Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Báo cáo tổng hợp công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.85 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập

LI M U
T sau i hi ng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong điều
kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố
sống cịn của mỗi doang nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước đã bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Làm
thế nào để cấu trúc lại khu vực kinh tế nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và vai
trị chủ đạo của nó theo tinh thần các nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng?
Một trong những giải pháp chiến lược để gải quyết những vấn đền này là: Tiến
hành cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhằm đa dạng hoá sở
hữu, đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác
lập mơ hình hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là giải pháp có tính
phổ biến để cải cách khu vực kinh tế nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới.
Xuất phát từ những mục đích khác nhau hoặc là để khắc phục
những mục đích yếu kém của doanh nghiệp nhà nước, hoặc là để giải quyết vấn
đề huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, hoặc để đa
dạng sở hữu và xác định người chủ cụ thể của doanh nghiệp…nên khi nghiên
cứu và giải quết vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước người ta có nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Kinh tế Nhà nước là một bộ phận có vai trị quyết định
trong cơ cấu kinh tế XHCN. Lý luận về kinh tế Nhà nước là một trong những vấn
đề lý luận trung tâm của các Đảng cộng sản. Nhất là trong giai đoạn lãnh đạo đất
nước xây dựng và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN hiện nay lý
luận đó vẫn mang ý nghĩa thực sự cấp bách cả về nhận thức lý luận và thực tiễn.
Ở Việt Nam, trải qua các cuộc chiến tranh lâu dài và cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp, khu vực kinh t Nh nc núi chung v khu vc
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


1


Chuyên đề thực tập
DNNN núi riờng va thiu tớnh nng động sáng tạo vừa mang tính độc quyền
dẫn tới tình trạng kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cuối cùng trở thành
nguyên nhân chủ yếu khiến cho nền kinh tế quốc dân lâm vào tình trạng kém
phát triển.
Do vậy, hơn bao giờ hết việc đổi mới và sắp xếp lại DNNN là một địi hỏi
tất yếu. Trong đó CPH được coi là một khâu đột phá, là giải pháp cơ bản nhất tạo
động lực nội tại mới trong các DN thơng qua sự thay đổi các hình thức sở hữu và
cơ cấu tổ chức ở các DNNN. Song CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay vẫn đang
còn là vấn đề mới, nóng bỏng và cịn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Trong thời
gian tới việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH DNNN ở nước
ta là một việc làm cực kì cần thiết. Trong thời gian qua em có cơ hội được thực
tập và học hỏi ở Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh phúc nên có điều kiện tiếp
xúc với các vấn đề mang tính cấp bách về cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước
nên em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Cơng tác cổ phần hố doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc - thực trạng và giải pháp” Làm nội dung nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Sự cần thiết của cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước ở nước ta
Chương II: Thực trạng công tác cổ phần hoá ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian vừa qua.
Chương III: Các giải pháp chính thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn tỉnhVĩnh phúc trong thời gian tới.
Chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, tổng
hợp và phân tích số liệu; phương pháp quan sát; phương phỏp duy vt bin
chng


Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải ph¸p

2


Chuyên đề thực tập
Cui cựng, hon thnh c chuyờn đề thực tập tốt nghiệp này em xin
bày tỏ lòng biết ơn của mình đến tập thể các thầy, cơ giáo trường Đại học Kinh
tế quốc dân đã dạy dỗ, dìu dắt em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt các thầy, cô
giáo trong khoa Khoa học quản lý
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sỹ Bùi
Đức Thọ đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề
này.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ về mặt tài liệu
của các cán bộ chuyên viên phòng tổng hợp, đặc biệt là cán bộ hướng dẫn:
Trưởng phòng Nguyễn Kim Khải đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành
được chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Song do điều kiện về trình độ cũng như thời gian, chun đề này khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, để chuyên đề được hồn thiện hơn em kính
mong được sự nhận xét, góp ý, phê bình của các thầy, cơ giáo và của cỏc bn.

Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

3



Chuyên đề thực tập

CHNG I - S CN THIT CA CPH DNNN Ở NƯỚC TA
I. KHÁI LUẬN VỀ CỔ PHẦN HỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
1. Tính chất và đặc điểm.
1.1 Khái niệm:
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển đổi hình thức sở hữu
từ doanh nghiệp Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) sang công ty cổ phần
(doanh nghiệp đa sở hữu), đồng thời chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo
luật doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp hoạt động theo các quy định về
công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh cũng có chuyển biến từ Nhà nước độc quyền sang nguyên tắc thị trường
(cung cầu, cạnh tranh …).
Trong cổ phần hoá, tài sản của doanh nghiệp nhà nước được bán lại cho
nhiều đối tượng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế – xã hội, các cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp, giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho Nhà nước trong chính
doanh nghiệp đó, hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ Nhà nước duy
nhất sang hỗn hợp.
1.2 Tính chất và đặc điểm:
Qua khái niệm trên ta thấy được thực chất cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước là chuyển quyền sở hữu tài sản và lĩnh vực hoạt động của Nhà nước thành
sở hữu của các cổ đông, thuộc các thành phần kinh tế. Song hiện nay vẫn cịn
khơng ít người cho rằng cổ phần hố là một hình thức tư nhân hố, phải khẳng
định ngay rằng nhận thức đó là hồn tồn sai lầm.
Để hiểu rõ hơn về tính chất và đặc điểm cổ phần hoá cũng như để phân
biệt với tư nhân hố ta xét trên khía cạnh sau:
- Về khỏi nim:
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


4


Chuyên đề thực tập
ó t lõu trong thut ng ting anh, người ta phân biệt cổ phần hố là
corporatization cịn tư nhân hoá là privatization.
- Về nội dung:
Tư nhân hoá có hai nghiã:
+ Một là, chuyển sở hữu tài sản của nhà nước vào tay tư nhân, đó là nghĩa
đen, nghĩa chính và truyền thống.
+ Hai là, chuyển các lĩnh vực hoạt động xưa nay do Nhà nước độc quyền
cho khu vực tư nhân (ví dụ như xuất nhập khẩu chẳng hạn).
Cịn cổ phần hố là chuyển sở hữu tài sản và lĩnh vực lâu nay Nhà nước
nắm giữ vào tay các thành phần kinh tế, trong đó có thành phần tư nhân và thành
thành phần quốc doanh.
- Về phương pháp :
Tư nhân hố có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: bán tồn bộ, cho
khơng, bán một phần (cổ phần hố) … Cịn cổ phần hố là bán toàn bộ hoặc bán
một phần doanh nghiệp cho các tư nhân nhưng khơng cho khơng.
Ngồi ba khác biệt lớn nói trên, cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước có
đặc điểm là: bán doanh nghiệp nào và bán ở mức độ nào cho tư nhân (tỷ trọng cổ
phiếu phát hành) là do Nhà nước quyết định nên cũng không sợ rằng chủ trương
cổ phần hoá rốt cuộc là tư nhân hoá toàn bộ kinh tế Nhà nước, là mất CNXH như
một số người lo sợ.
Nói cách khác, cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước chính là đa dạng
hố quyền sở hữu doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả của việc đa dạng hoá quyền
sở hữu bao giờ cũng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng kém hiệu quả và chứa đựng nhiều tiêu cực
của khu vực kinh tế Nhà nước hin nay.


Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

5


Chuyên đề thực tập
2. Mc ớch v ý ngha ca cổ phần hố.
2.1 Mục đích:
Thế kỷ XX, cùng với thành tựu mới của khoa học kỷ thuật và xã hội hoá
cao của lực lượng sản xuất, đã xuất hiện doanh nghiệp Nhà nước như một công
cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chống lại những căn bệnh của chủ
nghĩa tư bản. Trong các nước tư bản phát triển, tỷ trọng sở hữu Nhà nước có
khác nhau, có nước ít như: Mỹ 20%, Anh 8%, Nhật 11% … Có nước nhiều như
Ý 39-42%… có thể nhiều nguyên nhân khác nhau, song tất cả các doanh nghiệp
Nhà nước đều có đặc điểm chung là kém hiệu quả. Vì vậy, từ đầu thập kỷ 80, tất
cả các nước đều diễn ra quá trình chuyển doanh nghiệp Nhà nước trở thành cơng
ty cổ phần. Khơng nằm ngồi q trình này, ở Việt Nam trong tiến trình chuyển
đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường, sự đa dạng hố
các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong
tồn xã hội. Những thành tựu của cơng cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần
chúng nhận thức ngày càng rõ hơn rằng, bên cạnh hình thức sỡ hữu Nhà nước,
các hình thức sỡ hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp), nếu được tạo những điều kiện
thuận lợi, cũng phát huy vai trị tích cực trong đời sống kinh tế. Nhận thức sâu
sắc vấn đề này thực sự đóng vai trò nền tảng cho một giải pháp cần thiết, quan
trọng, thậm chí về phương tiện nhất định, được coi là giải pháp trọng tâm của
công cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Đó là giải pháp cổ phần hố doanh
nghiệp Nhà nước. Thật vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằm ba mục

tiêu chính sau đây:
Thứ nhất, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có
đơng đảo người lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý nng ng

Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

6


Chuyên đề thực tập
cho doanh nghip s dng cú hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của
doanh nghiệp.
+ Chỉ chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước công ty cổ phần chứ không
phải chuyển tất cả các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Như thế là
chỉ chuyển một bộ phận tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước sang các cổ
đơng. Đó là nói chung và đứng trên giác độ cả khu vực kinh tế quốc doanh mà
xét còn đối với một doanh nghiệp Nhà nước cụ thể thì có thể chuyển tồn bộ
quyền sở hữu tài sản của Nhà nước cho các cổ đơng, tuỳ thuộc vai trị và tính
chất quan trọng của từng doanh nghiệp mà có tỷ lên chuyển thích hợp.
+ Thay đổi quyền sở hữu là biện pháp, là điều kiện để đạt được mục tiêu
cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nếu đã đa dạng hoá quyền
sở hữu (gồm nhiều thành phần kinh tế) nhưng vẫn không nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì phải xem mức độ đa dạng hố quyền sở hữu đã đủ hay
chưa? (ví dụ tỷ trọng cổ phần của Nhà nước vẫn cịn 50%, 60%, 70%...như thế
có cịn nhiều quá hay không ?) hoặc do những nguyên nhân khác như: chính sách
quản lý, điều hành, thị trường…
Thứ hai, huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức

kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngồi nước để đầu tư đổi mới cơng nghệ,
phát triển doanh nghiệp. Thật vậy, bán cổ phiếu cho các tổ chức và cá nhân đã và
đang là một biện pháp hữu hiệu thu hút vốn đầu tư sản xuất - kinh doanh. Đặc
biệt, cho các tổ chức và cá nhân nước ngồi là rất có lợi.
+ Ta đang thiếu vốn trong khi các nước, nhất là trong khu vực lại đang
“thừa vốn” (Hàn Quốc, Nhật Bản…) và muốn đầu tư vào Việt Nam.
+ Ta đang rất cần những máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ tiên tiến
phù hợp với điều kiện nước ta (ngay cả khi chúng ta có tiền cũng khơng chắc đã
mua được) thì nhiều nước đang muốn góp cổ phần với ta chính bằng cỏc mỏy
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

7


Chuyên đề thực tập
múc, thit b hin i ú chớnh là q trình chuyển giao cơng nghệ dưới hình
thức đầu tư (góp cổ phần).
+ Ta đang thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế theo chơ chế thị
trường thì việc các chun gia nước ngồi mua cổ phần các cơng ty cổ phần
nứơc ta, và có thể trở thành thành viên của Hội đồng quản trị, thậm chí trở thành
giám đốc điều hành, là cách học tốt nhất, nhanh nhất, rẻ nhất.
Đối với cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp Nhà nước thì đây là
phương thức huy động vốn nhàn rỗi trong dân rất hiệu quả.
Vì dấu hiệu cho thấy vốn “ trôi nổi” nằm “dưới chiếu”của dân khá phong
phú.
+ Số dư tiền gửi tiền tiết kiệm khá.
+ Quy mô và tốc độ xây dựng và mua sắm đồ dùng đắt tiền tăng lên
nhanh.

+ Các đợt phát hành tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng …đã được dân
ủng hộ tích cực và thu được kết quả khả quan.
+ Đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong khu vực tư nhân mấy năm gần đây
tăng nhanh.
+ Những doanh nghiệp đã cổ phần hố thì có nhiều doanh nghiệp có cơng
nhân viên đăng ký mua cổ phiếu bằng tiền túi của mình chiếm tỷ lớn.
Những dấu hiệu đó chứng tỏ trong dân cịn khơng ít vốn nhàn rỗi. Đó là cơ
sở chắc chắn cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Thứ ba, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ
đông; tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài
hồ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động..
Lâu nay, chúng ta đã làm được rất nhiều việc xung quanh việc tự do hoá,
thương mại hoá và luật pháp hoá các hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng vn
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

8


Chuyên đề thực tập
lm ch ca ngi lao ng thỡ cứ “loay hoay” mãi mà chưa giải quyết được:
Làm chủ tập thể thì trở thành vơ chủ, “của cải chung” đồng nghĩa với “không
phải của ai”, mọi người đều tuỳ tiện sử dụng mà không phải bận tâm… Một
trong những nguyên nhân cơ bản là chưa coi trọng và chưa có quy chế cụ thể để
người lao động thực hiện quyền làm chủ về kinh tế (quyền sở hữu về vốn và tài
sản), từ đó quyền làm chủ của người lao động chỉ dừng lại ở nguyên tắc, khẩu
hiệu, chứ chưa đi vào thực chất. Khi chuyển sang công ty cổ phần thì các cổ
đơng có quyền hạn và trách nhiệm rất rõ ràng theo luật định và theo điều lệ của
công ty. Các quyền hạn và trách nhiệm đều gắn với một số lượng tài sản nhất

định của họ đóng góp. Vì “của đau con xót” nên họ khơng cho phép bất cứ ai
lạm dụng tài sản của họ, họ tự giác tiết kiệm, làm việc hăng say để có thu nhập
cao… Và điều quan trọng là họ có toàn quyền lựa chọn những người thay mặt họ
quản lý công ty (các thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc) mà khơng bị một
sức ép nào.
Ngồi những mục đích chính trên, việc cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà
nước ở nước ta cũng còn kết hợp với các mục tiêu phụ như:
- Thu hồi vốn cho ngân sách Nhà nước để tái đầu tư cho các lĩnh vực cần
thiết.
- Xoá bỏ triệt để bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Một kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy nếu Chính phủ có tham
vọng q lớn, tức là có q nhiều mục tiêu thì hoặc là khó làm hoặc là thất bại.
Vì thế, nước ta chỉ xác định 3 mục tiêu chính và khơng coi nhẹ mục tiêu nào.
Ví dụ: Nếu trong q trình chỉ đạo ở một bộ hoặc địa phương nào đó lãnh
đạo chỉ chú trọng mục tiêu 1 là phải thay đổi quyền sở hữu và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì dễ sẽ xảy ra các hin tng sau:
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp

9


Chuyên đề thực tập
+ Bỏn vi bt c giỏ no (bằng cách giảm giá tài sản cho dễ bán, thuê
nước ngồi xác định cho nhàn…) làm thất thốt tài sản của Nhà nước.
+ Bán bất cứ cho ai cần mua, kết quả có thể là sau khi mua, chủ mới sẽ
biến một doanh nghiệp từ mục đích sản xuất kinh doanh này sang sản xuất kinh
doanh khác sa thải hàng loạt công nhân…

Những hậu quả vừa nêu trên mâu thuẫn với hai mục tiêu 2 và 3.
Do vậy việc coi trọng kết hợp thực hiện ba mục đích chính trên là quan
trọng, cần thiết, tiền đề cho cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được thành
cơng.
2.2 Ý nghĩa:
Với mục đích như vậy, giải pháp cổ phần hoá đáp ứng những yêu cầu bức
thiết của công cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nước đang địi hỏi giải toả những
khó khăn trong ngân sách Nhà nước, khuyến khích người lao động đóng góp tích
cực và có trách nhiệm sức lực, trí tuệ của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói một cách khác cổ phần hố doanh nghiệp có ý nghĩa cực
kỳ to lớn:
- Đảm bảo quyền làm chủ thực sự và tạo động lực mới trong quản lý
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Nhà nước, người lao động thường được coi là chủ,
nhưng điều đó mang nặng tính hình thức. Chuyển sang công ty cổ phần, vốn và
tài sản thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông. Một bộ phận trong các cổ đông
trước đây là những người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước trở thành người
chủ sở hữu đích thực của cơng ty, họ cùng với những cổ đơng khác tham gia vào
q trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt
được những mục tiêu đã định. Hoạt động sản xuất của họ gắn liền với sự thành
bại của doanh nghiệp. Vì thế, tất cả các thành viên đều rt quan tõm n cụng
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 10
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
vic ca mỡnh, lao ng tớch cc với tinh thần trách nhiệm cao và óc sáng tạo
phong phú. Những biểu hiện mới này hầu như không tồn tại trong doanh nghiệp
trước cổ phần hố.

Các cơng ty cổ phần hoạt động theo luật cơng ty trong đó đại hội cổ đơng
có quyền quyết định phương hướng hoạt động của công ty cũng như giám sát
hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành. Người lao động đồng
thời là cổ đơng có quyền u cầu lãnh đạo doanh nghiệp trình trước Đại hội
những vấn đề nguyên tắc thu chi ngân sách của doanh nghiệp, có quyền thắc mắc
về hiệu quả quản lý… Hơn nữa, do sự thay đổi về cơ chế tổ chức, vai trò trách
nhiệm của các bộ phận, các tổ chức quần chúng được phân định rõ ràng, cơng
đồn có chức năng độc lập với người quản lý điều hành doanh nghiệp. Vì vậy,
các ý kiến đóng góp, dù từ bất kỳ phía nào, đều được nghiêm túc lắng nghe. Bên
cạnh việc quản lý tập trung, khơng khí sinh hoạt dân chủ thực sự được cải thiện
trong cổ phần hoá.
- Lành mạnh hoá, hợp lý hoá ngân sách Nhà nước, đồng thời huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Thông qua giải pháp CPH DNNN, nhà nước thu hồi một phần không nhỏ
tài sản Nhà nước từ DNNN và tài sản đó sẽ được phân bố lại cho các dự án quốc
gia giàu tính khả thi hoặc đầu tư vào những ngành mang lại nhiều lợi ích kinh tế
xã hội quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Hơn nữa, các
công ty cổ phần dưới quyền điều hành của chủ nhân mới, với động lực mới trong
quản lý doanh nghiệp, phương hướng hoạt động thay đổi theo hướng không
ngừng củng cố sức mạnh cạnh tranh của cơng ty sẽ có thể huy động thêm nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Theo kết quả điều tra mức sống do Bộ Kế hoạch và đầu tư cùng Tổng cục
Thống kê phối hợp thực hiện năm 1999: 44% tiền để dành của dân cư c
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 11
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
dựng mua vng v ngoi t nhằm mục tiêu dự trữ, 17% gửi tiết kiệm (chủ yếu

là tiết kiệm có kỳ hạn), 19% dùng trực tiếp cho đầu tư, nhưng cũng chủ yếu cho
đầu tư ngứn hạn hoặc đầu tư vào bất động sản.
Thị trường vốn của Việt Nam vẫn còn non yếu, nên hiện nay, nguồn vốn
duy nhất mà các doanh nghiệp có thể huy động là vốn tín dụng. Song nguồn vốn
tín dụng hiện nay lại chủ yếu là tín dụng ngắn hạn đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
thường xuyên của doanh nghiệp cịn nguồn tín dụng trung hạn và dài hạn rất hạn
hẹp. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng không dễ dàng đáp ứng được yêu cầu cho
vay vốn của các ngân hàng Thương mại.
Trong tình hình như vậy, việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành cơng
ty cổ phần, chính là để thu hút vốn đầu tư sẵn có vào phát triển kinh tế và tận
dụng ưu điểm vốn có của cơng ty cổ phần về huy động vốn. Công ty cổ phần có
thể thu hút nguồn vốn lớn của các tổ chức từ ngân hàng Thương mại và cơng ty
tài chính đến các nguồn vốn nhỏ bé và phân tán của các thể nhân.
3. Các hình thức cổ phần hóa.
Để tiến hành CPH một cách có hiệu quả và sn sẻ hơn nữa, người ta chia
doanh nghiệp Nhà nước thành 3 loại:
+ Loại DNNN được tiến hành CPH: doanh nghiệp công ích, DNNN sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ Nhà nước độc quyền kinh doanh.
+ Loại DNNN đang tiến hành CPH nhưng Nhà nước cần nắm cổ phần chi
phối (>50% cổ phần), cổ phần đặc biệt.
Các doanh nghiệp Nhà nước ở loại 1 và 2 là các doanh nghiệp hoạt động
trong 4 lĩnh vực sau đây:
* Phục vụ an ninh quc phũng (sn xut v khớ, cht c )

Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 12
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập

* L c s Nh nc thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô của nền kinh
tế và can thiệp vào thị trường khi cần thiết (dầu khí, điện, khai thác vàng và đã
quý …)
* Là các doanh nghiệp rất cần cho phát triển kinh tế nhưng các thành
phần kinh tế khác chưa đủ sức đầu tư như: thuỷ điện nhỏ, sản xuất phân bón,
thuốc trừ sâu…
* Phục vụ công cộng, xã hội, hạ tầng cơ sở (đường sắt, hàng không, sản
xuất dụng cụ cho người tàn tật, vận chuyển hàng hoá ra miền núi, hải đảo…)
+ Loại DNNN cịn lại đều có thể thực hiện CPH và áp dụng các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác trong đó Nhà nước khơng nắm cổ phần chi phối, cổ phần
đặc biệt hoặc không nắm giữ cổ phần.
Từ việc phân loại đó cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước có 4 hình thức
sau đây:
Thứ nhất: giữ ngun giá trị phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp: theo hình thức
này, giá trị cổ phần của Nhà nước góp vào cơng ty bằng giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp trừ đi chi phí cổ phần hố, giá trị ưu đãi cho người
lao động và giá trị phần trả dần của người lao động nghèo theo quy định của Nhà
nước.
Thứ hai: bán một phần giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp:
theo hình thức này thì Nhà nước sử dụng một phần giá trị thực tế vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp để bán cho các cổ đông.
Thứ ba: tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hố. Theo hình
thức này, một bộ phận của doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập và hạch toán
riêng giá trị tài sản, được tách ra để cổ phần hoá (phân xưởng sản xut, ca hng,
b phn dch v).
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 13
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp



Chuyên đề thực tập
Th t: bỏn ton b giỏ tr vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp để
chuyển thành cơng ty cổ phần: theo hình thức này, Nhà nước không tham gia cổ
phần ở công ty cổ phần.
4. Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
cùng tồn tại, đan xen với nhau tạo thành mộ cấu trúc nhiều tầng, trong đó cơng ty
cổ phần chiếm vị trí thống trị.
“Trong những năm 80 có hơn 16 triệu đơn vị kinh doanh Mỹ. Đa số những
đơn vị có quy mơ nhỏ và thuộc quyền sở hưu của một người – Sở hữu cá thể.
Một số là những đơn vị chung vốn. Những đơn vị kinh doanh lớn hơn có khuynh
hướng trở thành những cơng ty”
Về mặt số lượng hình thức, sở hữu các thể là hình thức kinh doanh có tính
áp đảo. Nhưng về giá trị đơ la, về quyền lực chính trị và kinh tế, về quy mô trả
lương hoặc thuê người làm, vài trăm công ty khổng lồ chiếm được vị trí chiến
lược. Paul Samuelson đã mơ tả các tổ chức kinh tế chính trong nền kinh tế Mỹ
với lưu ý rằng tuy số lượng cơng ty cổ phần có ít nhưng chúng chiếm một tỷ
trọng lớn trong khối lượng hàng hoá doanh số bán hành và các dịch vụ khác.
Bức tranh về các loại hình doanh nghiệp ở Mỹ có phản ánh mối liên hệ
bên trong nào gắn liền với nguồn gốc hình thành và phát triển của cơng ty cổ
phần hay khơng?
Sự hình thành ở trên về q trình xã hội hố sở hữu trong nền kinh tế thị
trường tách biệt với sự hai mặt của sở hữu đã đạt đến sự độc lập tương đối và
biểu hiện ra bên ngoài thành quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, có
thể cung cấp cho chúng ta chìa khố để hiểu thực chất q trình phát triển của
hình thái doanh nghiệp từ chỗ thuộc sở hữu của người lao động tự mình kinh
doanh đến cơng ty cổ phần với sự sở hữu của nhiều chủ tham gia.
C«ng tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 14
tỉnh Vĩnh phúc

thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
4.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt triển của công ty cổ phần.
Để hiểu được lịch sử hình thành và phát triển của hình thái cơng ty cổ
phần, chúng ta sẽ bắt đầu từ việc xem xét hình thái sơ khai của nó là doanh
nghiệp có một chủ sở hữu độc lập và theo dõi sự vận động của nó trong q trình
phát triển nền kinh tế thị trường.
Dựa trên tiêu thức về sở hữu, chúng ta có thể chia thành ba hình thái phát
triển doanh nghiệp. Đó là: (1)- Hình thái doanh nghiệp một chủ; (2)- Hình thái
doanh nghiệp chung vốn và (3)- Hình thái cơng ty cổ phần. Do thời gian có hạn
ở đây em chỉ xin đề cập tới hình thái cơng ty cổ phần.
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh q
trình tập chung tư bản bằng việc đẩy nhanh qn trình tuần hồn và chu chuyển
các loại vốn, tăng nhanh quy mô sản xuất và thúc đẩy q trình xã hội hố sở
hữu trong nên kinh tế thị trường TBCN. Với sự ra đời và phát triển của hệ thống
ngân hàng đã làm cho hoạt động tín dụng chuyển biến một cách cơ bản. Quy mô
và nhịp độ giao dịch cũng như huy động vốn đầu tư ngày càng tăng thì uy lực
của tín dụng ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển của thương nghiệp thế
giới. Tín dụng ngân hàng ngày càng mở rộng và ăn sâu trong các hoạt động kinh
doanh thì các loại chứng khốn ngày càng phát triển và cấu thành một thị trường
mà lúc đầu có những kẻ môi giới, đầu cơ tranh thủ kiếm lời, cho đến khi hình
thành các sở giao dịch.
Như vậy, sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình
thành thị trường vốn đầu tư thơng qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp
phần tạo tiền đề cho sự ra đời các công ty cổ phần. Sự hình thành và phát triển
thị trường chứng khốn đã giúp cho các công ty mở rộng và sâm nhập ngày càng
mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường. Có thể nói, thị trường chướng khốn là
trung tâm phản ánh hoạt động của các công ty trong nền kinh tế th trng.

Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 15
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
S ra i v phỏt trin loi hình cơng ty cổ phần đánh dấu sự chuyển
hướng nền kinh tế từ trạng thái vay mượn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung
vốn sang huy động vốn trên thị trường tài chính. Các cơng ty cổ phần là nguồn
cung cấp sản phẩm cho sự phồn vinh của thị trường này. Đổi lại, sự thịnh vượng
của thị trường tài chính tạo điều kiện cho các công ty cổ phần sinh sôi nảy nở.
Ngay từ thời kỳ phát triển ban đầu của sở giao dịch và thị trường chứng khoán,
Ăng-ghen đã nhận định: “Ngày nay, sở giao dịch có một tầm quan trọng lớn hơn
nhiều và ngày càng tăng; những thay đổi ấy, trong sự phát triển về sau của
chúng, có xu thế tích tụ vào tay những nhà giao dịch chứng khốn tồn bộ nền
sản xuất – cơng nghiệp cũng như nơng nghiệp – và tồn bộ lưu thơng – cả những
phương tiện giao thông liên lạc cũng như chức năng trao đổi; như vậy, sở giao
dịch trở thành người đại biểu nổi bật nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa”.
Sự mở rộng của thị trường thế giới bằng việc chinh phục các thuộc địa làm
cho khối lượng tín dụng được huy động theo phương thức truyền thống ngày
càng không đáp ứng đủ so với yêu cầu tăng nhanh về quy mơ thương mại và sản
xuất. Tình hình đó khiến cho các hình thức cơng ty cổ phần trong thương mại và
ngân hàng lần lượt ra đời như là kết quả của sự phát triển tín dụng thương
nghiệp và tín dụng ngân hàng. Nhờ đó, nó đã tạo ra cơ sở tín dụng cần thiết cho
sự hình thành công ty cổ phần trong các ngành công nghiệp mà trước hết là các
ngành cần khối lượng vốn đầu tư rất lớn như chế tạo máy, đường sắt, hoá chất,
khai khống. Có thể nói, chế độ tín dụng dựa trên sự phát triển hệ thống ngân
hàng cổ phần đã duy trì được sự hoạt động hiệu quả của thị trường tài chính và
góp phần thúc đẩy các cơng ty cổ phần trong các ngành công nghiệp ra đời, hoạt
động và phát triển.

Do những ưu điểm của nó, hình thái cơng ty cổ phần vừa mới ra đời đã lần
lượt chiếm lĩnh hết ngành này sang ngành khác từ lĩnh vực ny sang lnh vc
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 16
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
khỏc. Vo thi i ca mỡnh, ng-ghen đã nhận xét rằng: với tốc độ tích luỹ
ngày càng tăng và các tư bản cá biệt không thể sử dụng hết vào cơng việc kinh
doanh của mình, cùng với tư bản tiền tệ được giải phóng do đám người thực lợi
tăng lên, thì hiện nay “ở tất cả những nơi nào trước đây chưa có, người ta đều
thành lập các hình thức mới được pháp luật thừa nhận là những cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, cịn trách nhiệm các cổ đơng trước đây là vơ hạn thì ít nhiều
được giảm bớt. Ăng ghen viết tiếp: “Do đó, cơng nghiệp dần dần biến thành
những xí nghiệp cổ phần. Lần lượt hết ngành này đến ngành khác phải chịu số
phận đó…”
Trải qua thời gian, hình thái cơng ty cổ phần ngày càng được hồn thiện,
phát triển và đa dạng hóa. Có thể nói cơng ty cổ phần là một phát minh quan
trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp từ cuộc
cách mạng trong công nghiệp của CNTB, chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm
thụ động của sự phát triển kinh tế thị trường.
4.2. Vai trị của cơng ty cổ phần trong sự phát triển nền kinh tế thị trường.
Sự trình bày ở trên về q trình hình thành cơng ty cổ phần cho thấy chế
độ tín dụng và ngân hàng là địn bẩy cho q trình xã hội hố sở hữu và tạo điều
kiện ra đời công ty cổ phần. Công ty cổ phần đã đóng vai trị lịch sử hết sức to
lớn trong sự phát triển nền kinh tế thị trường. Có thể hình dung vai trị của nó ở
một số điểm sau:
* Là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh q trình tích tụ và tập
trung tư bản, cơng ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn q trình này về

tốc độ, quy mơ và làm xuất hiện những xí nghiệp mà với tư bản riêng lẻ không
thể nào thiết lập được.
* Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của sở hữu bằng thể hiện ở
mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời cho
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 17
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
phộp m rng qui mụ sn xut nhanh chóng mà khơng bị giới hạn bởi tích luỹ
của từng tư bản riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh q trình xã hội hố sản xuất
do đó, nó khiến xã hội phải tiếp nhận các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ
thống ngân hàng, thị trường chứng khoán và nhà nước trở thành một bộ máy
kinh tế hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý mà lâu nay vẫn nằm trong
các nhà tư bản các bệt. Mác đã viết như sau: “ Công ty cổ phần là điểm quá độ
để biến tất cảc chức năng trong quá trình tái sản xuất cho đến nay vẫn còn gắn
liền với quyền sở hữu tư bản, đơn thuần thành những chức năng của những
người sản xuất liên hiệp, tức là thành những chức năng xã hội”.
* Việc thành lập công ty cổ phần, theo Mác đã “trực tiếp mang hình thái tư
bản xã hội (tư bản của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau) đối lập với
tư bản tư nhân; Cịn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra là những xí nghiệp xã hội
đối lập với những xí nghiệp tư nhân trong khuân khổ của bản thân phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa”.
Công ty cổ phần là một tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế
thị trường, có vai trị to lớn trong q trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn
thiện cơ chế thị trường. Thể hiện:
Do quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc về các cổ đơng nên quy
mơ sản xuất có khả năng được mở rộng to lớn và nhanh chóng, mà khơng có cá
nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện được. Kiểu tích tụ dựa vào cá nhân riêng lẻ

diễn ra chậm chạp, cịn tập trung theo kiểu cơng ty cổ phần bằng cách thu hút
được các nguồn vốn của các nhà đầu tư và tiết kiệm của quảng đại quần chúng,
lại cho phép tăng quy mô rất nhanh.
Vốn huy động dưới hình thức cơng ty cổ phần, khác với vốn cho vay trên
cơ sở tín dụng bởi vì nó khơng cho vay hưởng lãi mà kiểu đầu tư chịu mạo hiểm
và rủi ro. Cho nên các công ty cổ phần cú th tn ti ngay c trong trng hp
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 18
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
chỳng ch em li li tc (li nhuận của cơng ty cổ phần mang hình thức lợi
tức).
Cơng ty có thời gian tồn tại là vơ hạn (nếu khơng có quy định thời hạn
hoạt động và loại trừ trường hợp bị phá sản) vì vốn góp cổ phần có sự độc lập
nhất định đối với các cổ đơng. Người bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty cổ
phần khơng có quyền rút vốn mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Các cổ phiếu có
thể tự do mua bán trên thị trường và được quyền thừa kế. Vì vậy khác với loại
cơng ty khác, vốn cổ phiếu đã được góp tồn tại với q trình “sống” của cơng ty,
cịn chủ sử hữu có thể thay đổi. Sự tồn tại của công ty cổ phần không bị ảnh
hưởng bởi các cổ đông chết hay tù tội.
Trong công ty cổ phần, chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó
cho phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp. Giám đốc kinh doanh trở
thành một nghề, không cần phải mang chức vụ hành chính. Cơng ty cổ phần có
thể thuê giám đốc trên cơ sở hợp đồng quản trị (đại diện chủ sở hữu) với giám
đốc chủ kinh doanh. Quy định quá chặt chẽ quyền và trách nhiệm của giám đốc
sẽ giảm bớt tính năng động và sáng tạo; linh hoạt trong quản lý sẽ giảm bớt hiệu
quả kinh doanh. Ngược lại, có thể lạm dụng hoặc lợi dụng làm ảnh hưởng đến
lợi ích của chủ sở hữu.

Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bố rủi ro đặc thù: chế độ trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty là san sẻ rủi ro
cho các chủ nợ khi cơng ty bị phá sản. Vốn tự có của cơng ty huy động thông
qua phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đơng khác nhau, do đó san sẻ rủi ro
cho nhiều cổ đơng. Chính vì cách thức huy động vốn của công ty cổ phần đã tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu của các
công ty ở nhiều ngành khác nhau để giảm bớt tổn thất khi bị phá sản so với việc
đầu tư tài chính vào một hay mt s cụng ty ca cựng mt ngnh.
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 19
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp


Chuyên đề thực tập
Vic ra i ca cỏc cụng ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng
khoán và cùng với việc chuyển nhượng, mua bán chứng khoán đến một mức độ
nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán ra đời lại là nơi để cho các nhà kinh doanh có thể
tìm kiếm được các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; là nơi khai
thông các nguồn tiết kiệm của những người tích luỹ đến các nhà đầu tư; là cơ chế
phân bổ các nguồn đầu tư theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường; là cơ sở quan
trọng để Nhà nước thơng qua đó để sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào
hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu lựa chọn. Thiếu thị
trường chứng khốn khơng có nền kinh tế thị trường phát triển. Song sự ra đời
của thị trường chứng khốn khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con gười,
mà là kết quả của sự phát triển chung về kinh tế – xã hội, trong đó sự ra đời và
phát triển, hoạt động một cách hồn hảo của các cơng ty cổ phần giữ vai trị
quyết định.
Cơng ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp được nhiều lực lượng khác nhau vào
hoạt động chung nhưng vẫn tôn trọng sở hữu riêng cả về quyền, trách nhiệm và lợi

ích của các cổ đơng theo mức góp vốn. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào
công ty cổ phần, đặc biệt là người lao động là cách để họ tham gia vào hoạt động
của công ty với tư cách là người chủ sở hữu đích thực chứ không phải với tư cách
là người làm thuê. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý.
Cơng ty cổ phần tuy có vai trị to lớn đối với q trình phát triển kinh tế –
xã hội, nhưng khơng có nghĩa là nó khơng có những hạn chế, chẳng hạn: cơng ty
cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công ty,
nhưng lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ. Công ty cổ phần gồm đông đảo các
cổ đơng tham gia, nhưng trong đó đa số các chủ nhân không biết nhau và nhiều
người trong họ khơng hiểu kinh doanh, mức độ tham gia góp vốn vo cụng ty cú
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn 20
tỉnh Vĩnh phúc
thực trạng và giải pháp



×