thế giới. Các doanh
nghiệp trong nước cũng phải gắn với các KKT để hợp tác, phân công thực hiện để
phục vụ cho những công đoạn cần thiết của các KKT. Các KKT có các khu công
nghiệp, khu chế xuất… tạo ra sản phẩm xuất khẩu đến các nước trên thế giới.
1.1.1.2. Quan niệm chung về KKT ven biển:
KKT ven biển thường là KKT tổng hợp hay KKT chuyên ngành gắn với
cảng biển hoặc một hải đảo có tiềm năng kinh tế lớn, có không gian kinh tế
riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm:
Các khu chức năng, các công trình hạ tầng cơ sở Kỹ thuật – Xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn
định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
Ở Việt Nam, Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven
biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình
tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP”
Khu kinh tế ven biển hình thành với mục đích:
- Hình thành các khu kinh tế động lực:
Trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc
đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo trên
các vùng ven biển của Việt Nam.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước:
Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước
ngoài. Việc phát triển Khu kinh tế ven biển phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lấy
13
hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền vững;
hướng tới hiện đại, đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và
không gian của khu kinh tế ven biển. Phát triển khu kinh tế ven biển phải hướng
tới hình thành chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển
vùng; phải theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, phải chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi
trường và yêu cầu an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của KKT ven biển
KKT là một hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế được thiết lập với những sứ
mệnh lịch sử đặc biệt, có ý nghĩa đòn bẩy đối với sự phát triển kinh tế toàn quốc
và các vùng kinh tế. KKT có một số đặc trưng sau:
- Là khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương với các khu vực khác
và hội tụ được những yếu tố phát triển cơ bản. Đó là một bộ phận lãnh thổ của đất
nước, được chính phủ cho phép xây dựng và phát triển, vận hành bởi khung pháp
lý có tính ưu đãi, mở cửa theo các thông lệ quốc tế.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh, buôn bán trong KKT phù hợp với cơ chế
thị trường, được hưởng quy chế ưu đãi hơn các vùng khác.
- Giao lưu kinh tế giữa KKT với nước ngoài thông thoáng, không bị hạn
chế, ưu tiên hướng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Mục đích chung của việc xây dựng các KKT là tạo nên sự giao thương
thông thoáng, nên thu hút mạnh đầu tư và công nghệ tiên tiến của nước ngoài và
thông qua đó thúc đẩy kinh tế nước mình phát triển nhanh.
Nhìn chung KKT được xem là mô hình phát triển mới và hiện đại bước
đầu gặt hái được những thành công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển
1.1.3. Các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của các KKT
- Tiềm năng, lợi thế nổi bật:
Việc lựa chọn xây dựng các khu kinh tế, trước hết đó phải là những nơi có
thuận lợi về vị trí địa lý. Vị trí của các KKT là nhân tố rất quan trọng, ngoài việc
14
gắn với cảng biển, sân bay, KKT ở gần trung tâm kinh tế của vùng, của địa
phương, gần khu dân cư sẽ là những điều kiện tốt cho giao lưu kinh tế, thương
mại, dịch vụ, phát triển các nguồn lực sẵn có. Nếu địa điểm đó có khả năng kết
nối thuận lợi nhất với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia cũng như quốc
tế sẽ làm cho cho sự đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với KKT dễ
dàng và nhanh chóng hơn, sẽ tận dụng phát huy được thế mạnh của địa phương
mình và đóng góp cho việc tạo nên sức mạnh của cả nền kinh tế.
- Khả năng thu hút đầu tư
Vốn đầu tư và thu hút đầu tư là nhân tố quyết định đến sự phát triển của
KKT, ảnh hưởng tới quy mô của các KKT và có đóng góp rất lớn vào sự phát
triển của nền kinh tế. Để thu hút vốn đầu tư hiệu quả, các KKT phải chiếm được
lợi thế tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao. Môi trường
đầu tư ở một địa phương ảnh hưởng rất nhiều đến các ưu đãi, cơ hội và hiệu quả
hoạt động của mọi doanh nghiệp. Môi trường đó tạo ra nhiều cơ hội hơn để các
doanh nghiệp phát triển một cách tốt nhất.
- Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa
Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng mạnh và trở nên tất yếu. Sự
tham gia trao đổi hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam với các nước sẽ diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia có tiềm lực kinh tế lớn có nhu cầu chuyển dịch vốn, kỹ thuật,
công nghệ cần tìm môi trường đầu tư có lợi ở các nước đang phát triển có những
tiềm năng về nguồn lao động. KKT với những chính sách ưu đãi sẽ là nơi hấp dẫn
các nhà đầu tư lớn. Để đứng vững trong hội nhập kinh tế Quốc tế cần có những
biện pháp có tính đột phá để có thể tránh được thua thiệt trong cuộc cạnh tranh.
Việc từng bước hình thành và hoàn thiện mô hình KKT là giải pháp quan trọng để
nâng cao vị thế của các doanh nghiệp. Các khu kinh tế hình thành được xem là
những “hạt nhân” tạo bước nhảy vọt cho việc phát triển nhanh nền kinh tế bởi
sức lan tỏa của nó, từ khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, đến nâng cao đời
sống người dân địa phương, tạo bước đi nhanh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Môi trường tự nhiên và tài nguyên nhân văn
15
Vấn đề môi trường là nhân tố quan trọng để đánh giá các KKT có hoạt
động hiệu quả hay không. Tỉ lệ ô nhiễm môi trường phải ở mức thấp và có xu
hướng được duy trì ở ngưỡng cho phép như trước khi xây dựng KKT tại lãnh thổ
đó. KKT hình thành và phát triển không được gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại
đến môi trường tự nhiên cũng như các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… ở
xung quanh hoặc nằm trong khu vực của KKT.
- Cơ chế chính sách và khung pháp lý của nhà nước
Để đảm bảo sự hình thành và phát triển của KKT một cách bền vững, lâu
dài thì Nhà nước cần có một khung pháp lý, cơ chế, chính sách về kinh tế luôn
được rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới phù hợp với sự biến động của nền
kinh tế. Nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp không chỉ trong nước
mà còn các doanh nghiệp FDI. Hệ thống các thị trường cơ bản như ( thị trường
hàng hóa, dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, khoa học – công
nghệ, thị trường sức lao động ) dần được hình thành, từng bước mở rộng, phát
triển thống nhất trong cả nước, liên kết với khu vực và quốc tế. Tạo cơ hội đẩy
mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn ODA
1.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÁC KKT VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM
VÀ VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA.
1.2.1. Khái quát chung về sự phát triển KKT của cả nƣớc
Hiện nay cả nước có 18 KKT ven biển được phê duyệt trong quy hoạch
phát triển KKT ven biển của nước ta đến năm 2020 với tổng diện tích mặt đất và
mặt nước 730.553 ha (tương đương 7305,53 km2), bằng khoảng 2,2% tổng diện
tích của cả nước. Các KKT biển chủ yếu tập trung khai thác tiềm năng kinh tế
biển, đặc biệt là dịch vụ cảng biển và công nghiệp khai thác lợi thế về cảng biển.
Các KKT đã và đang thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên những
động lực lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, việc thu hút vốn
đầu tư vào KKT ven biển cũng bước đầu đạt những kết quả khả quan. Đến nay,
các KKT ven biển đã thu hút được hơn 31 tỷ USD vốn FDI và gần 564 nghìn tỷ
16
đồng vốn đầu tư trong nước vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tổng diện tích đất
đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển khoảng
trên 20.000 ha, chiếm gần 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp,
du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển. Trong đó có khoảng 7.000 ha đã triển khai
các dự án thứ cấp. Trong đó, có một số dự án lớn và quan trọng tại KKT Nghi
Sơn, KKT Vũng Áng, KKT Dung Quất gồm nhà máy lọc dầu số 1 và số 2, Khu
liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương của Tập đoàn Formosa, nhà máy
cơ khí nặng Doosan, các nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn và Vũng áng, cảng
trung chuyển quốc tế Vân Phong [16]. Đây là các dự án hứa hẹn sẽ mang lại
thế và lực mới cho các ngành công nghiệp nặng của nước ta.
Nhìn chung về hiệu quả của các KKT thì hầu hết vẫn đang trong giai đoạn
mới hình thành, khác với KCN thì KKT có diện tích lớn hơn rất nhiều lần, bao
gồm cả núi, đồi, sông biển và các hoạt động xã hội, dân sinh. Mặt khác lại chủ
yếu hình thành ở vùng duyên hải khó khăn, xuất phát điểm còn thấp hơn so với
các nơi có các KCN rất nhiều.Các KKT hình thành trên cơ sở các dự án công
nghiệp động lực như hóa dầu, luyện thép, điện năng, cảng biển. Đây là những dự
án khổng lồ, thời gian thực hiện rất lâu, quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
dài, Vì vậy sẽ cần phải một quá trình lâu dài mới có thể đánh giá được hiệu quả
hoạt động của các KKT. Dưới đây là bản đồ thể hiện vị trí các KKT trong quy
hoạch phát triển KKT ở nước ta đến năm 2020
17
Bản đồ vị trí các KKT đƣợc đƣa lựa chọn vào Quy hoạch phát triển
đến năm 2020
18
1.2.2. Thực tiễn sự phát triển KKT trong vùng Duyên hải Miền Trung
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung là địa bàn chiến lược quan
trọng về chính trị - kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, có ý nghĩa chiến lược
và lợi thế quan trọng trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, đồng thời là điểm trung
chuyển hàng hoá với các tỉnh Tây nguyên, Lào, Campuchia, Đông Bắc, Thái Lan,
Myanmar và cửa ra của các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây nối với đường
hàng hải quốc tế và giao lưu hàng hoá với các quốc gia trên thế giới. Vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung gồm 14 tỉnh, thành phố (Từ Thanh Hoá cho
đến Bình Thuận). Hầu hết, các Khu kinh tế của Việt Nam được tập trung xây
dựng và phát triển nhiều nhất ở vùng này. Theo số liệu thống kê của Vụ quản lý
khu công nghiệp và khu chế xuất ( Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đến nay các tỉnh ven
biển miền Trung đã hình thành và phát triển 10 KKT và một KKT đang được xây
dựng để đưa vào hoạt động ( KKT Đông Nam Quảng Trị). Lợi thế rõ nhất của các
KKT miền trung vẫn là các cảng nước sâu, như KKT Dung Quất, Vũng Áng,
Nghi Sơn, Chân Mây, Vân Phong đã và đang là điểm hấp dẫn của các nhà đầu
tư với những dự án đầu tư công nghiệp nặng, bảo đảm cho việc phát triển bền
vững các KKT. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiện ích ở các KKT miền trung
đã được đầu tư bằng mọi nguồn vốn, từng bước tập trung đầu tư chiều sâu, với
tổng nguồn vốn lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng.
Trong năm 2011, các KKT ven biển đạt tổng doanh thu khoảng 8 tỷ đô la
Mỹ, xuất khẩu đạt hơn 01 tỷ USD, đóng góp vào ngân sách nhà nước gần 20
nghìn tỷ đồng. Bên cạnh các lợi ích kinh tế, các KKT ven biển còn tạo điều kiện
cho các địa phương giải quyết việc làm, thu hút lao động có trình độ tay nghề cao.
Đến nay, các KKT ven biển đã giải quyết việc làm cho khoảng 30 nghìn lao động.
Trong đó, đáng chú ý là các dự án: Nhà máy lọc dầu Dung Quất với 2 nhà máy
lọc dầu số 1 và số 2, nhà máy Polypropylene, liên hợp khu công nghiệp tàu thuỷ,
nhà máy cơ khí nặng Doosan, nhà máy luyện cán thép Ty coons, nhà máy ô tô
Trường Hải ở Chu Lai, nhà máy lọc dầu trung tâm nhiệt điện, nhà máy đóng tàu
tại Nghi Sơn, Khu liên hợp cán thép, nhà máy đóng tàu, trung tâm nhiệt điện tại