Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị bán hàng tại chi nhánh bita s hà nội công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng bình tân thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.15 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU

Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản
xuất kinh doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên
thị trường. trong số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam,
sản phẩm da giày đứng thứ 3, sau dầu thô và dệt may. Cùng với các ngành
kinh tế khác, đưa nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong sản xuất và kinh doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày Việt
Nam, ngưòi tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới: giày dép Bita's sản phẩm của Cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ( SX HTD Bình
Tân). Từ chỗ chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia
công cho nước ngoài và thực hiện phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân
phối nhỏ lẻ. những năm gần đây, Cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
đã trở thành Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng trong đó chủ
yếu là các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong nước và nước
ngoài, rất có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh nội
địa và xuất nhập khẩu, Công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh
tế quốc dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian
nan thử thách, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ
– công nhân viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu
hết ở thị trường trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người
tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành
hợp lý. Do thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản
phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng

Hoàng Giang Nam



Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa
và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm
trước 20 – 25%. thị trường của Công ty trong những năm vừa qua thực sự đã
phát triển và Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình.
Nhưng theo đánh giá của ban lãnh đạo Công ty hiện nay, việc sản xuất
và kinh doanh sản phẩm của Cơng ty cịn nhiều khó khăn cần tháo gỡ, trong
đó khó khăn lớn nhất là cơng tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc
dù tiềm năng thị trường lớn nhưng việc khai thác thị trường của Cơng ty cịn
hạn chế. Ngun nhân của sự hạn chế có nhiều, trong đó có nguyên nhân việc
đề ra chiến lược và thực hiện chính sách bán hàng của Công ty chưa thực sự
hiệu quả. Công ty ngày càng phải đối mặt gay gắt với sự cạnh tranh trong
nước và quốc tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng quản trị bán
hàng được coi là vấn đề sống cịn, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của Công ty.
Thực tế sau hơn 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường đã cho thấy:
các doanh nghiệp việt nam đạt được thành cơng đều có một ngun nhân
quan trọng là do đã ý thức được vai trò của quản trị bán hàng trong kinh
doanh. Ngày nay các Công ty càng nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của quản
trị bán hàng và đã tổ chức hoạt động hiệu quả. Chính vì lý do trên đây, em
chọn đề tài "Quản trị bán hàng tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội ( Công ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân) – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện" để viết chuyên đề tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các cô chú,
anh chị trong Chi nhánh Bita’s Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo thực tập này.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH
SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN VÀ CHI NHÁNH
BITA'S HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
1.1. Thơng tin chung
- Tên doanh nghiệp: CƠNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG
BÌNH TÂN
- Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)
- Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày
4/5/1992.
- Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đơng A, Q. Bình Tân,
TP.HCM
- Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đơng A, Q. Bình Tân.
- Tel : 7540475-7540958
- Fax: 7540959
- Email:

- Website: www.bitasvn.com
- Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
- Tel: 8383418-9321001
- Fax: 9235620
- Các Chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.1. Quá trình hình thành của Cơng ty SXHTD Bình Tân

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

4

- Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên
sản xuất găng tay, cao su, vỏ xe, mousse…
- Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA
TÂN BÌNH. Cơng nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.
- Ngày 15/06/1991 thành lập Cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH
TÂN(TNHH), gọi tắt là BITA’S.
- Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ
đầu tiên của Công ty.
- Ngày 14/08/1996, Chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu
tiên của thị trường nội địa.
- Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
- Ngày 18/07/1999, thành lập Chi nhánh Cần Thơ.
- Ngày 26/03/2000, thành lập Chi nhánh Đà Nẵng.

- Ngày 17/10/2001, Công ty được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO
9001:2000.
- Ngày 07/03/2002, thành lập Chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai
hoạt động KD biên mậu Trung Quốc.
- Ngày 05/06/2003, phịng kinh doanh nội địa Cơng ty may Nhật Tân
được sát nhập vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ cơng nhân viên có
trình độ chun mơn, tay nghề cao của Cơng ty, sản phẩm Bita’s ngày càng
được hồn thiện trên hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ
Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố trí tại các phân xưởng có quy mơ lớn của
Cơng ty.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của Cơng ty SXHTD Bình Tân
Giai đoạn hình thành và vượt qua thử thách
Thời gian tiếp quản Doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình và thành

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

lập Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (1991) là khoảng thời
gian khó khăn của Công ty với khoản nợ 1,3 tỷ do doanh nghiệp hợp doanh
cao su Tân Bình để lại với máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm khơng tiêu thụ
được, đời sống của 250 cán bộ và công nhân viên đang gặp nhiều khó khăn.
Sau khi tiếp quản, Cơng ty Bita's một mặt động viên công nhân tiếp tục
ở lại sản xuất, đồng thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức và công tác quản lý sản

xuất, một mặt huy động vốn để xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới máy móc
thiết bị để kịp thời đưa ra sản phẩm mới. Ngồi ra, Cơng ty nỗ lực mở rộng và
khai phá thị trường mới tạo việc làm để ổn định đời sống của công nhân viên.
Đến năm 1994, ban giám đốc Công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới
trong ngành sản xuất giày và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước,
Công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế
cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu Âu
và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ chế
quản lý vẫn cịn nhiều khó khăn, chính phủ vẫn chưa ban hành các chính sách
khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng Cơng ty đã có thể trả hết các khoản nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001)
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây
chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan.
Đồng thời mở thêm 5 Chi nhánh trực thuộc Công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ
sản phẩm tiêu thụ nội địa chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo
dựng thương hiệu, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà
được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng
được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000.
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp
nhận, nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của Cơng ty (sản lượng giày dép

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

6


hàng năm chỉ đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đơi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500
m2), vì thế sản lượng của Cơng ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Cho nên Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược
phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (20022007)
Năm 2003, Công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng
mới tại Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25.000 m 2, vốn đầu tư gần 25
tỷ đồng. Mặt khác, Công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây
chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng
lưới gần 3000 đại lý, sản phẩm được tiêu thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc
biệt, Công ty đã mở văn phòng đại diện tại thành phố Quảng Châu-Trung
Quốc, nước Đức, Italia, Mỹ.
Trong giai đoạn quan trọng này, Công ty Bita's đã tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư trên nhiều phương diện, như: cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, phương thức
quản lý và tập trung phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã đưa cán bộ quản lý
đến Nhật, Italia, Trung Quốc, Đài Loan để bồi dưỡng nghiệp vụ và làm việc,
đồng thời mời chun gia nước ngồi đến Cơng ty để huấn luyện kỹ thuật
thiết kế các kiểu giày dép cho công nhân viên. Đến nay, Công ty đã đầu tư
gần 1,7 tỷ đồng cho công tác bồi dưỡng, đào tạo.
Song song với việc phát triển sản xuất, Công ty cũng nỗ lực cải thiện
cuộc sống của công nhân viên, thu nhập bình qn tháng của cơng nhân viên từ
200.000 đồng năm 1991 đến nay đã nâng đến 1.800.000 đồng. Đồng thời Công
ty cũng đã đầu tư hàng trăm triệu đồng để cải thiện môi trường làm việc, từ
năm 2001-2007, Công ty đã tài trợ cho các hoạt động xã hội hơn 2,6 tỷ đồng.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

7

Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH SXTD Bình Tân
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC

Văn Phịng
Ban Tổng
Giám Đốc

Phịng Kỹ
Thuật
Cơng
Nghệ

Phịng Tổ
Chức
Hành
Chính

Phịng Kế
Tốn Tài
Vụ


Phịng
NghiênCứ
u Và Phát
Triển

Phịng
Xuất
Nhập
Khẩu

Các Phân Xưởng
PX Dập
PX Cao su
PX May
PX Thành hình
PX PVC
PX PU

Các Chi Nhánh
Lào Cai
Hà Nội
Đà Nẵng
TP.HCM
Cần Thơ

Quan hệ đối chiếu
Quan hệ chức năng
Hồng Giang Nam

Phịng

Vật


Phịng
Quản Lý
Sản Xuất

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B

Phòng
Quản Lý
Chất
Lượng

Phòng Kinh
Doanh Tài
Vụ


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực
tuyến chức năng. Cơ cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực
tuyến vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo mơ hình này
thì tại Cơng ty gồm có 10 phịng ban, 6 phân xưởng và 5 Chi nhánh. Mỗi
phịng ban có những chức năng và quyền hạn sau:
- Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của Cơng ty.
- Phịng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất

lượng thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực
hiện- kiểm tra- hoạt động điều chỉnh và cải tiến. Thông qua thực hiện các nội
dung của công tác quản lý chất lượng, phịng góp phần tích cực vào việc nâng
cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của Công ty
trên thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Cơng ty.
- Văn phịng Cơng ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành Cơng ty. Văn
phịng có chức năng giúp việc Ban giám đốc Cơng ty trong lĩnh vực hành
chính- tổng hợp và đối ngoại, điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong Công ty, xây dựng Công ty thành một khối thống nhất hướng tới mục
tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố, phát huy vụ thế của Cơng ty
trên thị trường.
- Phịng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm
và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi
trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Thông qua việc thực hiện các
nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phịng cịn có chức năng tìm kiếm khách hàng,
củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực
vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong nước
và quốc tế.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chun đề tốt nghiệp

9


- Phịng Tổ Chức Hành Chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong
việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty. Thực hiện đầy đủ các chức năng liên quan đến nhân sự trong Công ty.
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh, trật tự an tồn cho
Cơng ty. Tổ chức vận động phong trào thi đua trong tồn doanh nghiệp, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Phịng Vật Tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm,
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Cung cấp, tìm nguồn quản lý nguyên , nhiên vật liệu cho tồn bộ q trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ về
lĩnh vực vật tư như mua săm vật tư, bảo quản kho tàng, quản lý vật tư.
- Phịng Kế Tốn – Tài Vụ: là cơ quan tham mưu quan trọng nhất
giúp ban giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của Cơng ty trong quá khứ, hiện
tại và cung cấp kịp thời đầy đủ cơ sở dữ liệu để Ban giám đốc ra quyết định
tài chính. Phịng thực hiện 2 chức năng quan trọng đó là: Chức năng phân
tích, dự đốn lên các kế hoạch huy động và sử dụng vốn cũng như theo dõi,
kiểm sốt của Cơng ty. Và chức năng cập nhật trung thực, chính xác kịp thời
đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của Công ty thơng qua các
nghiệp vụ kế tốn.
- Phịng Quản Lý Sản Xuất: Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất của Cơng ty.
- Phịng Kinh Doanh Nội Địa: với chức năng là kinh doanh các mặt
hàng được ký kết giữa Công ty và bạn hàng , thực hiện các dịch vụ ủy thác,
hưởng hoa hồng… Ngoài ra cịn tham mưu cho ban giám đốc Cơng ty về các
nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hóa của Cơng
ty, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây
dựng kế hoạch bán hàng hóa.

Hồng Giang Nam


Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

- Phòng Nghiên Cứu Và Phát Triển: Tổ chức hoạt động nghiên cứu
và phát triển, lựa chọn và đổi mới công nghệ, tổ chức hoạt động sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Phịng Kỹ Thuật – Công Nghệ: Chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc về mặt thiết kế mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các phương án đầu tư,
giám sát kỹ thuật và hoạt động sản xuất tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
- Các Phân Xưởng Sản Xuất: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
công ty về chủng loại, chất lượng, số lượng sản phẩm. Là nơi trực tiếp gia
công, chế tạo sản phẩm.
- Các Chi nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt Công ty, giải
quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan
trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc về doanh số, doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
2. Tổng quan về Chi nhánh Bita’s Hà Nội
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 14/8/1996 để thực hiện chiến lược phát triển thị trường nội địa tại
khu vực phía bắc, Chi nhánh Bita’s Miền Bắc đã ra đời, có trụ sở đặt tại 44B
Hàng Bồ, Hà Nội, nay chuyển về 228 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
với ba nhiệm vụ chính.
Đẩy mạnh kinh doanh nội địa thông qua việc mở rộng mạng lưới tiêu
thụ và hòan thiện hệ thống phân phối sản phẩm trong cả nước.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khấu thông qua con đường phát

triển mậu dịch biên giới với Trung Quốc.
Xác lập vai trò đối ngoại, xây dựng quan hệ với chính phủ và các cơ
quan hữu quan để phát triển hoạt động kinh doanh tại Hà Nội.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

2.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh Hà Nội
Tổ chức quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản
phẩm Bita’s tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không
ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thức hiện để từng bước chiếm lĩnh thị
trường và phát triển kinh doanh theo định hướng của Công ty.
Tổ chức triển khai các kế hoạch va quản lý cơng tác tiêu thụ sản phẩm,
duy trì, củng cố và không ngừng phát triển hệ thống phân phối vững mạnh
rộng khắp trên toàn khu vực để nâng cao doanh số, gia tăng thị phần, đạt được
mục tiêu kinh doanh mà Cơng ty đề ra.
Quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp báo cáo, phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra, giám soat hiệu quả việc sử dụng
và quản lý vốn tại Chi nhánh theo qui định của Công ty và pháp luật của nhà
nước.
Hoạch định và tổ chức thức hiện cơ cấu tổ chức, quản trị hành chính,
quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn mọi mặt hoạt động tiếp thị,
bán hàng, tài chính, kế tốn, quản trị nguồn nhân lực và hành chính trong
phạm quản lý của Chi nhánh miền Bắc để chủ động, kịp thời có biện pháp
phịng ngừa, ngăn chặn khắc phục các tình trạng yếu kém, tiêu cực đồng thời
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn
Chi nhánh.
Tham mưu, đề xuất lãnh đạo kế hoạch kinh doanh, các phương thức,
phương pháp, biện pháp giải pháp liên quan đến lĩnh vực tiếp thị, bán hàng,
tài chính, tổ chức nhân lực để thích ứng với thực trạng, tình hình hoạt động
của thị trường khu vực phía Bắc.

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Đại diện cho Công ty trong việc tạo lập, duy trì và củng cố phát triển
các quan hệ đối ngoại trong khu vực để nâng cao uy tín, hình ảnh của Cơng ty
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Các chức năng trên được cụ thể hóa trong 4 nhiệm vụ lớn:kinh doanh
và quản lý bán hàng; quản trị hành chính và quản trị nhân lực, kế tốn và phân
tích tài chính, nhiệm vụ phối hợp trong hệ thống Chi nhánh miền Bắc nói
riêng và các đơn vị trong Cơng ty nói chung. Đây cũng là nhiệm vụ cụ thể của
mỗi phòng ban trong Chi nhánh.
2.3. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bita’s Hà Nội


Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bita’s Hà Nội
là cơ cấu chức năng. Đây là việc tập hợp và phối hợp công việc, nhiệm vụ dựa
trên các chức năng kinh doanh như Marketing, quản trị nhân lực, tài chính.
Cơ cấu này là phù hợp với Chi nhánh miền Bắc vì nó phù hợp với chiến lược
phân phối và quy mô của Chi nhánh.
Ban giám đốc Chi nhánh gồm 2 thành viên: trưởng Chi nhánh và trợ lý
ban điều hành Chi nhánh. Ban giám đốc có các chức năng:

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

- Quản lý nhân sự (giám sát, kiểm tra).
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
- Chịu trách nhiệm công nợ.
- Kiểm tra hoạt động kinh doanh(đặt hàng, khoán DT, PTTT…).
- Nghiên cứu thị trường, QC, KM, HC.
- Chịu trách nhiệm pháp lý tại Chi nhánh.
Ban trung tâm bán hàng (TTBH) gồm 29 thành viên có chức năng:
- Tổ chức nghiên cứu, phan tích hoạch định, tham mưu, đề xuất biện
pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bita’s
tại thị trường theo chủ trương “ phủ đầy, phủ dày, phủ xa, phủ gần” các nghị
quyết của Công ty.

- Bán hàng, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý bán hàng.
- Thực hiện công tác quảng cáo, khuyến mại hội chợ tại thị trường
khu vực. Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm mới và sưu tầm đề xuất, cải
tiến mẫu mã sản phẩm.
- Tổ chức chọn lựa, hướng dẫn, huấn luyện, đào tạo , đánh giá, phát
triển nhân lực cho công tác kinh doanh tiếp thị. Thực hiện cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt, giám sát, nghiên cứu cải tiến hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Ban kế toán gồm 4 thành viên với các chức năng:
- Hạch toán kế tốn và quản lý tài chính: tổ chức thực hiện nghiệp vụ
hạch toán kế toán để tiếp nhận vốn của Công ty và quản lý việc sử dụng, luân
chuyển các loại vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nguyên
tắc chế độ quy định, quy trình về quản lý tài chính của Cơng ty và nhà nước.

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

- Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán tài chính: kiểm tra những nghiệp vụ
kinh tế quốc dân, kinh tế phát sinh, từng công việc, từng phương án và hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
- Tổng hợp, phân tích, hoạch định: Phân tích các hoạt động tài chính,
đánh giá hiệu quả kinh doanh từng thời kỳ, tháng, quý, niên độ hạch toán đẻ
phản ánh, báo cáo thực tế kết quả đầu tư, sử dụng nguồn vốn, lợi nhận mang
lại tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho cơ hội kinh doanh, thơng tin cảnh

báo nguy cơ có giá trị cho công tác điều hành, hoạch định chiến lược, xây
dựng phương án kinh doanh của đơn vị.
- Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu cải tiến, đề xuất các chính
sách mới, các quan hệ kinh tế bên ngồi có lợi cho hoạt động kinh doanh tại
đơn vị và Công ty nhằm tham mưu cho ban giám đốc Chi nhánh, ban lãnh đạo
Công ty ra quyết định kịp thời, các chính sách, đối sách, giải pháp kinh doanh
khai thác tốt nhất các cơ hội, vận hội mới tại khu vực.
Hệ thống của hàng gồm 5 nhân viên với các chức năng:
- Tổ chức hoạt động bán lẻ, bán sỉ qua hệ thống của hàng.
- Bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng.
- Trang trí, trưng bày của hàng và sản phẩm theo mùa vụ
(T12,T1,T4,T8).
- Tiếp thị thị hiếu tiêu dùng.

II. Các đặc điểm chủ yếu trong sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm về sản phẩm
Các sản phẩm của Cơng ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da
và giả da, hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên
vật liệu cũng là những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài
như chất liệu làm đế PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một
thời gian khơng cịn sử dụng, khơng gây ơ nhiễm mơi trường, là một loại

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

15


nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực
này. Bên cạnh đó, PU cịn có tính ma sát cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp
cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng.
Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên
liệu đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da
thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa…
Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các
loại giày truyền thống và giày thời trang.
Ngồi ra Bita’s cịn kết hợp với Cơng ty may Nhật Tân với hơn 20
chuyền may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo
nỉ, quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton,
Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại
quần áo lót cho nam và nữ.
Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra
nhiều sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Cơng ty có bộ phận thiết kế
riêng biệt và chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty
mời sang hợp tác và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã
đã phát triển cho Công ty hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và
xuất khẩu tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu
Phi…và trong những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt
Nam - Trung Quốc, Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chun đề tốt nghiệp


16

2. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ
Hình 1.3: Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất giầy vải
Cao su tự nhiên

Nguyên liệu vải

Đúc

Bồi vải

Kết khối

Vải đã bồi

Càn

Cắt dập

Cao su đế

Chi tiết mũi giầy
Mài đế

May

Đế mài
Gò giầy

Giầy đơn chiếc
Gia cơng hồn thiện
Giầy hồn chỉnh
Đóng gói

(nguồn: Phịng kỹ thuật)
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vng và gần 1.500 cơng nhân viên,
hầu hết là thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên
nghiệp, chuyên gia kỹ thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán
hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài
loan và Hàn Quốc. Hiện nay Cơng ty có 3 phân xưởng sản xuất giày thể thao
và Sandal với năng suất như sau:
Phân xưởng B1
- Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày.


41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm

- Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày.


62.400 đôi/ tháng => 750.000 đơi/ năm

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


17

Phân xưởng B2
- Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày


91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm

- Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày


93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm

Phân xưởng C1:
- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền=4.000 đôi/ ngày


100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm

- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền=4.200 đôi / ngày


110.000 đôi/ tháng => 1.300.000 đôi/ năm.

Với quy mơ như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến
3 triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất, đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng

nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh
hưởng tới công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo
đủ số lượng chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty chủ yếu là
nhập khẩu, trong các ngun liệu thì 80 % Cơng ty nhập khẩu từ nước ngồi,
chỉ có 20% là trong nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất, quản lý và sử dụng vật tư tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí
vật tư trong sản xuất. Hơn nữa Công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn
nguyên liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh
cho sản phẩm thị trường.
Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu
da và giả da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu,

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chun đề tốt nghiệp

18

gót... thì đến 70-80% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Ðài
Loan, Trung Quốc...
Da: là nguyên liệu chính của ngành da giày, chiếm khoảng 70%/SP và
phụ liệu chiếm khoảng 30%. Nguồn cung ứng Da chủ yếu là: Châu Âu, Đài
Loan, nội địa chỉ khoảng 10% (CT Giày Rieker). Năm 2007, lượng nguyên
liệu da dùng mức thấp nhất trên 3.5 triệu m2 da thuộc, hơn 2.8 triệu NVL giả da.
Phụ liệu ngành giày da: Về phụ liệu da giày (tổng tỷ lệ giá trị phụ liệu
chiếm khoảng 30% trên sản phẩm). Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên

liệu giày là 19.434.000 USD bởi tất cả được nhập theo đơn hàng, chỉ có keo
dán, băng keo và bao bì mới dùng ở trong nước.
Nhu cầu sử dụng một số phụ liệu chủ yếu (nhập khẩu) và trong nước
của ngành da, giày (theo điều tra mẫu đến cuối năm 2007) là:
- Chỉ ni lông các loại: 368 cuộn.
- Kim may: khoảng 66.500 vĩ.
- Keo các loại: 50.200 kg.
- Dây buộc giày: gần 10 triệu mét.
- Băng nhám: khoảng 1000 ngàn mét.
- Dây kéo: gần 6,5 triệu dây.
- Khuy sắt: 16,5 triệu bộ.
- Tem size (nhãn): 50.500 cái.
- Bao bì ni lơn: gần 18 tấn.
- Carton : 8.830 thùng.
5. Đặc điểm về đội ngũ lao động của Công ty
Tổng số lao động thường xuyên có đến thời điểm này của Cơng ty là
1.630 người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau:

Hồng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Bảng 1.4 : Đội ngũ lao động của Công ty năm 2007
ĐVT: Người
STT


Loại lao động

Số lượng ( người )

Tỷ lệ

+ Đại học, cao đẳng

105

6,45 %

+ Trung Cấp

368

22,58 %

1.057

71,27 %

+ Bậc 1/7

1.100

67,48 %

+ Bậc 2/7


110

6,75 %

+ Bậc 3/7

295

18,10 %

+ Bậc 4/7

50

3,07 %

+ Bậc 5/7

40

2,45 %

+ Bậc 6/7

25

1,53 %

+ Bậc 7/7


10

0,62 %

Trình độ lao động:
01

+ Lao động phổ thơng
Theo bậc thợ

02

( nguồn : phịng nhân sự)
Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty cho tới thời điểm này là tạm
thời đáp ứng tốt cho cơ cấu kinh doanh hiện tại.
Trong những năm qua Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tân có chủ chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên
nâng cao trình độ của nhân viên thông qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó,
Cơng ty sẽ từng bước hồn thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần
trách nhiệm trong công việc: xây dựng các định mức lao động, tiền lương
theo hướng khuyến khích năng động sáng tạo trong lực lượng cán bộ công
nhân viên.
Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và
tay nghề thì đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường.

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

20

6. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Vốn kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có vai trị đặc điểm chu
chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý
phù hợp với từng lọai vốn. Kết cấu vốn của Công ty được thể hiện qua một số
năm ở bảng sau:
Bảng 1.5: Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty :
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2005
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Trị giá

Cơ cấu

Trị giá

Cơ cấu

Trị giá


Cơ cấu

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

Tổng vốn KD

355.082

100

330.467

100

445.649

100

Vốn cố định


244.230

68.78

219.920

66.55

332.224

74.55

Vốn lưu động

110.852

31.22

110.547

33.45

112.415

25.45

(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007)
Qua bảng trên ta thấy năm 2006 tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là 330.467 triệu đồng giảm so với năm 2005 là 1.32 %. Nhưng đến
năm 2007 tổng số vốn là 445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 là 34.85 %.

Trong tổng số vốn thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60 %) điều
này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất. Năm
2006 vốn cố định của Công ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong
tổng số vốn, nhưng so với năm 2005 thì giảm 9.95% tương ứng 24.310 triệu
đồng, đến năm 2007 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số
vốn cố định của Công ty đã tăng lên 332.234 triệu đồng so với năm 2006 tăng
51.07% tương đương 112.314 triệu đồng.
Hoạt động thương mại chỉ là hoạt động bổ trợ nên số vốn lưu động của
Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn cố định trong tổng số vốn kinh
doanh của Công ty ( trên 30 %). So với năm 2006, năm 2007 tỷ trọng vốn lưu

Hoàng Giang Nam

Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B



×