Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Cty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.77 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
* Lý do chọn đề tài
Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, tiền lơng luôn
luôn là một vấn đề Cần bàn cần nói. Nó hàm chứa trong đó nhiều muối quan
hệ giữa sản xuất phân phối, trao đổi, giữa tích luỹ tiêu dùng, giữa thu
nhập nâng cao của các thành phần dân c.
Vào những thập niên 90, khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các
doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tự hoạch toán chi phí mà
trong khi đó tiền lơng cũng là một khoản chi phí phải tính vào giá thành sản
phẩm, do đó tiền lơng càng trở thành vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp
hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tổ chức lao động tiền lơng là nội
dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
một trong những nhân tố rất quan trọng quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp bởi con ngời luôn luôn là nhân tố trung tâm của sản xuất, dù máy móc
có hiện đại đến đâu thì vẫn phải cần sự trợ giúp của con ngời lao động. Tổ chức
tốt công tác tiền lơng giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc hơn và chấp
hành tốt kỳ luật lao động nhằm tăng năng xuất và hiệu quả công việc, đồng thời
cũng tạo cơ sở tính lơng đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động: Trả lơng
ngang nhau cho những lao động nh nhau, đảm bảo tăng năng xuất lao động
nhanh hơn tăng tiền lơng bình quân và muối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
những ngời làm các ngành nghề khác nhau. Nếu tổ chức tốt công tác tiền lơng,
quản lý tốt quỹ lơng và đảm bảo trả lơng, trợ cấp, BHXH theo đúng quy định
chính sách sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành đợc
chính xác, đặc biết đối với doanh nghiệp có quy mô và số lợng cán bộ công
nhân viên lớn. Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ
Thơng Mại. Hoạt động chính Công ty là sản xuất những mặt hàng may mặc
phục vụ cho ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Tiến hành kinh doanh và nhập
1


khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Do đó yêu cầu đặt ra đối Công ty là xây dựng đợc một
nền tảng vững chắc trong đó công tác tổ chức quản lý tiền lơng cũng không
nhằm ngoại lệ để đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo cho
Công ty chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh nóng bỏng
hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu, thực tập tình hình thực tế tại Công ty may
Thăng Long, bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập tại
trờng cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cán bộ công nhân viên phòng
Hành chính tổng hợp, phòng Thống kê em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp về vấn
đề:
Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền l ơng tại Công ty may
Thăng Long
* Mục đích nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập tại Phòng Hành chính tổng hợp thuộc Công ty
may Thăng Long bằng những kiến thức tổng hợp cơ sở lý luận kết hợp với tìm
hiểu, phân tích công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty. Trên cơ sở đó nhằm chỉ
ra những u điểm, nhợc điểm còn tồn tại và nguyên nhân gây ra để đề ra những
biện pháp hoàn thiện hơn việc sử dụng hình thức trả lơng linh hoạt cho ngời lao
động.
* Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Công ty may Thăng Long em đã tìm hiểu lần
lợt từ qúa trình hình thành và phát triển của Công ty và công tác tổ chức quản lý
tiền lơng cùng với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dới các ph-
ơng pháp nh:
- Phơng pháp tiếp cận hệ thống
- Phơng pháp logic
- Phơng pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận
2
- Phơng pháp thống kê

- Phơng pháp lịch sử
- Tham khảo ý kiến của các bộ công nhân viên làm việc trực tiếp trong
Phòng Tổ Chức

Cùng với hệ thống lý thuyết đã đợc học ở trờng để từ đó tiếp cận hiểu đợc
công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty. Cuối cùng để đa ra các biện
pháp hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức quản lý tiền lơng góp phần đa Công
ty ngày càng phát triển lớn mạnh không ngừng.
* Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu, em
chia kết cấu bài chuyên đề thực tập này thành 3 phần chính sau:
Phần một: Cơ sở lý luận chung về tiền lơng
Phần hai: Công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty may Thăng Long
Phần ba: Một số kiến nghị về chế độ tiền lơng hiện nay của Công ty
Do kiến thức cũng nh kinh nghiệm của một sinh viên lần đầu tiếp cận với
thực tế nên khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn sinh viên để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
3
Phần một
Cơ sở lý luận chung về tiền lơng
I. Cơ sở lý luận chung về tiền lơng trong doanh nghiệp
Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng
lao động trả cho tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà họ đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Nh vậy tiền lơng đợc biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao
động.
1. Bản chất của tiền lơng
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có các yếu tố cơ bản nh: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động. Trong đó lao động luôn luôn là yếu tố chính và có tính chất quyết định
nhất. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động là hoạt động tạo ra giá

trị. Trong cơ chế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, cái mà
ngời ta mua bán không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động
trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động kết tinh trong sản
phẩm sản xuất ra. Khi ngời lao động bán sức lao động và nhận đợc giá trị của
sức lao động dới hình thái tiền lơng. Do vậy Tiền lơng chính là giá cả của sức
lao động.
Theo quan điểm trên thì tiền lơng chính là số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ. Mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền l-
ơng còn là vấn đề Xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống trật tự Xã hội.
Đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung
cầu, quy luật giá trị
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh nớc
ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng nh các loại giá cả
4
hàng hoá khác trên thị trờng, tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực
sản xuất kinh doanh này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo nhữn
chính sách của Chính Phủ nhng chỉ mờ nhạt mà tiền lơng bị chịu sự tác động,
chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Nguồn tiền lơng và thu nhập
của ngời lao động bắt nguồn từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và
do hai bên thoả thuận. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về lĩnh vực này là bắt
buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo cho ngời lao động có mức thu nhập thấp
nhất phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Trong
thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lơng là số
tiền là số tiền mà các cơ quan trả cho ngời lao động theo cơ chế chính sách của
Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang bảng lơng đợc Nhà nớc quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lơng là phạm trù của sản xuất, yêu
cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi trả hoặc cấp phát cho ngời lao động.

Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần
phải đợc bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lơng cũng phải đợc thông qua quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí, hiệu quả
lao động. Và ở đây tiền lơng lại thể hiện là một phạm trù phân phối.
Sức lao động là hàng hoá cũng nh các loại hàng hoá khác nên tiền lơng
cũng là phạm trù trao đổi. Nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả của các t liệu
tiêu dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động
Khi ta nhắc đến tiền lơng ta cần phải phân biệt giữa tiền lơng và thu nhập
từ hoạt động lao động sản xuất kinh doanh của ngời lao động. Thu nhập bao
gồm: Tiền lơng (lơng cơ bản), phụ cấp, tiền thởng và phúc lợi xã hội. Mặt khác
ta cần phải phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế giữa chúng
có mối quan hệ qua lại với nhau. Trong thực tế tiền lơng thực tế không chỉ phụ
thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết.
5
* Nh vậy tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức
lao động mà ngời lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức, trong điều kiện tồn tại
của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên
giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo lĩnh vực quản lý mà tiền lơng có
thể đợc xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành
sản phẩm hay là một bộ phận của thu nhập.
2. Chức năng của tiền lơng
Trong quá trình hoạt động sản xuất, tiền lơng là một nhân tố hết sức quan
trọng của quá trình quản lý công tác sản xuất. Có thể kể ra một số chức năng cơ
bản của tiền lơng nh sau:
a. Đối với ngời lao động
- Duy trì đời sống: Tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số ngời lao động trong xã hội nó

có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
- Kích thích lao động (tạo động lực), gắn trách nhiệm của ngời lao động
vào sản phẩm: Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài
có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lơng phải đảm bảo bù đắp sức lao
động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc,
tiền lơng phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngời lao động, tạo niềm
hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc
với hiệu quả cao nhất và mức lơng nhận đợc thoả đáng nhất.
- Tích luỹ: Với mức tiền lơng nhận đợc, ngời lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
- Phân phối lại thu nhập trong Xã hội, giảm bớt sự đói nghèo.
b. Đối với các doanh nghiệp
6
- Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt
chẽ.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi,
giám sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt đợc
những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đạt hiệu quả
cao. Hiệu quả của việc chi trả lơng không chỉ tính theo tháng, quý mà
còn đợc tính theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở
các bộ phận khác nhau.
- Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, theo
nguyên tắc ngời lao động giỏi sẽ hởng lơng cao và ngợc lại. ở đây ng-
ời sử dụng lao động sẽ dùng mức lơng để điều phối lao động.
- Là cơ sở, nền tảng tính toán cho các chiến lợc phát triển sau này của
doanh nghiệp.
c. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chứuc tiền lơng

Để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu
nhập thích hợp trong cơ chế thị trờng hiện nay thì ta cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
- Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng,
đảm sự bình đẳng trong trả lơng. Nó đợc dùng nh là một thớc đo đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Điều này sẽ có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với
ngời lao động
- Đảm bảo tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng xuất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Đồng thời
tiền lơng của ngời lao động tăng lên không ngừng. Giữa tăng năng suất lao động
và tăng tiền lơng có liên quan chặt chẽ với nhau qua công thức sau:
Z =
I
tlbq
I
w
- 1
7
Theo công thức trên khi tiền lơng bình quân tăng thì dẫn đến chi phí tăng,
tăng năng xuất lao động lại giảm chi phí. Khi năng xuất lao động tăng nhanh
hơn tiền lơng bình quân thì chi phí cũng không tăng và ngợc lại.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các ngành nghề khác nhau nhằm tạo sự công bằng, bình đẳng trong
sự trả lơng cho ngời lao động. Nguyên tắc này dựa trên: Trình độ lành nghề
bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành, điều kiện lao động, ý nghĩa kinh tế
của ngành trong nền kinh tế quốc dân và sự phân bố trong khu vực sản xuất.
3. Quỹ tiền lơng, các hình thức trả lơng và các loại tiền thởng:

3.1 Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đơn giá do
cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định. Các doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nớc.
- Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các khảon trợ cấp khác nếu có.
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Là tổng quỹ tiền lơng.
Nh vậy cán bộ công nhân viên sẽ đợc nhận tiền lơng phụ cấp từ quỹ tiền
lơng của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp việc quản lý quỹ lơng đòi hỏi phải
hết sức chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả và việc cấp phát lơng phải đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động, tốc độ tăng xuất lao động phải nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân... nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lơng ở các doanh nghiệp phải do
cơ quan chủ quản của doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở đối chiếu, so sánh th-
ờng xuyên quỹ lơng thực hiện với quỹ lơng kế hoạch của doanh nghiệp, kiểm
8
soát việc chi trả quỹ lơng trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thực hiện việc quản lý tiền lơng
là xác định mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động và Nhà
nớc. Việc xác định giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1
đơn vị doanh thu hay lợi nhuận là hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí
đợc tính trong giá thành, là công cụ để Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập
trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà nớc quyết định đơn giá tiền lơng của các
sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các sản phẩm còn lại thì doanh nghiệp tự tính giá
tiền lơng theo hớng dẫn chung (Thông t số 05/TT-BLĐTBXH ban hành ngày
29/01/2001). Doanh nghiệp sẽ tự quyết định đơn giá tiền lơng nhng phải đăng

ký với cơ quan chủ quản. Việc xác định đơn giá tiền lơng có thể dựa trên các
chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi trong tổng chi khôngcó lơng
- Lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lơng căn cứ vào tính chất, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với
việc trả lơng có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lơng: Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so
với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng
quỹ tiền lơng theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng
sản phẩm, lơng thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng
quỹ tiền lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
9
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không vợt quá 12% tổng quỹ l-
ơng
3.2 Các hình thức trả lơng.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất và hành chính sự nghiệp ngời
ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu sau:
Trả lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số tiền trả
cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị thời
gian ( giờ hoặc ngày). Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:

- Mức tiền lơng trong một đợn vị sản phẩm.
- Thời gian đã làm việc.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và đặc thù sản
xuất việc tính và trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng...)
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo công thức:
L = L
CB
x T
Trong đó:
L: Lơng nhận đợc.
L
CB
: Lơng cấp bậc.
T: Thời gian làm việc thực tế.
10
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó
đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lơng theo thời gian đơn
giản:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
+ Ưu điểm của hình thức này là: Đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa ngời

công nhân có thể tự tính đợc tiền công mà mình đợc lĩnh.
+ Nhợc điểm là: Bên cạnh những u điểm, hình thức trả lơng này còn
mang tính chất bình quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b.Trả lơng theo thời gian có thởng:
Theo hình thức này thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc gồm tiền lơng
thời gian giản đơn và một khoản tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số l-
ợng hoặc chất lợng đã quy định nh: nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao...
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công
nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các
chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
Trả lơng theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh, công đoạn chế
biến nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lơng theo sản
phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao
11
động nhận đợc căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn
thành và đợc tính theo công thức:
Lsp

=

=

n
i 1
( Qi x Đ
g
i)
Trong đó:
Lsp: Lơng theo sản phẩm.
Qi: Khối lợng sản phẩm i sản xuất ra.
Đ
g
i: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i.
i: Số loại sản phẩm i.
+ Ưu điểm: Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao
động sản xuất của mỗi ngời. Nếu họ làm đợc nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm
làm ra có chất lợng cao thì sẽ đợc trả lơng cao hơn và ngợc lại. Chính vì vậy nó
có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động sản
xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa
khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hơn nữa trả lơng
theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao
trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất
với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lợng cao hơn.
+ Nhợc điểm: Trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất
định nh: Định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm,
thống kê, nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo ttỏ chức và phục vụ tốt nơi làm việc ...
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có các loại sau:
Loại 1: Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối, công việc có

định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng có tính chất cố định đợc tính theo công thức:
12
Đ
g
= L x T
Hoặc
Đ
g
=
L
Q
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: Mức sản lợng của ngời lao động trong kỳ
Khi đó tiền công của công nhân đợc tính theo công thức:
Lcn =Đ
g
x Q
1
Trong đó:
Lcn: Tiền lơng của công nhân
Q
1
: Khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành

+ Ưu điểm nổi bật của chế độ này là: Kết hợp đợc mối quan hệ giữa tiền
công và kết quả lao động của họ đợc thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách
nhiệm của ngời lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng
nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình
thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính đợc số tiền nhận đợc khi hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất.
+ Nhợc điểm: Tuy nhiên chế độ lơng này còn làm cho ngời lao động dễ
chạy theo số lợng mà coi nhẹ chất lợng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng
tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của
tập thể.
Loại 2: Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
13
Chế độ trả lơng này áp dụng để trả cho một nhóm lao động thờng áp
dụng đối với những công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định
mức thời gian dài, khó xác định kết quả của từng cá nhân.
Công thức tính đơn giá tiền lơng nh sau:
Đ
g
=
L
cb
Q
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ
g
= L
cb
x T
Trong đó: Đ
g

: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L
cb
: Tổng tiền lơng theo cấp bâc công công nhân
Q: Mức sản lợng của cả tổ
T: Mức thời gian của cả tổ
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: tiền lơng của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
Sau khi xác định đợc tiền lơng cả đơn vị thì tiến hành chia lơng cho từng
công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp chia lơng sau:
* Chia lơng theo giờ hệ số: Tiến hành qua 3 bớc:
- Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra
số giờ làm việc của công nhân bậc nhân bậc 1. Tổng số giờ hệ số đợc
tính bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc
của ngời đó sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lơng 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lơng cả tổ chia cho
tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
- Tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế của
một giờ nhân với số giờ làm việc.
14
* Chia lơng theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bớc:
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng thực

lĩnh chia cho số tiền lơng thực tế nhận đợc.
- Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lơng
đã cấp bậc của mỗi ngời.
+ Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng
cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm
đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc, khuyến khích các tổ lao
động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
+ Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
Loại 3: Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Thực chất của hình thức này là dựa vào công nhân chính để tính lơng cho
công nhân phụ. Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp công việc của công
nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không trực tiếp tính đợc l-
ơng sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành định mức của công
nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lơng sản phẩm gián tiếp
của công nhân phụ. Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp dợc tính theo hai bớc:
Bớc 1: Tính đơn giá:
Đ
g
=
L
M
x Q

Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lơng cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ.

M: Mức phục vụ của công nhân phụ-phụ trợ.
Q: Sản lợng của một công nhân chính.
Bớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp:
15
L
1
= Đ
g
x Q
TH
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Đ
g
: Đơn giá tiền lơng phục vụ.
Q
TH
: Sản lợng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra:
Tiền lơng thực tế của công nhân phục vụ còn đợc tính theo công thức:
L =
Đ
g
x L x I
n
M
Trong đó:
I

n
: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân chính
+ Ưu điểm cơ bản của hình thức này: Là làm cho mọi cán bộ công nhân
viên đều quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm, có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến
lao động để tối u hoá quá trình làm việc. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
+ Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó
chính xác, nhiều khi dẫn đến bi quan cho ngời lao động
Loại 4: Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc
khi sản xuất đang khẩn trơng mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu
này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần
hoàn thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Công thức tính:
L
lt
= Đ
g
Q
I
+ Đ
g
x k( Q
1
Q
0
)
Trong đó:
L

lt
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đ
g
: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thựuc tế hoàn thành.
16
Q
0
: Sản lợng đạt đợc mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến.
+ Ưu điểm của hình thức tiền lơng này: Là khuyến khích công nhân tăng
nhanh số lợng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi
áp dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm
nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ
không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
+ Nhợc điểm: áp dụng chế độ này rễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng năng xuất lao động của những khâu áp dụng trả lơng luỹ tiến.
Trong doanh nghiệp để hình thức tiền lơng này có hiệu quả cần chú ý:
- Thời gian trả lơng không lên quy định quá gắn để tránh tình trạng
không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại đợc hởng lơng cao do có l-
ơng luỹ tiến.
- Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ mức độ quan trọng của bộ
phận sản xuất đó quyết định, không lên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan.
Loại 5: Trả lơng khoán.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết
cho từng công việc hoặc định mức đợc nhng không chính xác hoặc những công
việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ

khối lợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Công thức tính:
L
I
= Đ
gk
x Q
I
Trong đó:
L
I
: Tiền lơng thựuc tế công nhân nhận đợc.
Đ
gk
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
I
: Số lợng sản phẩm đợc hoàn thành.
+ Hình thức này có u điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm
vụ trớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
17
+ Nhợc điểm: Tuy nhiên với hình thức lơng này thì khi tính toán đơn giá
phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lơng chính xác cho công
nhân nhận khoán.
Loại sáu: Chế độ trả lơng sản phẩm có thỏng.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng thực chất tiền lơng bao gồm: Một
phần trả theo đơn giá cố định và lợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và một
phần tiền thởng dựa vào số sản phẩm hoàn thành vợt mức.
Công thức tính:
L

th
= L +
L
(m.h)
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thởng.
h: Tỷ lệ % hoàn thành vựơt mức sản lọng đợc tính thởng.
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt
mức sản lợng
+ Nhợc điểm: Việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng
Ngoài những hình thức tiền lơng chủ yếu nói trên theo Nghị định 317/
C T HĐBT ngày 01/09/1990 các doanh nghiệp có thể áp dụng hình
thức trả lơng theo định mức biên chế (khoán quỹ lơng). Doanh nghiệp
áp dụng định mức biên chế thì quỹ lơng chế độ bằng tổng lao động
định mức lao động hợp lý (sau khi đã sắp xếp lại lao động, kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý xác định rõ chức năng nhiệm vụ và biên chế
các phòng ban). Công ty tính toán và khoán quỹ lơng cho từng phòng
ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu chi
phí bộ máy gián tiếp ít thì thu nhập cao, ngợc lại không hoàn thành kế
hoạch chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập ít.
3.3 Các loại tiền thởng.
18
Tiền thởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với việc thúc đẩy ngời lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt

hơn. Thực chất của tiền thởng là khoản bổ xung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi áp dụng hình thức tiền thởng cần chú ý : Chỉ tiêu thởng, điều
kiện thởng, nguồn tiền thởng và mức tiền thởng. Thởng có rất nhiều loại, trong
thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại tiền thởng sau:
- Thởng năng suất, thởng chất lợng: áp dụng khi ngời lao động thực
hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lợng, chất lợng sản phẩm hoặc
dịch vụ.
- Thởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết kiệm các loại
vật t, nguyên vật liệu... có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ
mà vẫn đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
- Thởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới... có tác dụng nâng cao
chất lợng sản phẩm dịch vụ.
- Thởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trờng
hợp này ngời lao động sẽ đợc chia một phần tiền dới dạng tiền thởng.
Hình thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm
hoặc cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thởng do hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi ngời lao
động làm việc với số sản phẩm vợt mức quy định của doanh nghiệp.
3.4. Các chính sách khác.
+ Bảo hiểm xã hội:
BHXH là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách của Nhà
nớc ta. Thực chất của BHXH là sự đảm bảo về vật chất cho ngời lao động thông
qua các chính sách chế độ. Nguồn BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
Ngời chủ doanh nghiệp đóng góp 15%, ngời lao động đóng 5%, một
phần khác là do nhà nớc đóng góp hỗ trợ ngoài ra còn từ các nguồn khác. Khi
19
ngời lao động bị ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí,

tử tuất thì sẽ đợc hởng theo các chế độ đã quy định
+ Nghỉ phép, nghỉ lễ:
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và duy trì qúa trình sản xuất. Mỗi
tuần ngời lao động đợc nghỉ ít nhất một ngày, tuỳ theo đặc thù sản xuất của
từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp bố trí cho ngời lao động nghỉ hàng tuần
học nghỉ rồn. Ngoài ra ngời lao động còn đợc nghỉ vào các ngày nh: Tết dơng
lịch, âm lịch, ngày chiến thắng, ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh.
+ Các loại phúc lợi:
Các loại phúc lợi mà ngời lao động đợc hởng rất đa dạng và phong phú, nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh: Quy định của Chính phủ, tập quán
phong tục trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh
nghiệp gồm có:
- Ăn tra do doanh nghiệp đài thọ.
- Trợ cấp của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên đông con hoặc
có hoàn cảnh khó khăn.
- Quà tặng của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên vào các ngày
lễ, tết hoặc các dịp sinh nhật, cới hỏi
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên
- Cung cấp các hệ thống thông tin miễn phí, xe đa đón công nhân viên,
xây dựng nhà trẻ dành riêng cho con em cán bộ công nhân viên trong
Công ty
I. Công tác tổ chức quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp.
1. Cách xây dựng
- Phải xây dựng đợc một quy chế trả lơng đầy đủ, rõ ràng và thống
nhất. Để đảm bảo đợc tính dân chủ, công khai, bản quy chế trả lơng
phải đợc sự tham gia đóng góp của Ban chấp hành công đoàn và phổ
20
biến công khai đến từng ngời lao động, đồng thời phải đăng ký với cơ
quan giao đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp.

- Công tác xây dựng đơn giá tiền lơng và xác định quỹ tiền lơng phải
đảm bảo chặt chẽ và có độ chính xác cao để không gây thiệt thòi cho
gời lao động cũng nh ngời trả lơng. Quỹ tiền lơng phải đợc phân phối
trực tiếp cho ngời lao động trong doanh nghiệp, không đợc sử dụng
vào mục đích khác.
* Để tồn tại và phát triển, sát hạch chính xác, một trong những nhiệm vụ
quan trọng của doanh nghiệp là phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng. Việc tiến
hành xây dựng đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp đợc tiến hành theo các bớc
sau:
Bớc một: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền l-
ơng.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ
tiêu kinh tế để dựa và các chỉ tiêu sau xây dựng đơn giá tiền lơng:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi trong tổng chi khôngcó lơng
- Lợi nhuận.
Bớc hai: Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lơng.
Công thức tính:
V
kh
= { L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc

) + V
vc
) x 12}
Trong đó:
V
kh
: Tổng quỹ lơng kế hoạch
L
đb
: Lao động định biên
TL
mindn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
H
pc
: Hệ số các loại phụ cấp.
21
V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong định
mức lao động tổng hợp.
Bớc ba: Sau khi đã xác định đợc tổng quỹ lơng và nhiệm vụ năm kế
hoạch sản xuất. Đơn giá có thể đợc tính dựa một trong bốn chỉ tiêu sau:
- Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm
- Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
- Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
- Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận

2. Các cách trả.
Việc trả lơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Điều này bắt nguồn từ bản
chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. tiền lơng
là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, do đó tiền lơng không
những phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn phải đảm bảo
nuôi sống gia đình họ. Không những thế, tiền lơng còn phải có tích
luỹ.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động thông qua bản hợp đồng lao
động. ít nhất thì mức lơng nhận đợc của ngời lao động cũng phải bằng
mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
- Việc trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo quy chế
chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác, giá trị
cống hiến của từng bộ phận cá nhân ngời lao động, không phân phối
bình quân.Đối với ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
giỏi, giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lơng và thu nhập phải đợc trả tơng
xứng.
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng
sản phẩm, lơng thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
22
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng
quỹ tiền lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng
- Căn cứ vào tính chất, đặc thù sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có
thể trả lơng cho ngời lao động dựa trên cấp bậc hoặc chức vụ. Để đảm

bảo công bằng, trả lơng gắn với kết quả lao động, doanh nghiệp có thể
áp dụng hình thức trả sau:
+ Đối với lao động trả lơng thời gian.
Công thức tính:
T
i
= V
t
. N
i
. H
i
/N
j
.H
j
Trong đó:
T
i
: Tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc.
V
t
: Quỹ lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm
lơng thời gian.
N
i
: Ngày công thực tế của ngời thứ i.
H
i
: Hệ số lơng của ngời thứ i ứng với công việc đợc giao.

Hoặc tiền lơng đợc tính theo công thức .
T
i
= T
1i
+ T
2i
Trong đó:
T
1i
: Tiền lơng chức vụ của ngời thứ i.
T
2i
: Tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính
chách nhiệm.
+ Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm hoặc lơng khoán.
Đối với công nhân viên làm lơng sản phẩm trực tiếp.
T =V
đg
x q
Đối với lao động làm lơng tập thể.
T
i
= V
sp
. N
i
.t
i
H

i
/N
j
.tj.Hj
23
Trong đó:
T: Tiền lơng trả cho từng cá nhân.
V
đg
: Đơn giá sản phẩm.
Q: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
T
i
: Tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc.
N
i
: Thời gian làm việc thực tế của ngời thứ i.
t
i
: Hệ số lơng theo NĐ 26/cp.
V
sp
: Quỹ tiền lơng tập thể.
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng định mức lao động, chấn
chỉnh công tác quản lý lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng và phân phối tiền l-
ơng, báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lơng và thu nhập.
Phần hai
Tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty may
Thăng Long

A. Một số đặc điểm của Công ty ảnh hởng đến công ác
tổ chức quản lý tiền lơng.
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty may Thăng
Long.
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 08 tháng 05 năm 1958 theo
quyết định của Bộ Ngoại Thơng trên cơ sở hình thành một cơ sơ rnay mặc xuất
khẩu tại Hà Nội. Nguyên khai Công ty lấy là: Xí nghiệp may mặc xuất khẩu
trực thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Việc thành lập Công ty có
nghĩa nghĩa rất lớn vì đây là cơ sở may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 225 Minh Khai Quận Hai Bà Trng Hà
Nội, có tổng diện tích mặt bằng sử dụng 8 ha, là một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ
Công nghiệp. Trang thiết bị của Công ty đều nhập từ Italia, Cộng hoà Liên bang
Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản...
24
Ngày 24 tháng 03 năm 1993 Công ty đổi tên thành Công ty may Thăng
Long( HALOGA) là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty dệt
may Việt Nam(VINATEX), Công ty đợc Bộ Thơng mại và Bộ Công nghiệp cho
phép nhập khẩu trực tiếp và hạch toán độc lập. Đây thựuc sự là trở thành một sự
kiện quan trong đánh dấu bớc trởng thành về chất, tính tự chủ trong sản xuất
kinh doanh.
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ,
quy mô sản xuất cũng ngày càng đợc mở rộng. Đến nay Công ty đã có hơn
3.000 cán bộ công nhân viên, sản xuất trên mặt bằng diện tích 20.000 m
2
. Giá
trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng giá trị tài sản cố định( xấp xỉ 30 tỷ
đồng). Ngoài cơ sở sản xuất chính ở Hà Nội, Công ty còn có một xí nghiệp may
ở Hải Phòng và một ở Nam Định, năng lực sản xuất không ngừng đợc mở rộng
đến nay có thể đạt 10 triệu sản phẩm/ năm.
Trải qua bao nhiêu thăng trầm và biến đổi. Với lòng nhiệt huyết của cán

bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là quá trình đổi mới, đầu t không
ngừng đã đa Công ty ngày càng phát triển và giành đợc thị phần lớn thị trờng
nội địa. Cho đến năm 2001 đơn vị đã đạt danh hiệu đơn vị thi đua tiên tiến.
II. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu trong
nớc và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động
trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn đợc nguồn
vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
25

×