Báo cáo tổng hợp
Lời Nói Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh, đó không chỉ là đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là đối thủ
cạnh tranh về mặt hàng, sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra đối với các công ty
nội địa mà còn xảy ra với các công ty đa quốc gia, sự cạnh tranh gay gắt ấy
buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranhcủa mình ,đồng thời
phải hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng c-
ờng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhng chúng ta có thể thấy sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
không chỉ ở chất lợng sản phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận hay các biện pháp
khuếch trơng sản phẩm tốt, mà trớc hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm
có tính cạnh tranh hay không, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì vậy tập hợp chi phí và tính đúng
giá thành sản phẩm là một công tác rất quan trọng trong việc quản lý chi phí
gía thành, cũng nh tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp
hợp lý hóa giá thành và nâng cao chất lợng giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t, qua
một thời gian tìm hiểu , nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm , em thấy giá thành, thành phẩm của công ty sản xuất ra đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận kể cả mẫu mã, chất lợng và giá thành của sản phẩm ,nên em đã
đi sâu vào phân tích chi phí giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành chuyên đề
"Quản lý phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
sản xuất - xuất nhập khẩu Đầu t".
Tuy nhiên do khả năng và kiến thức còn nhiều hạn chế của bản thân , do
vậy không thể tránh khỏi có những sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn thiện hơn, Em xin chân thành cảm ơn.
1
Báo cáo tổng hợp
Chơng I
Những đặc điểm chung của công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nền kinh tế của khu vực châu á nói riêng ,của toàn thế giới nói chung
đang trên đà phát triển, nền kinh tế phát triển bao nhiêu thì nhu cầu của xã hội
tăng lên bấy nhiêu , sự đòi hỏi không chỉ ở chất lợng mà còn về mẫu mã , hai
điều đó luôn luôn đi cùng với nhau , trớc nhu cầu đó rất nhiều công ty t nhân
đợc thành lập ,có công ty hoàn toàn là vốn của t nhân nhng cũng không ít công
ty chịu một phần rất nhỏ sự quản lý của nhà nớc .
Trớc nhu cầu của xã hội ngày một cao một số thành viên đã đứng ra
thành lập công ty SX XNK Đầu T , năm 1985 Công Ty chính thức đợc thành
lập và đi vào hoạt động, mới đầu công ty ra đời chủ yếu là nhận gia công các sản
phẩm cho các đơn vị khác. nhng đứng trớc nhu cầu ngày một ngày cao, các
nhà lãnh đạo đã đi tới quyết định sản xuât trực tiếp sản phẩm và 1995 công ty
bắt đầu sản xuất sản phẩm, sản phẩm của công ty chủ yếu là các bao bì cứng nh
hộp chè, hộp thuốc lá, hộp sơn .. , công ty trực tiểp làm các khâu nh tạo mẫu ,in
thử .. đến hoàn thành sản phẩm,cho tới nay sản phẩm của công ty sản xuất ra
đã tìm đợc chỗ đứng cho mình trên thị trờng.
II - nhiệm vụ và chức năng của bộ máy quản lý
1- Hội đồng thành viên :
-Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty trên tất cả các lĩnh vực
thuộc mọi hoạt động của Công ty.
2
Báo cáo tổng hợp
- Quyết định phơng hớng , nhiệm vụ phát triển,chỉ đạo Công ty về đ-
ờng lối phát triển kinh doanh của Công ty trên tầm vĩ mô.
- Quyết định các vấn đề cơ bản của Công ty nh kế hoạch sản xuất dài
hạn , đầu t , tổ chức nhân sự chủ chốt , duyệt báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Quyết định việc trích lập các quỹ dự phòng tài chính , khen thởng
phúc lợi cho công ty.
- Hội đồng thành viên cử ra Giám đốc Công ty và Kế toán trởng Công
ty.Quyết định và ấn định mức lơng cho giám đốc và các Phó giám đốc trong
Công ty.
2 . Giám đốc:
Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc hội đồng thành viên và
trớc pháp luật Nhà nớc về mọi mặt của công ty.
-Giám đốc có nhiệm vụ Ký các văn bản pháp định và các hợp đồng kinh
tế hoặc uỷ quyền cho ngời giúp việc của mình ( Các phó giám đốc) ký các văn
bản pháp định và các hợp đồng kinh tế theo phơng hớng và nhiệm vụ của công
ty. Đồng thời Giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc vấn đề đó.
- Giải quyết việc thanh tra - kiểm tra khiếu nại.
- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong công ty.
3. Phó giám đốc
- Là ngời giúp việc cho giám đốc, công ty triển khai thực hiện các công
việc tại các phần do mình quản lý. Đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc ( khi có
uỷ quyền) để thực hiện mọi công việc của giám đốc.
3
Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất kinh doanh hàng ngày từ khâu
chuẩn bị sản xuất đến việc bố trí điều khiển lao động, trực tiếp chỉ đạo các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong công ty.
-Trực tiếp kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch sản xuất ở tất
cả các khâu của quá trình sản xuất Đảm bảo tính khoa học , kịp thời và hợp
lý.
4. Các phòng ban phân xởng.
-Tại các phòng ban ,phân xởng các nhân viên phải tổng hợp các thông
tin và tham mu với Giám đốc , phó giám đốc về các mặt mà phòng ban phân
xởng của mình chịu trách nhiệm về công việc mình làm trong công ty.
+ Các phân xởng phòng ban, bộ phận sản xuất dựa vào kế hoạch sản
xuất, đợc giao từ đó lập bảng dự toán vật t, kinh phí phục vụ cho sản xuất,
chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất để tổng hợp báo cáo giám đốc, kế toán
trởng duyệt , nên kế hoạch cho mua sắm( số lợng, giá cả chuyển sang phòng
ban liên quan ) phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lợng, số l-
ợng cần mua, chủng loại, thông số kỹ thuật của vật t.
+Chuyển bảng dự toán vật t đã đợc duyệt cho bộ phận mua vật t, khi
mua vật t về phải chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất xác nhận về chất lợng,
phòng tài chính tổng hợp xác nhận về số lợng, giá cả để giám đốc duyệt chi
theo thực tế .
+ Bộ phận mua vật t có trách nhiệm bàn giaođầy đủ vật t đã mua cho
nhập kho hoặc bộ phận sử dụng có biên bản xác nhận và kiểm tra của phòng
kỹ thuật sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật thị trờng có trách nhiệm mở sổ theo dõi quá trình
mua sắm vật t nói trên , báo cáo giám đốc và chuyển sang phòng tài chính
tổng hợp để sử lý những trờng hợp vi phạm về số lợng , chất lợng , giá cả.
4
Báo cáo tổng hợp
+ Phòng kỹ thuật tài chính kế toán có kế hoạch kiểm tra, kiểm kê định
kỳ vật t, công cụ lao động ,tà sản của công ty tại các phòng ban, phân xởng
và các bộ phận sản xuất
III : bộ máy tổ chức của công ty gồm
1. Hội đồng thành viên: 02 ngời
2. Ban giám đốc: 03 ngời
a. Giám đốc: 01 ngời
b. Phó giám đốc: 02 ngời
3. Các phòng chức năng: 04 phòng
+ Phòng tài chính tổng hợp : 10 ngời
+ Phòng kế hoạch thống kê: 05 ngời
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: 08 ngời
+ Phòng xây lắp : 04 ngời
4.Bộ phận trực tiếp sản xuất:
+ Phân xởng in: 08 ngời
+ Phân xởng cơ khí: 20 ngời
+ Đội xây lắp : Theo yêu cầu SXKD
+ Xởng xe máy: Theo yêu cầu SXKD
5
Báo cáo tổng hợp
IV. Cơ cấu sản xuất , quá trình công nghệ sản phẩm
Công ty sx - xnk đầu t là công ty tham gia trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm, công ty vận dụng dây truyền sản xuât theo dây truyền công nghiệp
nên công ty thờng sản xuât theo một lợng sản phẩm lớn, mặt khác công ty
sản xuất rất nhiều loại sản phẩm nh hộp chè ,họp sơn ,hộp thuốc..,
Quá trình sản xuất của công ty trải qua hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: In mẫu mã
- Giai đoạn 2 : Đập hộp và hoàn thiện sản phẩm.
- Do công ty áp dụng dây truyền công nghiệp
vào quá trình sản xuât nên số lợng công nhân
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuât
không nhiều
- Phân xởng In : 8 ngời
- Phân xởng gia công : 20 ngời
V. Một số kết quả kinh doanh của công ty trong
thời gian qua
Công ty áp dụng quá trình sản xuất công nghiệp nên sản phẩm làm ra
của công ty có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, giá thành phù hợp với thi trờng,
mặt khác mẫu mã sản phẩm của công ty lại do chính công ty thiết kế nên rất
đa dạng, công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm đó cũng chính là nguyên
nhân làm doanh thu của doanh nghiệp tăng lên ,
trong thời gian gần đây doanh thu của doanh nghiệp nh sau:
-Năm 2000: doanh thu đạt 200000000 đ
6
Báo cáo tổng hợp
- Năm 2001: doanh thu đạt 227000000đ
- Bảy tháng năm 2002 doanh thu đạt170000000đ
Qua kết quả trên chúng ta thấy rằng sản phẩm của công ty làm ra đợc
thị trờng chấp nhận hay nói chính xác hơn sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã
tìm đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng.
7
Báo cáo tổng hợp
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý
giá thành sản phẩm
Trớc khi đi tìm hiểu về công tác quản lý giá thành của công ty chúng ta
hày đi tìm hiểu sơ qua về giá thành, vậy giá thành là gì
Giá thành là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm ,
lao vụ hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao đọng vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào quá trìng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không
bao gồm những chi phí phat sinh trong kỳ của doanh nghiệp, những chi phí đa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản
xuất . tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác , có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống, mọi cách tinh toán chủ quan
không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hoá , tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuât mở rộng.
I. đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Công ty sản xuât sản phẩm là các bao bì cứng nên sản phẩm của công
ty rất đa dạng cả về hình thức lẫn mẫu mã.
II. Phân loại chi phí tính giá thành
8
Báo cáo tổng hợp
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và ké hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ khác nhau, phạm vi tính toán khác nhau ,về lý luận cũng nh trên
thực tế tại công ty sx-xnk đầu t thì giá thành đợc tính theo thời điểm và nguồn
số liệu để tinh giá thành, chỉ tiêu này đợc chia thành giá thành kế hoạch và giá
thành định mức, giá thành thực tế
- Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm,tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch là giá thành định mức đợc
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ
sở các định mức, về chi phí hiên hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoach nên giá thành định mức luôn thay dổi phù hợp với sự hay
đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
III. Thực trạng công tác quản lý giá thành
Để biết đợc công tác quản lý giá thành tại công ty sx xnk đầu t
chúng ta hãy đi sâu xem xét tình hình biến động của từng yếu tố và khoản
mục chi phí ảnh hởng đến quá trình sản xuất sản phẩm
9
Báo cáo tổng hợp
1 . Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm".
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.. mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ,sản xuất
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới hoá , tự
động hoá, năng xuất lao động đợc tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi
cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao phí lao đốngống giảm
thấp và ngợc lại tỷ trọng hao phí lao động vật hoá tăng lên, vì vậy phân tích
các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu là điều kiện khai thác
khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành đơn vị sản
phẩm.
a. Đánh giá chung chi phí vật liệu
Bằng phơng pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số chênh lệch
chi phí vật liệu( tiết kiêm hoặc vợt chi)
Sau đó xác định các nhân tố ảnh hởng là giá cả vật liệu đa vào sản xuất
và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi cơ cấu vật liệu
sử dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hởng đến chi phí về vật liệu.
Tại công ty sx xnk đầu t là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
với quy mô lớn và sản xuất nhiều loại sản phẩm, vận dụng phơng pháp nêu trên
ta phân tích theo số lợng kỳ báo cáo.
10