Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số bất cập của pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.43 KB, 100 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Lời cảm ơn
Nhân dịp hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này,
tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trờng
Đại Học Ngoại Thơng, Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và trau
dồi cho tôi nhiều kiến thức nghiệp vụ và những hiểu biết
về cuộc sống trong suốt 4 năm qua.
Tôi cũng xin đợc cảm ơn các cán bộ của TAND
thành phố Hà Nội, các chuyên viên của Bộ T pháp và
TANDTC, gia đình và bạn bè đã trợ giúp, động viên tôi
trong quá trình viết khoá luận.
Đặc biệt, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo, thạc sỹ Bùi Ngọc Sơn- chủ nhiệm khoa Quản
trị kinh doanh đã tận tình hớng dẫn và góp ý kiến quý
báu cho tôi hoàn thành khoá luận này.
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Danh mục các cụm từ viết tắt
trong khoá luận
Từ viết tắt viết đầy đủ tiếng việt
PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế
TAND Toà án nhân dân
TANDTC Toà án nhân dân tối cao
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
HĐKT Hợp đồng kinh tế
HĐTM Hợp đồng thơng mại
HĐDS Hợp đồng dân sự
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HĐBH Hợp đồng bảo hiểm
BLDS Bộ luật dân sự


XHCN Xã hội chủ nghĩa
TBCN T bản chủ nghĩa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HTXTD Hợp tác xã tín dụng
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................1
Chơng I..............................................................................................................................4
Khái quát chung về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế............4
I.Khái niệm thủ tục tố tụng kinh tế ...............................................................4
1. Khái niệm tranh chấp kinh tế......................................................................4
1.1. Khái niệm tranh chấp kinh tế ...............................................................4
1.2. Phân biệt tranh chấp kinh tế với tranh chấp dân sự.............................5
1.3. Các loại tranh chấp kinh tế....................................................................5
2. Khái niệm tố tụng kinh tế...........................................................................6
2.1. Khái niệm tố tụng kinh tế ....................................................................6
2.2. Đặc điểm của tố tụng kinh tế ...............................................................6
3. Vai trò của tố tụng kinh tế..........................................................................6
II. Những nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế .......8
1. Nguyên tắc tự định đoạt..............................................................................8
2. Nguyên tắc bình đẳng trớc pháp luật..........................................................8
3. Nguyên tắc đơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh.........8
4. Nguyên tắc hoà giải....................................................................................9
5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời...................................9
6. Nguyên tắc xét xử công khai .....................................................................9

III. Thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế của Toà án........................10
1. Thẩm quyền theo vụ việc..........................................................................10
2. Thẩm quyền theo cấp xét xử.....................................................................10
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ ......................................................................11
4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn ........................................11
IV. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ....................................................12
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án..........................................................................12
2. Chuẩn bị xét xử.........................................................................................13
3. Phiên toà sơ thẩm......................................................................................14
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
4. Thủ tục phúc thẩm....................................................................................15
4.1. Thủ tục phúc thẩm..............................................................................15
4.2. Phiên toà phúc thẩm............................................................................16
5. Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.............17
5.1. Thủ tục giám đốc thẩm.......................................................................17
5.2. Thủ tục tái thẩm..................................................................................18
Một số bất cập của pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế............................................................................22
I. Tình hình giải quyết các vụ án kinh tế trong thời gian qua...................22
1. Tình hình thụ lý và giải quyết tranh chấp kinh tế tại Toà án nhân dân....22
2. Một số nhận xét.........................................................................................24
2.1. Số vụ tranh chấp kinh tế đa ra khởi kiện tại Toà án tăng khá nhanh ở
những năm đầu song lại có xu hớng giảm rõ rệt trong một vài năm trở lại
đây..............................................................................................................24
2.2. Các tranh chấp đợc khởi kiện tại Toà án khá đa dạng........................24
2.3. Số vụ tranh chấp kinh tế phân bố không đồng đều.............................25
2.4. Các tranh chấp kinh tế chủ yếu đợc giải quyết ở TAND cấp tỉnh .....26
2.5. Tỷ lệ giải quyết tranh chấp bằng hoà giải cao, chất lợng xét xử tơng
đối tốt.........................................................................................................26

2.6. Tình hình giải quyết vụ án kinh tế không phản ánh đúng thực trạng
tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay..........................................................28
3. Một số tồn tại của ngành Toà án trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế
.......................................................................................................................28
4. Nguyên nhân của các tồn tại trong ngành Toà án....................................29
4.1. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................29
4.2. Nguyên nhân khách quan....................................................................29
II. Một số bất cập của PLTTGQCVAKT....................................................30
1. Về thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế của Toà án..........................30
1.1.Thẩm quyền của Toà Dân sự hay Toà Kinh tế.....................................30
1.2. Thẩm quyền của trọng tài hay Tòa án................................................34
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
1.3. Thẩm quyền của Toà án cấp huyện....................................................37
1.4 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn....................................38
2. Về thời hiệu khởi kiện...............................................................................41
2.1.Thời hiệu khởi kiện quá ngắn..............................................................41
2.2. Vấn đề xác định thuật ngữ ngày phát sinh tranh chấp....................43
2.3. Về thời điểm tính thời hiệu kể từ ngày phát sinh tranh chấp .............43
2.4. Về việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện...............................................44
2.5. Vấn đề nhầm lẫn thời hiệu khởi kiện ................................................45
2.6. Thời hiệu khởi kiện không hạn chế trong hợp đồng tín dụng.........46
3. Về hợp đồng kinh tế vô hiệu ....................................................................48
3.1 Thủ tục xử lý hợp đồng vô hiệu...........................................................48
3.2. Kết luận hợp đồng kinh tế vô hiệu ....................................................50
3.3 Xử lý tài sản ........................................................................................54
4. Về khởi kiện và thụ lý vụ án ....................................................................55
4.1 Vấn đề án phí.......................................................................................56
4.2 Tài liệu kèm theo đơn kiện..................................................................59
4.3. Trả lại đơn kiện...................................................................................60

4.4. Thụ lý vụ án........................................................................................60
5. Về chuẩn bị xét xử ...................................................................................61
5.5. Thời hạn chuẩn bị xét xử ...................................................................61
5.2 Xác minh, thu thập chứng cứ...............................................................63
5.3 Hoà giải................................................................................................63
5.4. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án......................................66
6. Về thủ tục phúc thẩm ...............................................................................67
6.1. Thông báo không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị ........................67
6.2. Căn cứ sửa đổi bản án.........................................................................67
7. Về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm..........................................................68
7.1. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm ................................68
7.2 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ...............69
8. Về giải quyết tranh chấp có yếu tố nớc ngoài..........................................70
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Chơng III.........................................................................................................................73
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án
kinh tế.............................................................................................................................73
I. Định hớng hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án kinh tế...............74
1. Định hớng hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án kinh tế..................74
2. Mục tiêu hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án kinh tế.....................75
II.Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án kinh tế ...77
1. Các giải pháp lâu dài.................................................................................77
1.1. Thống nhất pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế...........................77
1.2.Thống nhất pháp luật về hợp đồng ......................................................79
1.3. Nâng cao kiến thức về pháp luật kinh tế cho các chủ thể tham gia
quan hệ kinh tế...........................................................................................81
2. Các giải pháp tạm thời..............................................................................82
2.1. Mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án kinh tế ........82
2.2. Nâng cao năng lực hoạt động cho bộ máy TAND các cấp.................84

2.3. Đơn giản hoá thủ tục xét xử................................................................85
2.4. Hớng dẫn các cấp Toà án thống nhất thi hành một số điều trong Pháp
lệnh.............................................................................................................86
2.5. Nâng cao trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, Thẩm phán xét
xử................................................................................................................88
Kết luận.........................................................................................................................91
Tài liệu tham khảo...................................................................................................1
Triệu Thu Huyền- A9K37
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nhà kinh tế học thờng nói: nếu nh nội thơng là ống dẫn thì ngoại th-
ơng là máy bơm, thu hút ngoại lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nớc.
Nhằm thúc đẩy cho nội thơng và ngoại thơng cùng phát triển, bổ sung cho nhau,
hỗ trợ lẫn nhau trong thời kì mở cửa kinh tế, hội nhập với kinh tế thế giới, cần
phải có những tiền đề, những nền tảng vững chắc và thiết yếu mà một trong
những nền tảng đó là một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và một cơ chế
đảm bảo cho việc thực thi nghiêm chỉnh pháp luật.
Trong những năm vừa qua, hệ thống các văn bản pháp luật kinh tế đã góp
phần đáng kể vào việc hình thành cơ chế quản lý kinh tế mới, tạo lập hành lang
pháp lý thông thoáng, tạo điều kiện cho sự phát triển năng động của các doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật này cũng góp phần vào việc hình thành nhiều thành
phần kinh tế mới, thúc đẩy việc giao lu và phát triển kinh tế, mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc, ổn định và làm lành mạnh hoá nền tài chính của đất nớc.
Tuy vậy, hiện nay vẫn đang tồn tại thực trạng là các văn bản pháp luật kinh tế
hiện hành vẫn cha hoàn chỉnh, cha đồng bộ, thiếu thống nhất, chung chung, làm
hạn chế quyền chủ động và cha phát huy hết tiềm năng của các chủ thể kinh
doanh, cha đáp ứng đợc yêu cầu to lớn của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết pháp luật của các chủ thể kinh doanh còn

yếu kém, thiếu cập nhật. Không ít các chủ thể không có trong tay, không biết và
cũng không hiểu các quy định của pháp luật, các chủ trơng chính sách của Nhà
nớc trong lĩnh vực kinh tế, dẫn đến thiếu định hớng trong kinh doanh, không
nhận thức một cách đầy đủ tính hợp pháp hay bất hợp pháp trong hành vi của
mình, hoặc cố ý vận dụng sai, hiểu sai quy định của pháp luật theo hớng có lợi
cho mình; nên vi phạm pháp luật làm phát sinh tranh chấp.
Triệu Thu Huyền- A9K37
1
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Ngoài ra, tranh chấp kinh tế còn phát sinh do sự khác nhau về văn hoá,
phong tục tập quán giữa các vùng miền, các quốc gia, khu vực trên thế giới.
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, điều này là tất yếu vì mỗi quốc gia, khu
vực đều có tập quán thơng mại, thông lệ khác nhau, nếu không có sự thống nhất
hoặc tìm hiểu xem xét các tập quán thông lệ đó thì việc hợp tác kinh doanh
chắc chắn sẽ gặp nhiều vớng mắc, bất cập.
Tất cả những điều đó đặt ra một vấn đề cấp thiết là phải có sự điều chỉnh
và hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế, mà cụ thể là điều chỉnh
và hoàn thiện Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ban hành ngày
16/03/1994. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (dới đây viết tắt là
PLTTGQCVAKT) chính là văn bản trực tiếp hớng dẫn thủ tục tố tụng kinh tế,
giải quyết các loại hình tranh chấp kinh tế, bởi vậy cần phải có sự sửa đổi bổ
sung một cách chặt chẽ và phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật kinh tế để
làm cho PLTTGQCVAKT thực sự là cơ sở pháp lý cần thiết cho các quan hệ
kinh tế của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế nói riêng và cho sự phát
triển năng động, sáng tạo của nền kinh tế nói chung. Đề tài Một số bất cập
của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và giải pháp hoàn thiện
đợc lựa chọn làm khoá luận tốt nghiệp cũng bởi tính cấp thiết và vai trò quan
trọng này của nó.
2. Mục đích của khoá luận:
Nghiên cứu những quy định chung của PLTTGQCVAKT

Tìm hiểu thực trạng giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đờng Toà
án trong những năm gần đây
Đề cập đến những vớng mắc tồn tại và phát sinh trong quá trình giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng Toà án
Đa ra định hớng và một số giải pháp nhằm bổ sung và hoàn thiện pháp
luật về thủ tục tố tụng án kinh tế
3. Kết cấu của Khoá luận
Ngo i phần mở đầu và kết luận, khoá luận đ ợc kết cấu thành 3 chơng:
Triệu Thu Huyền- A9K37
2
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Chơng 1: Khái quát chung về PLTTGQCVAKT
Chơng 2: Một số bất cập của PLTTGQCVAKT
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết các vụ án
kinh tế
Có thể thấy, vấn đề về pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh tế hiện
nay rất phức tạp, đa dạng và có nhiều chiều cạnh. Trong điều kiện thời gian hạn
hẹp, kiến thức cha sâu, hiểu biết thực tế cha nhiều, ngời viết chỉ mong muốn sẽ
đa đợc tới độc giả một cái nhìn tổng thể bao quát về vấn đề này. Sự góp ý, bổ
sung của quý độc giả sẽ là nguồn động viên lớn cho tôi và sẽ giúp ích nhiều cho
tôi trong quá trình tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài.
Hà Nội ngày 05/12/2002
Triệu Thu Huyền
Triệu Thu Huyền- A9K37
3
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Chơng I
Khái quát chung về thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế
I.Khái niệm thủ tục tố tụng kinh tế

1. Khái niệm tranh chấp kinh tế
1.1. Khái niệm tranh chấp kinh tế
Tranh chấp kinh tế là một khái niệm cơ bản và quan trọng bởi việc
xác định khái niệm này sẽ giúp cho chúng ta thấy đợc bản chất đích thực của nó
cũng nh tìm ra các biện pháp hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp này một
cách có hiệu quả.
ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp kinh tế còn gây nhiều tranh cãi, do vậy
việc xác định rõ khái niệm này trong mối tơng quan giữa nó với các tranh chấp
thơng mại, tranh chấp dân sự khác trong điều kiện pháp luật thực định Việt
Nam là cha đủ cơ sở thuyết phục.
Tuy vậy, thông qua định nghĩa về tranh chấp thơng mại theo Điều 238
Luật thơng mại 1997:
tranh chấp thơng mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thơng mại
và qua khái niệm kinh doanh theo khoản 2 Điều 3 Luật doanh nghiệp 1999:
kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi
có thể thấy hành vi thơng mại cũng là một hành vi kinh doanh và cũng đợc coi
là hoạt động kinh tế theo nghĩa rộng. Cho nên, về bản chất, tranh chấp thơng
mại cũng là một dạng của tranh chấp kinh tế và có thể tạm định nghĩa: tranh
chấp kinh tế là sự biểu hiện những xung đột hay mâu thuẫn về quyền và
Triệu Thu Huyền- A9K37
4
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
nghĩa vụ của các chủ thể kinh tế trong quá trình kinh doanh, bao hàm cả
khái niệm tranh chấp thơng mại.
1.2. Phân biệt tranh chấp kinh tế với tranh chấp dân sự
Tranh chấp kinh tế khác với tranh chấp dân sự ở một số điểm sau:
* Tranh chấp kinh tế thờng chỉ gắn liền với những yếu tố tài sản, những

lợi ích của các bên có tranh chấp và chỉ phát sinh từ các quan hệ vì mục đích
kinh doanh. Các tranh chấp dân sự, trong khi đó, có thể vừa mang tính chất tài
sản vừa mang tính chất nhân thân phi tài sản.
* Giá trị tranh chấp kinh tế thờng rất lớn. Các tranh chấp kinh tế thờng
làm ảnh hởng kinh tế không những cho bên cùng tranh chấp mà còn ảnh hởng
đến sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng kinh doanh. Do đó, tranh chấp kinh
tế thờng có tính nguy hiểm hơn tranh chấp dân sự.
* Bên bị vi phạm trong quan hệ kinh tế không những đợc bồi thờng thiệt
hại (nếu có thiệt hại xảy ra và có lỗi của bên kia) giống nh bên bị vi phạm trong
quan hệ luật dân sự mà còn có quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
(HĐKT).
* Chủ thể trong quan hệ có tranh chấp kinh tế chủ yếu là các chủ thể kinh
doanh, hoặc nếu không trực tiếp kinh doanh thì ít nhất họ là những ngời tiến
hành hành vi đầu t vốn nhằm mục đích kinh doanh sinh lời. Tranh chấp dân sự
lại chủ yếu phát sinh từ các chủ thể không bắt buộc phải kinh doanh.
1.3. Các loại tranh chấp kinh tế
Theo quy định tại Điều 12 PLTTGQCVAKT, có thể thấy tranh chấp kinh
tế gồm các loại sau:
* Các tranh chấp về HĐKT giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh.
* Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể công ty.
* Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Triệu Thu Huyền- A9K37
5
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
* Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật, nghĩa là pháp
luật tố tụng cha dự kiến, liệt kê đợc loại tranh chấp đó.
Những tranh chấp kinh tế nói trên khi xảy ra và đợc cơ quan Toà án có

thẩm quyền giải quyết theo một trình tự thủ tục, nguyên tắc nhất định thì đợc
gọi là vụ án kinh tế.
2. Khái niệm tố tụng kinh tế
2.1. Khái niệm tố tụng kinh tế
Khi phát sinh tranh chấp kinh tế mà các bên không thể tự thoả thuận, th-
ơng lợng đợc và không thoả thuận trớc về việc giải quyết tại cơ quan trọng tài
thì tranh chấp kinh tế sẽ đợc giải quyết theo thủ tục luật định ở cơ quan Toà án
có thẩm quyền. Quá trình giải quyết một vụ tranh chấp kinh tế theo một thủ tục
nhất định trớc cơ quan toà án kinh tế gọi là tố tụng kinh tế.
Với t cách là một chế định pháp luật quan trọng của pháp luật kinh tế, tố
tụng kinh tế đợc hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối
quan hệ phát sinh giữa cơ quan Toà án với ngời tham gia tố tụng trong quá trình
Toà án giải quyết các vụ án kinh tế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia tố tụng.
2.2. Đặc điểm của tố tụng kinh tế
So với các hình thức tố tụng khác, tố tụng kinh tế có một số đặc điểm sau:
* Tố tụng kinh tế phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh tế ở
Toà án kinh tế.
* Căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ tố tụng kinh tế là sự vi phạm pháp
luật kinh tế hoặc sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh
doanh.
* Chủ thể bắt buộc tham gia quan hệ pháp luật tố tụng kinh tế là Toà án
kinh tế và nhà kinh doanh.
* Mục đích của giải quyết tố tụng kinh tế là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp bị vi phạm của các bên tham gia quan hệ kinh tế nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.
3. Vai trò của tố tụng kinh tế
Triệu Thu Huyền- A9K37
6
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...

Pháp luật tố tụng kinh tế của nớc ta quy định vai trò chủ động và tích cực
của Toà án trong tất cả các giai đoạn tố tụng, từ lúc thụ lý cho đến khi ra quyết
định thi hành án, trừ nghĩa vụ điều tra vụ án. Cung cấp chứng cứ và chứng minh
trớc hết là quyền và nghĩa vụ của đơng sự. Trong trờng hợp cần thiết, Toà án có
thể tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án
đợc chính xác và hiệu quả.
Tố tụng kinh tế nớc ta cũng bảo đảm cho các đơng sự trong vụ án có đầy
đủ các quyền tố tụng, để họ có thể bảo vệ đợc quyền lợi của mình tại Toà án. Đ-
ơng sự có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm, kiểm sát viên; kháng cáo, kháng nghị ..., có quyền
nhờ luật s bảo vệ quyền lợi cho mình và có quyền tranh luận tại phiên toà.
Cũng nh tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế thể hiện sự tôn trọng quyền tự
định đoạt của các đơng sự trên cơ sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do
hợp đồng theo pháp luật. Khi phát sinh tranh chấp, Toà án chỉ giải quyết khi các
đơng sự yêu cầu. Quyền tự định đoạt này còn thể hiện ở quyền của các đơng sự
đợc tự hoà giải trớc Toà, quyền rút đơn, thay đổi, bổ sung đơn kiện. Nếu các
bên không thể hoà giải, thơng lợng đợc và không lựa chọn trọng tài làm cơ quan
giải quyết tranh chấp thì khi đó Toà án mới thực hiện giải quyết tranh chấp
bằng việc xét xử.
Vai trò của tố tụng kinh tế cũng thể hiện ở việc đảm bảo sự bình đẳng
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh tế. Một khi các doanh nghiệp, các nhà
kinh doanh đã tham gia tố tụng kinh tế thì không phân biệt doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
(THNH), hợp tác xã... Các bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau theo quy
định của pháp luật tố tụng.
Tố tụng kinh tế góp phần đảm bảo thực hiện giải quyết tranh chấp kinh tế
nhanh chóng, đúng pháp luật. Việc giải quyết nhanh chóng thể hiện trong nhiều
quy định nh rút ngắn các thời hiệu, thời hạn, hạn chế việc giao vụ án bị kháng
cáo, kháng nghị để xem xét lại... Đây là một vai trò quan trọng của tố tụng kinh
tế vì nó tiết kiệm đợc thời gian, tiền bạc và công sức, từ đó mang lại lợi ích cho

Triệu Thu Huyền- A9K37
7
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
các chủ thể kinh tế, đẩy nhanh quá trình giải quyết tố tụng kinh tế cho Toà án.
Trong thời đại hội nhập, mở cửa và hợp tác ngày nay, đây chính là một thuận
lợi, một cơ hội lớn khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đẩy mạnh hợp tác
kinh doanh trong nớc.
II. Những nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết
các vụ án kinh tế
Nguyên tắc giải quyết các vụ án kinh tế là những t tởng chỉ đạo đối với
việc giải quyết các vụ án kinh tế, đợc các quy phạm pháp luật về tố tụng kinh tế
ghi nhận qua những nội dung cơ bản và đặc trng của tố tụng kinh tế.
Việc tuân thủ các nguyên tắc của tố tụng kinh tế là tiền đề cho việc đảm
bảo giải quyết vụ án kinh tế khách quan, đúng pháp luật.
1. Nguyên tắc tự định đoạt
Đây là nguyên tắc xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, tự do giao kết
hợp đồng của các chủ thể kinh doanh. Theo nguyên tắc này, PLTTGQCVAKT
đã quy định cho đơng sự quyền đợc khởi kiện, quyền yêu cầu Toà án bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp, quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp trong
những trờng hợp nhất định. Nguyên đơn đợc quyền thay đổi nội dung đơn kiện,
rút đơn khởi kiện, cũng nh đơng sự có quyền hoà giải, thơng lợng trong quá
trình giải quyết vụ án.
2. Nguyên tắc bình đẳng trớc pháp luật
Khi các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh tham gia tố tụng thì không có
sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cá
nhân đăng ký kinh doanh. Trong quá trình giải quyết vụ án, các đơng sự đều
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Nguyên tắc đơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh
Khác với tố tụng dân sự, trong tố tụng kinh tế, Toà án không có nghĩa vụ
phải điều tra xác minh các chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án, mà đ-

ơng sự có nghĩa vụ cung cấp, thu thập tài liệu chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi
của họ. Nh vậy, có thể thấy kết quả của một vụ tranh tụng tại Toà án phụ thuộc
Triệu Thu Huyền- A9K37
8
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
nhiều vào việc đơng sự có cung cấp đầy đủ các chứng cứ bảo vệ quyền lợi của
mình hay không.
4. Nguyên tắc hoà giải
Hoà giải là nguyên tắc bắt buộc trong tố tụng kinh tế. Khi có tranh chấp
phát sinh, trớc hết, các bên đơng sự phải tự tiến hành hoà giải, thơng lợng. Khi
không hoà giải đợc thì bên bị vi phạm quyền lợi mới có quyền khởi kiện vụ án
tại Toà án nhân dân (TAND) có thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án
kinh tế, Toà án có trách nhiệm phải hoà giải giữa các bên đơng sự, nếu không sẽ
bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Xét về nguyên tắc, hoà giải
không chỉ giải quyết vấn đề ai đúng ai sai mà thực chất là khuyến khích các bên
thừa nhận lĩnh vực quyền lợi chung. Thực tiễn xét xử cho thấy, phần lớn các vụ
án kinh tế thành công ở giai đoạn hoà giải.
5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Có thể xem đây là nguyên tắc đặc trng của tố tụng kinh tế bởi nó chi phối
tất cả các thời hạn tố tụng trong việc giải quyết các vụ án kinh tế. Việc giải
quyết nhanh chóng vụ án kinh tế thể hiện trong nhiều quy định nh: rút ngắn các
thời hiệu, thời hạn, hạn chế việc giao vụ án cho Toà án cấp dới để xét xử lại
(tham khảo bảng 1-trang 19 dới đây).
6. Nguyên tắc xét xử công khai
Xét xử công khai cũng là một nguyên tắc hiến định đối với hoạt động của
Toà án (Điều 131- Hiến pháp Việt Nam 1992). Việc xét xử của Toà án ngoài
mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơng sự còn có ý nghĩa giáo
dục việc tuân theo pháp luật. Theo đó, các vụ án kinh tế đều đợc xét xử công
khai trừ trờng hợp cần giữ bí mật Nhà nớc hoặc bí mật của đơng sự theo yêu cầu
chính đáng của họ.

Triệu Thu Huyền- A9K37
9
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
III. Thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế của Toà
án
1. Thẩm quyền theo vụ việc
Khi xảy ra tranh chấp kinh tế, đơng sự phải khởi kiện đúng Toà án có
thẩm quyền, các Toà án cũng phải xem xét và thụ lý vụ án đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Toà án Kinh tế có thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế quy định tại
Điều 12 PLTTGQCVAKT nh sau:
1. Các tranh chấp về HĐKT giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
2. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể công ty.
3. Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
4. Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Toà án kinh tế còn có thẩm quyền giải quyết tuyên bố phá sản
doanh nghiệp.
Đối với những tranh chấp kinh tế thuộc các loại trên, nhng lại có yếu tố n-
ớc ngoài thì chỉ áp dụng luật tố tụng của Việt Nam để giải quyết theo thủ tục tố
tụng kinh tế khi không có quy định trong Điều ớc quốc tế mà Việt Nam tham
gia hoặc ký kết.
2. Thẩm quyền theo cấp xét xử
Sau khi đã xác định đợc thẩm quyền về vụ việc, cần xem xét vụ án kinh tế
thuộc thẩm quyền của Toà án kinh tế cấp nào. Theo quy định của
PLTTGQCVAKT:
* TAND cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp HĐKT có
giá trị tranh chấp dới 50 triệu VND, trừ tranh chấp có yếu tố nớc ngoài.

* Toà kinh tế TAND cấp tỉnh xét xử theo thủ tục sơ thẩm những vụ án
kinh tế trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện. Trong trờng
Triệu Thu Huyền- A9K37
10
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
hợp cần thiết, khi vụ án có nhiều tình tiết phức tạp hay có ảnh hởng đến an ninh
chính trị, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà
án cấp huyện để xem xét.
Toà kinh tế TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm những vụ án kinh tế mà
bản án quyết định, sơ thẩm cha có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dới bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Toà án cấp tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết việc phá sản doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xét xử của Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh đối với các
vụ án kinh tế là: giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án mà bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
* Toà kinh tế TANDTC giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh bị kháng nghị.
Uỷ ban thẩm phán TANDTC có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà thuộc
TANDTC bị kháng nghị. Đồng thời, Toà cũng kiêm giải quyết khiếu nại đối với
các quyết định của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng về tuyên bố phá
sản doanh nghiệp.
Hội đồng thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà quyết định của Uỷ ban thẩm phán TANDTC bị kháng nghị.
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Trong trờng hợp vụ án kinh tế diễn ra giữa các bên đóng ở các địa phơng
khác nhau, thì Toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc c trú có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm.
Trong trờng hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản thì Toà án nơi có

bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Việc lựa chọn này thờng xảy ra khi nguyên đơn thấy có thể mang lại
những thuận lợi nhất định. Theo quy định của PLTTGQCVAKT thì nguyên đơn
Triệu Thu Huyền- A9K37
11
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
có quyền lựa chọn một trong số các Toà án kinh tế có thẩm quyền theo những
trờng hợp dới đây để khởi kiện vụ án kinh tế:
* Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi c trú của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi c trú cuối cùng của bị
đơn giải quyết vụ án.
* Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi
nhánh đó giải quyết vụ án.
* Nếu vụ án phát sinh do vi phạm HĐKT thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án.
* Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi c trú khác nhau thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi có trụ sở hoặc nơi c trú của một trong các bị đơn giải quyết
vụ án.
* Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi có bất động sản, nơi có trụ sở hoặc c trú của bị đơn giải
quyết vụ án.
* Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án.
IV. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án
Khởi kiện vụ án kinh tế là việc cá nhân, pháp nhân có đủ t cách của một
chủ thể kinh doanh có quyền khởi kiện vụ án kinh tế theo thủ tục pháp luật quy
định để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh chấp hoặc bị

xâm phạm. Các cơ quan Nhà nớc (nh Viện kiểm sát) không có quyền này.
Để khởi kiện vụ án kinh tế, ngời khởi kiện- cá nhân hoặc pháp nhân-phải
làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết trong thời hạn 6 tháng từ ngày phát sinh
tranh chấp, trừ những trờng hợp pháp luật có quy định khác. Kèm theo đơn kiện
phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của nguyên đơn.
Triệu Thu Huyền- A9K37
12
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Thụ lý vụ án kinh tế là việc Thẩm phán chấp nhận đơn của ngời khởi kiện
và ghi vào sổ thụ lý của Toà án. Toà án sẽ thụ lý vụ án với điều kiện sau:
* Ngời khởi kiện có quyền khởi kiện
* Sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
* Đơn kiện đợc gửi đúng thời hiệu khởi kiện
* Nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí
* Sự việc cha đợc giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
* Sự việc không đợc các bên thoả thuận trớc là phải giải quyết theo thủ
tục trọng tài.
Khi nhận đơn kiện, Toà án sẽ xem xét các điều kiện, nếu thấy thoả mãn
sẽ thông báo cho nguyên đơn biết và yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí theo quy
định của pháp luật.
2. Chuẩn bị xét xử
Đây là giai đoạn rất quan trọng để làm cơ sở cho việc xét xử sơ thẩm
đúng pháp luật, khách quan, công bằng.
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn này
có thể đợc kéo dài đến 60 ngày đối với những vụ án phức tạp.
Trong công tác chuẩn bị xét xử, Toà án kinh tế phải tiến hành những công
việc sau:
Thứ nhất, Toà án phải thông báo cho bị đơn và những ngời có liên quan
biết nội dung đơn kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Những

ngời này có nghĩa vụ gửi ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và cung cấp
cho Toà án những tài liệu có liên quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đợc thông báo.
Thứ hai, Toà án tiến hành xác minh và thu thập chứng cứ, tài liệu để
chuẩn bị cho việc xét xử. Trong tố tụng kinh tế, nghĩa vụ chứng minh thuộc về
các đơng sự. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu thấy cần thiết, Toà
án có thể tự mình tiến hành hoặc uỷ thác cho Tòa án khác tiến hành xác minh,
Triệu Thu Huyền- A9K37
13
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án nhng không có nghĩa
vụ phải điều tra.
Thứ ba, trớc khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải giữa các đơng
sự. Đây là công việc bắt buộc Toà án phải tiến hành. Nếu các đơng sự thoả
thuận đợc với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải
thành và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đơng sự trong thời hạn
10 ngày. Quyết định này có hiệu lực ngay sau khi tuyên bố và việc giải quyết vụ
án kinh tế đợc kết thúc.
Trong trờng hợp các đơng sự không thể thoả thuận với nhau đợc thì Tòa
án lập biên bản hoà giải không thành và ra quyết định đa vụ án ra xét xử. Nh
vậy, hoà giải không thành sẽ đa tiến trình giải quyết vụ án sang giai đoạn tiếp
theo- giai đoạn xét xử sơ thẩm.
3. Phiên toà sơ thẩm
Sau khi có quyết định đa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 10 ngày, Toà án
phải mở phiên toà, trong trờng hợp có lý do chính đáng thời hạn đó cũng không
đợc kéo dài quá 20 ngày.
Yêu cầu của việc xét xử là kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ chứng cứ đã thu
thập đợc, trên cơ sở đó vận dụng đúng đắn pháp luật để giải quyết chính xác
quyền và nghĩa vụ của các đơng sự để ra bản án phù hợp với sự thật khách quan.
Giai đoạn tố tụng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu Toà án ra bản án phù

hợp với sự thực, đúng pháp luật thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật ngay, vụ án
sẽ đợc giải quyết dứt điểm. Song, nếu xét xử sơ thẩm sai thì bản án sẽ bị kháng
cáo, kháng cáo, kháng nghị, việc giải quyết vụ án kéo dài làm ảnh hởng không
nhỏ đến việc kinh doanh của các bên.
Phiên toà sơ thẩm vụ án kinh tế đợc tiến hành dới sự điều khiển của Hội
đồng xét xử gồm hai Thẩm phán và một Hội thẩm. Đây là điều khác biệt căn
bản so với Hội đồng xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự vì thành phần Hội đồng
xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân
dân, tức là số lợng Thẩm phán ít hơn.
Triệu Thu Huyền- A9K37
14
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Phiên toà đợc tiến hành với sự có mặt của các đơng sự, ngời làm chứng,
ngời phiên dịch, ngời giám định và kiểm sát viên (nếu Viện kiểm sát yêu cầu
tham gia phiên toà).
Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm đợc quy định trong các Điều 46, 47,
48, 51, 53 PLTTGQCVAKT.
4. Thủ tục phúc thẩm
4.1. Thủ tục phúc thẩm
Thủ tục phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án,
quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dới cha có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Việc tiến hành phúc thẩm các bản án, quyết định cha có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp dới không những nhằm mục đích sửa chữa và khắc phục
những sai sót của Toà án trong các bản án, quyết định đó, mà còn là thủ tục
quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơng sự. Mặt khác,
thủ tục phúc thẩm còn tạo thuận lợi cho Toà án cấp trên kiểm tra chất lợng và
chỉ đạo hoạt động xét xử Toà án cấp dới, bảo đảm việc giữ vững cũng nh tăng c-
ờng pháp chế nói chung.
Quyền kháng cáo thuộc về đơng sự hoặc ngời đại diện của đơng sự.

Quyền kháng nghị thuộc về Viện trởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc trên một
cấp.
Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết
định. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 10 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên là 20 ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định.
Kháng cáo, kháng nghị hợp lệ có hậu quả pháp lý là tạm thời đình chỉ
việc chấp hành bản án, quyết định sơ thẩm. Nếu toàn bộ bản án, quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị, thì toàn bộ bản án, quyết định cha có hiệu lực pháp luật.
Đối với bản án, quyết định chỉ bị kháng cáo, kháng nghị một phần thì chỉ có
phần bị kháng cáo, kháng nghị là cha có hiệu lực pháp luật; phần còn lại vẫn có
hiệu lực.
Triệu Thu Huyền- A9K37
15
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo việc kháng cáo cho Viện kiểm sát
cùng cấp, cho các đơng sự và những ngời có quyền lợi liên quan đến kháng cáo
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ngời kháng cáo xuất trình chứng từ về việc
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị có trách nhiệm gửi cho Toà án cấp phúc thẩm ý kiến của
mình về kháng cáo, kháng nghị trong vòng 7 ngày kể từ ngày khi nhận đợc
thông báo.
Trớc khi mở phiên toà, Toà án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo yêu cầu của các đơng sự hoặc chủ động ra quyết định nếu xét thấy cần
thiết. Toà án cũng có thể áp dụng nhiều biện pháp nhằm xác minh, thu thập
chứng cứ... bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đợc khách quan, đúng sự thật.
4.2. Phiên toà phúc thẩm
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Toà án cấp sơ thẩm
gửi đến, Toà án cấp phúc thẩm phải mở phiên toà xét xử. Thời hạn này có thể
kéo dài nếu vụ án này có nhiều tình tiết phức tạp, song không quá 2 tháng.
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 Thẩm phán. Viện kiểm sát cùng cấp

phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trờng hợp Viện kiểm sát kháng nghị.
Trong các trờng hợp khác, Viện kiểm sát có thể tham gia nếu thấy cần thiết.
Nếu Viện kiểm sát phải tham gia hoặc yêu cầu tham gia phiên toà mà không thể
tham gia đợc thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà.
Về mặt thủ tục, phiên toà phúc thẩm đợc tiến hành giống nh phiên toà sơ
thẩm, nhng trớc khi xem xét kháng cáo, kháng nghị, một thành viên Hội đồng
xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của
kháng cáo, kháng nghị.
Kết thúc phiên toà phúc thẩm, Toà án có thể ra một trong các quyết định
sau:
Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm
Sửa đổi một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm, quyết định sơ thẩm.
Huỷ bản án, quyết định sơ thẩm và chuyển vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm
xét xử lại.
Triệu Thu Huyền- A9K37
16
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án có căn cứ tạm đình chỉ,
đình chỉ theo quy định của pháp luật.
Bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau
khi tuyên bố.
5. Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
5.1. Thủ tục giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là một giai đoạn đặc biệt của tố tụng kinh tế, trong đó
Toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dới trên cơ sở kháng nghị
của ngời có thẩm quyền.
Quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thuộc về:
* Chánh án TANDTC, Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC) đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các

cấp.
* Phó Chánh án TANDTC, phó Viện trởng VKSNDTC đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND địa phơng.
* Chánh án TAND cấp tỉnh, Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nh: Toà án đã xét xử vụ án
sai thẩm quyền, thành phần Hội đồng xét xử không hợp pháp.
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án.
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nh: Toà án giải
quyết vụ án đã áp dụng những điều luật đã bị huỷ bỏ hay quy trách
nhiệm bồi thờng không đúng.
Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật. Sau khi nhận đợc kháng nghị, Toà án xét xử giám đốc thẩm phải gửi
kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu
trong thời hạn 10 ngày.
Triệu Thu Huyền- A9K37
17
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Toà án phải mở
phiên toà giám đốc thẩm.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền:
Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị.
Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm lại trong trờng hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng hay việc xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án cấp dới không

đầy đủ mà Toà án cấp giám đốc thẩm không thể bổ sung đợc.
Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải
quyết vụ án theo quy dịnh pháp luật.
5.2. Thủ tục tái thẩm
Tái thẩm cũng là một giai đoạn tố tụng kinh tế đặc biệt, theo đó Toà án
cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dới nếu phát hiện đợc những tình
tiết mới quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án, trên cơ sở kháng nghị của ngời
có thẩm quyền.
Quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thuộc về:
Chánh án TANDTC, Viện trởng VKSNDTC đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp.
Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trởng Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm:
* Mới phát hiện đợc tình tiết quan trọng của vụ án mà đơng sự đã không
thể biết đợc khi giải quyết vụ án.
* Có cơ sở chứng minh kết luận của ngời giám định, lời dịch của ngời
phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng.
Triệu Thu Huyền- A9K37
18
Khoá luận tốt nghiệp Một số bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải guyết...
* Thẩm phán, Hội thẩm, kiểm sát viên, th ký Toà án cố tình làm sai lệch
hồ sơ vụ án.
* Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nớc
mà Toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ .
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Khi xét xử theo thủ tục tái thẩm, Hội đồng xét xử có quyền:
Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại sơ thẩm
theo thủ tục chung.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu
có căn cứ đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
Triệu Thu Huyền- A9K37
19

×