Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Chuyên đề thực tập biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.36 KB, 49 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên Đề Thực Tập

Đề tài:
Biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại cơng
ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng.

Sinh viên

: Vũ Quốc Đạt

MSSV

: CQ480526

Lớp

: QTKD Thương Mại 48B

Chuyên ngành

: QTKD Thương Mại

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Tố Uyên

1


Lời nói đầu


Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành
hoạt động kinh doanh cũng phải đều xuất phát từ nhu cầu của thị trường.
Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của
quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Một
doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả khi nó
xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những cơ
hội mà thị trường mang lại. Chính vì vậy mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm được coi là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành sản xuất bóng đèn và phích nước
có những bước phát triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể
trên cả thị trường trong và ngồi nước. Cơng ty cổ phần bóng đèn phích
nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ hai
mặt hàng này. Với những gì thực tế đang diễn ra, có thể nói cơng ty cổ phần
bóng đèn phích nước Rạng Đơng là cơng ty thành cơng nhất trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên, cũng chính vì Việt Nam đang là một thì trường đầy tiêm
năng với hai loại sản phẩm này nên việc có rất nhiều các doanh nghiệp mới
cũng tham gia vào lĩnh vực này là điều khó tránh khỏi. Do vậy, để cơng ty
ngày càng phát triển thì ngồi việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế
sản phẩm mới với mẫu mã phù hợp với thời đại,…thì phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn
này. Xuất phát từ thực tế đó, em xin chọn đề tài:“Biện pháp phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm tại Cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông”.

2


Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đơng.


Chương II: Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại cơng
ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng.

Chương III: Một số biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông những năm tới.

3


Chương I: Khái quát chung về công ty cổ phần bóng đèn phích
nước Rạng Đơng
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần bóng đèn
phích nước Rạng Đông.
Cách đây gần nửa thế kỷ, trong thời kỳ khơi phục kinh tế ở Miền Bắc
mới được giải phóng, Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đích thân lựa chọn
xây dựng 13 nhà máy đầu tiên, lo cho dân từ chiếc săm lốp xe đạp, bánh
xà phòng giặt, bánh thuốc đánh răng, cái bát đĩa, vải, giấy và tới cả bao
diêm Thống Nhất. Trong dịp đó Nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng
Đơng được quyết định xây dựng.
Năm 1959 nhà nước đã cử một đoàn cán bộ, học sinh đi học nghề sản
xuất bóng đèn phích nước tại Thượng Hải, Trung Quốc. Trong khi đó
nhà nước cho san lấp mặt bằng, xây dựng nền móng, lắp đặt máy móc và
việc sản xuất đã được bắt đầu từ năm 1962.
Năm 1963 có quyết định của nhà nước thành lập bộ máy quản lý sản
xuất và chính thức cắt băng khánh thành.
Gần 50 năm đã qua từ khi xây dựng, từ một nhà máy quốc doanh,
nay đã trở thành Công ty đại chúng, niêm yết trên thị trường chứng
khoán đã qua bao thăng trầm, biến đổi, đã trải qua bao gian nan thử thách
và cũng đặt biết bao dấu son chói lọi trên chặng đường dài phát triển của

mình. Đó là 30 năm thời kỳ kế hoạch hóa tập trung trước đổi mới, rồi 5
năm thời kỳ đổi mới và 5 năm chuyển sang công ty cổ phần đến nay.
Trong 15 năm sản xuất đầu tiên từ 1963-1977 tổng cộng chỉ sản
xuất được 14 triệu bóng đèn, 2,4 triệu sản phẩm phích nước. Bình qn
một năm chỉ sản xuất được 1 triệu bóng và được 170 nghìn sản phẩm
phích.

4


Mười hai năm tiếp theo từ 1978 đến 1989, chúng ta sản xuất được
tổng cộng 51.637.098 cái bóng đèn và 4.430.172 sản phẩm phích nước.
Bình qn 1 năm sản xuất được 4,3 triệu bóng đèn, 370 ngàn sản phẩm
phích nước. Có được sự phát triển đó là do:
Năm 1978 lị bể thủy tinh thổi vỏ bóng đầu tiên đốt hơi than được
thiết kế xây dựng.
Năm 1979 lò thủy tinh thổi phích đốt dầu ma dút đầu tiên được thiết
kế xây dựng. Đồng thời với việc đầu tư nâng lượng thủy tinh lỏng, thời
kỳ này nở rộ những điều biến đổi về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra trong năm này, chúng ta đã tự chế tạo lấy dây chuyền đèn
thường thứ ba, thay vì phải nhập của nước ngồi.
Chính vì vậy, sản lượng bóng đèn thường từ năm 1978 được nâng lên
4 triệu cái năm, tăng gần 2,7 lần cơng suất thiết kế.
Trong thời kỳ này xưởng phích cũ bị bom đánh sập và được xây dựng
lại, bố trí mặt bằng mới, trang bị hai máy rút khí bàn tròn của Nhật. Cùng
với lò bể nấu thủy tinh, dây chuyền lắp ráp phích mới đã đưa lản lượng
lên 400 ngàn, nhưng phần lớn là loại 1,2 lít. Năm sản xuất được 50 ngàn
ruột phích 2,0 lít đã được thưởng huân chương lao động.
Quá trình đổi mới 1990 – 2004 chuẩn bị hội nhập kinh tế diễn ra
trong 3 giai đoạn.

Giai đoạn đầu, từ năm 1990 đến năm 1993.
Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, đổi
mới cơ chế điều hành , phát huy quyền chủ động của đơn vị cơ sở và
thực hiện kế hoạch kinh tế nội bộ rộng khắp. Nhờ đó đã phát huy nhân tố
con người, khai thác các tiềm năng của cơ sở vật chất sẵn có. Với thiết

5


bị, nhà xưởng hồn tồn như cũ, khơng có vốn để đầu tư dù chỉ một hạng
mục mới, nhưng đã tạo ra bước phát triển đầu tiên cho thời kỳ đổi mới.
Trong 4 năm, năm 1993 so với năm 1990, công ty đã tăng tổng sản lượng
lên 2,27 lần, doanh thu tăng 5,5 lần, sản lượng các sản phẩm bóng đèn
tăng từ 4 triệu lên 10,5 triệu, sản phẩm phích nước tăng từ 306 ngàn lên
862 ngàn, nộp ngân sách tăng 24,25 lần, vốn kinh doanh tăng 2,34 lần.
Năm 1990 cơng ty cịn lỗ, đến năm 1991 lãi 222 triệu, năm 1993 lãi
3.741 triệu tăng 16,85 lần so với 1991, thu nhập của cơng nhân viên chức
theo đó cũng tăng 4,88 lần. Đặc biệt 4 năm liền doanh thu năm sau cao
gấp 2 lần năm trước: năm 1990: 7,3 tỷ; năm 1991:14,6 tỷ; năm 1992:
28,8 tỷ; năm 1993: 40,8 tỷ.
Giai đoạn thứ hai 1994-1997.
Năm 1995 thay thế thổi vỏ bóng thủ cơng bằng máy thổi BB18. Năm
1996 tồn bộ bóng đèn trịn được lắp đầu đèn hợp kim nhơm B22, E27
đạt tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế về kích thước hình
học và đọ lệch vẹo, bao bì bóng đèn được đổi mới hồn tồn. Năm 1997
đầu tư lị phích và băng hấp số 2, cải tạo lị phích số 1 từ nhiên liệu hơi
than sang đốt dầu, ra đời hàng loạt phích nhựa và tự thiết kế chế tạo băng
chuyền lắp ráp phích.
Kết quả đạt được trong giai đoạn này là năm 1997 so với năm 1993 giá
trị tổng sản lượng tăng 2,35 lần, doanh thu tăng 2,42 lần và đạt tới gần

100 tỷ, các sản phẩm chủ yếu như bóng đèn tăng từ 10,5 triệu lên 22,27
triệu, sản phẩm phích tăng từ 862 ngàn lên 2 triệu sản phẩm. Các chỉ tiêu
chất lượng khác như: Nộp ngân sách nhà nước tăng 2,8 lần, lợi nhuận
tăng 2,56 lần, vốn kinh doanh tăng 3,9 lần và thu nhập bình qn của
cơng nhân viên chức tăng 2 lần đạt trên 1,8 triệu/người/tháng.

6


Giai đoạn thứ ba 1998-2004.
Trong giai đoạn này chỉ trong một thời gian ngắn, cơng ty đã ngừng
tồn bộ hệ thống khí hơi than vừa bụi, vừa độc hại hàng chục năm,
chuyển tồn bộ hệ thống khí hơi của cơng ty sang dùng LPG. Ngày
23/5/1998 dây chuyền huỳnh quang hiện đại số 1 mới về đến công ty,
ngày 25/6/1998 đã ra đời chiếc đèn đầu tiên. Tháng 8/1998 phục hồi
xong dây chuyền 2600c/giờ số 1, tháng 9/1999 phục hồi xong và đưa vào
sản xuất dây chuyền 2600c/giờ số 2.
Năm 2000 là năm mà công ty đã đạt được rất nhiều thành tích.
Ngày 01/4/2000 đưa các máy hàn dây dẫn Hàn Quốc vào sản xuất,
không phải nhập khẩu dây dẫn.
Ngày 15/6/2000 dây chuyền đèn trang trí Hàn Quốc vào hoạt động
phục vụ đơn hàng xuất khẩu.
Ngày 01/7/2000 toàn bộ dây chuyền sản xuất đầu đèn thường đều hoạt
động.
Ngày 01/8/2000 lò thủy tinh và hai máy thổi phích tự động đi vào hoạt
động.
Ngày 15/8/2000 dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang Hàn Quốc đi
vào hoạt động.
Ngày 25/8/2000 dây chuyền ruột phích mới liên hoàn đi vào hoạt
động.

Ngày 03/9/2000 dây chuyền đèn thường số 3 của Hungary, dây
chuyền cuối cùng của cơng trình Hung được khơi phục đi vào hoạt động
hồn tồn bằng tài năng, trí tuệ Việt Nam.
Ngày 20/9/2000 dây chuyền sản xuất máng đèn đi vào hoạt động.
Ngày 25/10/2000 dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang số 2, dây
chuyền hiện đại nhất Việt Nam đi vào hoạt động.

7


Ngày 25/10/2000 dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang Compact đi
vào hoạt động, ở Việt Nam đây là cơ sở đầu tiên sản xuất một loại nguồn
sáng thế kỉ 21.
Trong giai đoạn này, 6 năm liền doanh số tiêu thụ của công ty tăng từ
108,8 tỷ (1998) lên 399,38 tỷ (2004), bình quân mỗi năm tăng đều đặn
50 tỷ liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Nộp ngân sách năm 1998 là
9,083 tỷ, năm 2004 là 22 tỷ. Thu nhập bình quân tháng là 1,76
triệu/người/tháng, năm 2004 là 2,195 triệu/người/tháng. Lợi nhuận thực
hiện năm 1998 là 9,7 tỷ, năm 2004 đạt 12,59 tỷ.
Kết quả này tạo nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành và chuyển sang
công ty cổ phần.
Giai đoạn phát triển sau khi cổ phần hóa cơng ty 2004- 2009
Ngày 15/7/2004 công ty đổi tên thành công ty cổ phần bóng đèn phích
nước Rạng Đơng, hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần. Khi bắt đầu
hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần, ngày 30/6/2004 vốn chủ sở hữu
là 84,1 tỷ đồng. Sau đó tăng liên tục.
Ngày 31/12/2004: 91,6 tỷ
Ngày 31/12/2005: 118,6 tỷ
Ngày 31/12/2006: 139,2 tỷ
Ngày 31/12/2007: 338.9 tỷ

Ngày 31/12/2008: 413,1 tỷ
Ngày 31/12/2009: 432,1 tỷ
Trong năm 2006, khánh thành nhà máy thứ hai tại Quế Võ- Bắc Ninh
với diện tích 62.000m2.

8


Và kết quả sản xuất kinh doanh cả năm 2009 với : Doanh số tiêu thụ
đạt 1.054,7 tỷ vượt 25,42% kế hoạch và tăng 214,8 tỷ, tăng 26,83% so
với năm 2008. Lợi nhuận thực hiện đạt 51,097 tỷ, vượt 27,72% kế hoạch
và tăng 2,2 tỷ, tăng 4,5% so với năm 2008.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý hoạt động
của công ty

Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phó tổng giám
đốc kỹ thuật

Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất

Trụ sở chính

Các xưởng

sản xuất

11 phịng ban
chức năng

Phó tổng giám
đốc kinh tế

Cơ sở 2

Các xưởng
sản xuất

Các phòng ban
chức năng

12 chi nhánh, văn phòng đại diện
Quản lý hơn 6000 cửa hàng, đại lý trên
cả nước

9


Ban quản trị:
Hội đồng quản trị: Quyết định các chính sách quan trọng nhất của công
ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; Quyết định
lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty.
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất
kinh doanh tại công ty, lãnh đạo chung tồn cơng ty.
Ba phó tổng giám đốc: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực

tiếp các bộ phận theo sự phân công hoặc ủy quyền của tổn giám đốc.
Phòng tổ chức sản xuất: bố trí sắp xếp lao động trong cơng ty về số lượng,
trình độ tay nghề,…để hồn thành số lượng cơng viêc như cấp trên đã chỉ
đao cả về số lượng lẫn chất lượng. Thực hiện chế độ chính sách của nhà
nước về tiền lương, an toàn lao động, bảo hiểm…
Các phịng ban chức năng:
Phịng kế hoạch : Có chức năng nghiên cứu , xây dựng mục tiêu và kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung của tồn Cơng ty. Quản lý các hoạt động
kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho
nguyên phụ liệu, thiết bị, bao bì, thành phẩm, phế liệu. Quản lý các hoạt
động xuất khẩu.
Phòng kinh doanh : Chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức, quản
lý các hoạt động kinh doanh trong nước.
Phòng xuất khẩu: Chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức, quản lý
các hoạt động xuất khẩu hang hóa.
Phịng kỹ thuật : Chun nghiên cứu và quản lý cơng tác kỹ thuật,
cơng nghệ trong tồn cơng ty, thiết kế mặt bằng sản xuất của các xí
nghiệp.

10


Phòng chất lượng : Làm nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng hệ thống
quản lý, quản lý chất lượng sản phẩm trong tồn cơng ty và các hoạt
động đánh giá của khách hàng.
Phịng tài chính kế tốn : Nghiên cứu, quản lý, kinh doanh tài
chính, tài sản. Tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty trên từng lĩnh vực.
Ban tổ chức hành chính : Làm nhiệm vụ nghiên cứu và quản lý
công tác lao động, tiền lương, văn thư lưu trữ, quản trị đời sống. cơng

nghệ thơng tin, an tồn lao động, quản lý các hoạt động hành chính khác.
Ban đầu tư : Quản lý các dự án, các cơng trình đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ trợ, sửa chữa các cơng
trình xây dựng của cơng ty.
Phòng Marketing : Với chức năng nghiên cứu và mở rộng thị trường
trong nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển thương hiệu.
Các xí nghiệp thành viên : là các đơn vị sản xuất chính của cơng ty, tổ
chức sản xuất hoàn thành sản phẩm từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến khâu
đóng gói, nhập thành phẩm vào kho theo quy định.
Phòng kho vận : Quản lý việc nhập và xuất kho các loại nguyên vật
liệu, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển
sản phẩm đến các kênh tiêu thụ.
Các phân xưởng phụ trợ : đảm nhiệm các nhiệm vụ sản xuất các
chi tiết nhỏ, góp phần hồn thiện sản phẩm.

11


1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
So với rất nhiều doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất bóng đèn,
Rạng Ðơng có được thuận lợi rất lớn so với các Công ty khác là thương
hiệu Rạng Ðông đã được đơng đảo người tiêu dùng ưa chuộng và tín
nhiệm. Liên tục trong nhiều năm, các sản phẩm của Rạng Ðông được lựa
chọn vào 10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất. Nhiều sản
phẩm của Rạng Ðơng như bóng đèn trịn, bóng đèn huỳnh quang, phích
nước thường và phích nước cao cấp nối thân đều đạt huy chương vàng
tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm của Rạng
Ðông xuất hiện hầu hết trong các gia đình, các cơ quan văn phịng, các
trường học

Sản phẩm mà công ty sản xuất và bán trên thị trường có thể nói là sản
phẩm thiết yếu. Do vậy sản phẩm này có thể bán được ơ mọi nơi. Ngoài
ra với việc sản xuất ra các sản phẩm này đều do những thiết bị công nghệ
cao làm cho sản phẩm co chất lượng tôt và giá thành phù hợp đã khiến
cho việc tiêu thụ sản phẩm này diễn ra khơng mấy khó khăn. Đặc biệt là
những năm gần đây, khi đời sông của người dân được nâng cao, nhu cầu
sử dụng loại sản phẩm này cũng tăng lên một cách đáng kể. Nắm bắt
được thực tế đó, cơng ty đã cho mở rất nhiều các văn phòng đại diện, chi
nhánh trên khắp đất nước. Hiện tại để phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm trong nước công ty đã đặt 5 văn phòng đại diện tại Thái Nguyên,
Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Vinh và 5 chi nhánh tại Đà Nẵng, Nha
Trang, Biên Hòa, TP HCM và Cần Thơ. Với việc đặt các văn phòng đại
diện và chi nhánh rộng khắp đất nước này giúp cho công ty nhiều năm
qua chiếm lĩnh thị trường trong nước. Mặt khác, thị trường xuất khẩu của
công ty là gần 20 quốc gia trên toàn thế giới. Tuy sản lượng xuất khẩu

12


chưa được cao nhưng nó phần nào giúp cho cơng ty nâng cao vị thế cũng
như có hướng phát triển mới trong tương lai.

13


Hệ thống thương mại

14



Địa chỉ

Số điện thoại, Fax

Trụ sở chính Cơng ty

87-89 Phố Hạ Đình, Q. Thanh
Xuân, Hà Nội

Ban kỹ thuật và
marketing

Phố Hạ Đình, Q.Thanh Xuân,
Hà Nội

ĐT: 04 38 585 038/38 584 165
FAX: 04 38 585 038
Email:
ĐT: 04 39 950 253/ 38 584 165
Email:

VPĐD Thái Nguyên

26 Đ. Cách Mạng Tháng 8,
TP Thái Nguyên

ĐT/FAX: 0280 3 752 773
Email:

Chi Nhánh Đà Nẵng


A50 Điện Biên Phủ, Q. Thanh
Khê, TP Đà Nẵng

ĐT/Fax: 05112 245 386/05113 649 758

VPĐD Hà Nội

87-89 Phố Hạ Đình, Q. Thanh
Xuân, Hà Nội

ĐT:04 35 584 210 Fax: 04 38 585 038
Email:

Chinh Nhánh Nha Trang

51B Lê Hồng Phong, P.
Phước Tân, TP Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa

ĐT/Fax: 058 3 878 788/ 3 878 789
Email:

VPĐD Nam Định

35 Đường Trường Trinh, TP
Nam Định

ĐT/Fax: 0350 3 865 668
Email:


Chi nhánh Biên Hòa

1A1 Đ. Trần Quốc Toản P.
An Bình, TP Biên Hịa, tỉnh
Đồng Nai
14 phố Hồng Diệu, Hồng
Bàng, Tp Hải Phòng

ĐT/Fax: 061 8 860 365/ 8 860 366
Email:

B7/144A Nguyễn Cửu Phú,
Khu phố 4, P. Tân Tạo A, Q.
Tân Bình, TP HCM
323A Lê Duẩn, P. Trung Đơ,
Tp Vinh

ĐT/Fax: 08 62 698 116/62 698 114
Email:

ĐT/Fax: 038 3 563 439
Email:

94/A2 Đ. Trần Văn Khéo, P.
Cái Khê, Q. Ninh Kiều, TP
Cần Thơ
87-89 Hạ Đình, Thanh Xuân,
Hà Nội


ĐT/Fax: 0710 3 813 346/ 3 813 342
Email:

89 Ấp Bắc, Thành phố Mỹ
Tho, Tiền Giang

Email:


Tên chi nhánh,
VPĐD

VPĐD Hải Phòng

Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh
VPĐD Vinh

Chi nhánh Cần Thơ
Trung tâm dịch vụ và tư
vấn chiếu sáng Hà Nội
Chi nhánh Tiền Giang

ĐT/Fax: 031 3 822128
Email:

ĐT: 04 38 589 138 Fax: 04 38 585 038
Email:

1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nhưng năm gần đây

15


Cùng với sự phát triển chung của đất nước, nhu cầu sử dụng các loại
sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh cung ngày được tăng lên.
Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đơng trong những năm gần đây đạt được nhiều thành
quả đáng trân trọng.
Biểu 1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh những năm gần đây.
Đơn vị: Tỷ đồng
Tài sản

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Tổng tài sản

327,5


440,4

802,6

872,9

1036,5

Tổng tài sản lưu động

273,2

330,9

652,3

694,2

771,9

Nợ phải trả

208,8

301,2

413,7

459,6


604,4

Vốn chủ sở hữu

118,6

139,3

388,9

413,3

432,1

Lợi nhuận sau thuế

40,3

46,3

53,7

53,0

61,8

Doanh thu

470


610

840

839,8

1054,7

Nguồn: Phòng kế hoạch – Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đơng.

Biểu 1.2 Doanh thu của công ty những năm gần đây

16


Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh thu
1200

1054.7

1000

840

839.8

800

610
600

Doanh thu

470

400
200
0
năm 2005

năm 2006

năm 2007

năm 2008

năm 2009

Biểu 1.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Lợi nhuận
70

61.8

60

53.7


53

46.3

50
40.3
40

Lợi nhuận

30
20
10
0
năm 2005

năm 2006

năm 2007

năm 2008

năm 2009

Nhìn bảng trên chúng ta có thể thấy được kết quả kinh doanh của công
ty trong 5 năm qua tăng lên từ 12% đến 14% một năm. Riêng chỉ có năm
2008, do khủng hoảng kinh tế tồn cầu ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của cơng ty là cho doanh số khơng những khơng tăng mà cịn


17


giảm đi so với năm 2007. Mặt khác, cuối năm 2007 Cu Ba ngừng nhập
khẩu hàng hóa của cơng ty, chính vì vậy việc doanh số của năm 2008
giảm đi so với năm 2007 là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên ngay sau đó,
năm 2009 cơng ty đã vượt kế hoạch 900 tỷ và vượt qua mức 1000 tỷ là
kế hoạch của năm 2010. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự
tăng lên của lợi nhuận sau thuế cũng như tổng tài sản của cơng ty.
Có thể khẳng định rằng sự phát triển của công ty trong những năm
vừa qua là rất cao. Chỉ sau 4 năm mà doanh thu của công ty đã tăng lên
2,24 lần, lợi nhuận sau thuế tăng 1,5 lần. Nếu khơng có cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 chắc con số tăng trưởng này sẽ còn cao
hơn rất nhiều.
Với những thành tích đã được trong những năm qua đã tạo tiền đề
cho sự phát triển của công ty trong những năm sắp tới. Tuy nhiên với
việc gia nhập WTO, thời gian tới sẽ có rất nhiều các cơng ty nước ngoài
tham gia vào thị trường này cũng như các doanh nghiệp thương mại
trong nước nhập khẩu về tiêu thụ trên thị trường. Vì vậy, để có thể giữ
vững được vị thế, để có thể chiếm lĩnh thị trường thì cịn rất nhiều việc
mà công ty cần phải làm.
1.3.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần
đây.
Từ những cố gắng trên mà trong nhiều năm qua công ty đã đạt được
nhiều thành tích: Ln là cơng ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh các loại sản phẩm bóng đèn và phích nước trên thị trường Việt
Nam. Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng của công ty luôn đạt ở mức
cao trên 10%/năm. Hầu hết các sản phẩm trên thị trường đều có thị phần
cao: trên 50% đối với các loại sản phẩm bóng đèn, 85% đối với các loại


18


sản phẩm phích nước. Thị trường trong nước vẫn là thị trường trọng điểm
của công ty, tuy nhiên những năm gần đây công ty đã bắt đầu xuất khẩu
sản phẩm của mình ra các thị trường nước ngồi mở ra một hướng phát
triển mới cho công ty trong tương lai. Đối với thịt trường nội địa, những
năm gần đây đã mở thêm được nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện trên
các vùng đất nước phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Năm 2009 vừa qua
là một năm rất thành công của công ty với tổng doanh thu đạt mức trên
1000 tỷ đồng, vượt mức kết hoạch và đạt mức mà doanh nghiệp đã đề ra
cho năm 2010.
Tuy thành tích mà những năm qua công ty đạt được rất đáng khá cao
những cũng vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong những năm tới.
Với vị thế và lượng tiêu thụ hàng hóa rất lớn của cơng ty trong các năm
thì số chi nhánh và văn phịng đại diện như trên la chưa đủ. Một văn
phòng đại diện hay chi nhánh là nơi cung cấp sản phẩm cho 5,6 tỉnh,
thành phố. Như vậy sẽ khơng kiểm sốt hết được tồn thị trường, rất dễ
bị các doanh nghiệp cùng ngành khác cạnh tranh. Ngồi ra, với việc chỉ
có hai cơ sở sản xuất chính là tại Hà Nội và Bắc Ninh, vấn đề tiêu thụ
sản phẩm ở các tỉnh miền trung và miền nam gặp rất nhiều khó khăn
trong khâu vận chuyển. Cũng chính vì thế mà cơng ty cũng chưa thực sự
chiếm lĩnh thị trường ở khu vực này đặc biệt là thị trường miền Nam.
Việc xuất khẩu hàng ra thị trường nước ngồi vẫn chưa được cơng ty coi
trọng…

19


Chương II: Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại

cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1 Sự cần thiết khách quan phải phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm tại công ty cổ phẩn bóng đèn phích nước Rạng Đơng
Kể từ ngày đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển cũng
phải dựa trên nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
doanh nghiệp trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất kinh doanh cái gì?; sản
xuất kinh doanh cho ai?; và sản xuất kinh doanh như thế nào?. Sau khi
đã sản xuất ra sản phẩm mà thị trường yêu cầu thì việc tiêu thụ sản phẩm
đó trên thị trường là vơ cùng quan trọng. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
chỉ thực sự thành công khi mà việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường diễn
ra tốt đẹp.
Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng là một trong
những số ít cơng ty được nhà nước thành lập ra từ khi Miền Bắc giải
phóng để sản xuất ra những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhân
dân. Gần 50 năm đã trôi qua, tuy q trình phát triển của cơng ty cũng có
những lúc thăng trầm nhưng đến thời điểm này công ty đã thực sự lớn
mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đặc biệt
những năm gần đây, khi đời sống của người dân được nâng cao thì nhu
cầu sử dụng sản phẩm của công ty sản xuất ra lại càng tăng nhanh.
Nhu cầu cả nước hơn 90 triệu sản phẩm chiếu sáng/năm, trong đó đèn
huỳnh quang là 40 triệu, đèn tròn 30 triệu, đèn compact và các sản phẩm
chiếu sáng khác là 20 triệu.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được dự báo tăng trung bình 20%/năm
theo tốc độ đơ thị hóa, nhất là xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chiếu

20




×