Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo tại Cty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.04 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Lời mở đầu
Từ đại hội lần thứ VI, Đảng ta đã xác định con đờng của đất nớc phát
triển kinh tế thị trờng theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Phát triển kinh tế thị
trờng là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp kể cả trong nớc và ngoài
nớc. Đối với các doanh nghiệp, để có thể đứng vững trên thị trờng cần phải th-
ờng xuyên có biện pháp nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Đó là
mục tiêu mà bất kì doanh nghiệp nào cũng quan tâm và thực hiện
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố chính của quá trình sản xuất, là thành
phần chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm .Vì thế, để thực hiện
nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm thì nhất thiết phải quan tâm đến
kế toán nguyên vật liệu. Kế toán tốt nguyên vật liệu là quản lí tốt quá trình mua
nguyên vật liệu, tồn kho và xuất kho nguyên vật liệu đồng thời cung cấp đầy đủ
thông tin về số lợng và chất lợng cho quản lí. Vì thế, kế toán nguyên vật liệu là
hết sức quan trọng nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty Hợp doanh Hợp doanh Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông ,truyền hình. Chức
năng chính của công ty là sản xuất các thiết bị phục vụ cho ngành viễn thông và
truyền hình. Là một doanh nghiệp sản xuất nên việc hạch toán nguyên vật liệu
đối với công ty là hết sức quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ của các nhân viên
phòng kế toán cũng nh các phòng ban khác, em đã có cơ hội đi sâu tìm hiểu
hoạt động kinh doanh cũng nh hoạt động kế toán của công ty. Đặc biệt là phần
hành kế toán nguyên vật liệu.Vì thế em đã chọn đề tài " Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd- "
để nghiên cứu. Em hi vọng rằng luận văn thực tập sẽ đóng góp một phần nhỏ để
hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty nói riêng và hạch toán nguyên vật
liệu nói chung.
Luận văn gồm 3 chơng nh sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357


1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Chơng I : Lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Ch-
ơng II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hợp doanh Vitranet
Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Chơng I
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại cong
ty hợp doanh giữa Vitranet Co.Ltd và C- able.
Co.Ltd
I. Khái quát về Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C-
able. Co.Ltd.
1. Giời thiệu chung về công ty;
Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd là công ty liên
doanh đang kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông. Hiện nay công ty đang
thực hiện sản xuất và lắp ráp các thiết bị truyền hình và các sản phẩm khác
phục vụ trong ngành truyền thông truyền hình.
Tên chính thức của công ty: Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C-
able. Co.Ltd .
Tên giao dịch quốc tế:VITRANET& C-ABLE COMPANY Li MiTED
Tên viết tắt: VITRANET& C-ABLE CO, LTD
Địa chỉ giao dịch: 13 2C Trung hoà - Trung yên Hà Nội
SĐT: 04-2660652 FAX: 04.2660653
MST:

2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty
Ngành truyền thông truyền hình là một ngành khá mới mẻ của nớc ta
hiện nay. Ngành này mới thực sự phát triển trong hơn 10 năm trở lại đây. Vì
thể, bản thân công ty cũng cha có một quá trình phát triển lâu dàu. Tuy nhiên
có thể tóm tắt lịch sử phát triển của Công ty nh sau:
+ Công ty chính thức ra đời vào ngày 06 tháng 05 năm 1999 có giấy phép
kinh doanh có số vốn ban đầu là 3 tỷ đồng. Khi đó công ty có tên chính thức
là : Công ty TNHH quản lý mạng Vitranet có trụ sử giao dịch tại : Tầng 03,
nhà 29 Xuân diệu Quận Tây Hồ Hà nội.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Ngành nghề sản xuất chính là : Tự nghiên cứu để sản xuất và lắp ráp các
thiết bị có kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn để phục vụ trong ngành và xuất khẩu .
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Chơng II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công
ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able.
Co.Ltd
I.Khái quát về công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able.
Co.Ltd
1.Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd là doanh nghiệp
liên doanh, công ty thực hiện sản xuất và lắp ráp các thiết bị truyền hình và các
sản phẩm khác phục vụ trong ngành truyền thông - truyền hình.
Tên chính thức của công ty : Công ty Hợp doanh Hợp doanh Hợp doanh

Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
Tên giao dịch quốc tế: ViTraNet & C- ABLE COMPANY LiMiTED
Tên viết tắt: ViTraNet & C- ABLE CO, LTD
Trụ sở chính : 13 - 2C Trung Hoà - Trung Yên - Hà Nội
Số điện thoại: 04-2660652
2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Ngành truyền thông truyền hình là một ngành khá mới mẻ ở nớc ta hiện
nay. Ngành này mới thực sự phát triển trong hơn 10 năm gần đây. Vì thế, bản
thân công ty cũng cha có một quá trình phát triển lâu dài.Tuy nhiên có thể tóm
tắt lịch sử phát triển của công ty nh sau:
Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1996: Trong giai đoạn này, công ty là
một xí nghiệp nhỏ thuộc công ty thơng mại TELEXIM. Công ty có chức năng
chuyên sản xuất các bộ mạch và các chi tiết nhỏ cho Công ty mẹ và xuất khẩu.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Khi đó Công ty chỉ là một xởng sản xuất nhỏ quy mô không lớn và phụ thuộc
hoàn toàn vào công ty mẹ.
Sau đó, đến năm 1997, công ty TELEXIM sắp nhập với Công ty
ITEDICO thành công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt am
(VTC) thì xí nghiệp trở thành một xí nghiệp trực thuộc công ty VTC.
Giai đoạn từ 1997 đến năm 2001: Từ khi trờ thành thành viên của công ty
đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn kình doanh đầu t các mặt hàng chyuên dụng phục
vụ trong ngành & thị trờng.
Nói chung trong giai đoạn này do mới thành lập nên công ty chỉ mới hoạt
động ới quy mo cha lớn, ngành nghề kinh doanh cha đa dạng và phong phú.
Mới chỉ nghiên cứu sản xuất các mặt hàng điện tử đơn thuần ít cả về số lợng,
chủng loại và giá trị.

- Đến năm 2001 tuy mới đợc thành lập nhng công ty đã có một số đóng
góp không nhỏ đối với ngành truyền thông và sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của thị trờng lên Công ty quyết định liên
doanh với một công ty Hà Quốc có tên giao dịch là : công ty C - ABLE theo
quyết định của sở kế hoạch và đầu t vào ngày 12 tháng 3 năm 2001 với tỷ lệ vốn
góp nh sau: Về phía công ty quản lý mặng ViTraNet chiếm 30% vốn góp và
công ty C - ABLE chiếm 70% vốn góp. Sau đó công ty đợc đổi tên giao dịch là :
Công ty hợp doanh Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd và mở rộng
ngành nghề kinh doanh là sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ cho
ngành phát thanh truyền hình và dân dụng. Nh vậy ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chủng loại sản phẩm của Công ty đã đợc mở rộng. Bây giờ không chỉ là
các sản phẩm điện từ nh trớc nữa mà còn thêm các sản phẩm cơ khí. điều đó thể
hiện sự lớn mạnh và phát triển của Công ty sản phẩm ngày càng đa dạng và
phong phú, có kỹ thuật cao, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Đến 2003: Quá trình hoạt động của Cong ty đã dần đi vào ổn định do đó
Công ty lại muốn mở rộng một số loại hình kinh doanh nh sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng và chuyên dụng thuộc lĩnh vực
phát thanh truyền hình và các lĩnh vực khác
+ Thiết kế, chế tạo, xây lắp, bảo dỡng các trụ phát sóng phát thanh truyền
hình và dân dụng .
Rõ ràng, lĩnh vực ngành nghề và sản phẩm của công ty đã đợc mở rộng
rất nhiều. Sản phẩm không hạn chế là máy phát thanh phát hình nh trớc, các sản
phẩm cơ khí mà toàn bộ các thiết bị phục vụ cho ngành phát thanh truyền hình
và truyền thông. Không những chỉ thiết kế sản xuất chế tạo mà nay còn có lắp
đặt, bảo hành, bảo trì .Thị trờng đầu ra và đầu vào cũng đợc mở rộng do các
hoạt động xuất nhập khẩu.

Nh vậy, đó không chỉ đơn thuần là sự đổi tên mà la một sự thay đổi cả về
chất của công ty.Công ty đã có sự lớn mạnh về mọi mặt từ trình độ khoa học
công nghệ ,sản phẩm và thị trờng.
3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1. Ngành nghề sản xuất.
Trong quyết định của giám đốc Công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền
hình Việt Nam và giấy đăng kí kinh doanh, các ngành sản xuất kinh doanh của
công ty đợc qui định nh sau:
Nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật công nghệ tiên tiến vào ngành phát thanh
truyền hình và truyền thông Việt Nam
Thiết kế chế tạo, sản xuất, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các thiết bị ngành phát
thanh truyền hình và truyền thông
Xuất nhập khẩu các thiết bị chuyên dụng và dân dụng thuộc lĩnh vực phát
thanh, truyền hình và các lĩnh vực khác.
Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành phát thanh truyền
hình và dân dụng.
Thiết kế, chế tạo xây lắp, bảo dỡng các trụ phát sóng phát thanh truyền hình
và truyền thông.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Kinh doanh dịch vụ các mặt hàng chuyên dụng, dân dụng phục vụ nhu cầu
của ngành và thị trờng.
Nh vậy, ngành nghề sản xuất của công ty là sản xuất các sản phẩm phục vụ
ngành truyền thông, truyền hình và dân dụng. Công ty còn thực hiện các dịch
vụ và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để áp dụng vào sản xuất.
3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất và sản phẩm.
Công nghệ sản xuất của công ty là kết hợp giữa sản xuất công nghệ cao và
sản xuất thủ công .Công ty sản xuất các sản phẩm có kĩ thuật phức tạp và hiện

đại nhng phải các công nhân phải lắp ráp hàn bằng thủ công.
Sản phẩm mà công ty sản xuất ra là toàn bộ các thiết bị, máy móc sử dụng
trong ngành truyền thông và truyền hình. Theo đặc điểm công nghệ sản xuất thì
có thể chia sản phẩm thành hai loại chính là sản phẩm điện tử và sản phẩm cơ
khí.
4.Hệ thống tổ chức hoạt động của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo chế độ 1 thủ trởng, đứng đầu là giám
đốc và dới là các phó giám đốc và trởng các phòng ban giúp việc cho giám đốc.
Tổ chức quản lí của công ty nh sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN

Sơ đồ II.2: Cơ cấu tổ chức công ty
Ngời đứng đầu công ty là giám đốc công ty. Phó giám đốc tài chính, phó
giám đốc kĩ thuật và trởng phòng hành chính tổ chức và quản trị kinh doanh
chịu chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc và giúp việc cho giám đốc. Giám đốc, các
phó giám đốc và 3 phòng chính tạo thành bộ máy quản lí. Bộ phận sản xuất
gồm xởng điện tử và xởng cơ khí. Trong xởng điện tử phân ra 2 phân xởng là
phân xởng cơ khí và phân xởng điện tử. Trong xởng cơ khí cũng phân ra 2 bộ
phận là phân xởng ăng-ten và phân xởng gia công.Các phân xởng hoạt động dới
sự chỉ đạo của quản đốc phân xởng và bộ máy quản lí.
5.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thực tập trung. Công ty là
công ty con nên hạch toán phụ thuộc, tuy nhiên sự phụ thuộc chỉ là tơng đối.
Các hoạt động kế toán công ty tiến hành độc lập với công ty mẹ và cuối kì chỉ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
Giám đốc

Phó giám đốc
tài chính
Phó giám đốc
kĩ thuật
Phòng
TC-KT
Phòng
KH- CN
Phòng HC- TC
và QTKD
Xưởng cơ
khí
Xưởng điện
tử
Phân xư
ởng
điện tử
Phân xư
ởng cơ
khí
Phân xư
ởng ăng-
ten
P.xưởng
gia
công
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
gửi báo cáo tài chính lên tổng công ty để hợp nhất. Công ty thực hiện tất cả các

hoạt động nh thu nhận chứng từ , ghi sổ, lập báo cáo tài chính.
Tổ chức bộ máy kế tóan của công ty đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ II.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán
tài chính của công ty,
Ngoài ra, kế toán trởng còn thực hiện các quan hệ giao dịch với công ty
cấp trên và các đơn vị bên ngoài về vấn đề tài chính, kế toán.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán cuối kì nh lập dự
phòng, lập báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn thực hiện kế toán các khoản tiền mặt , theo
dõi thu chi tồn quĩ tiền mặt và các khoản tạm ứng.
Kế toán tiền gửi ngân hàngdoanh thu, thuế , bảo hiểm chịu trách nhiệm về
các mặt trong các nghiệp vụ chuyển tiền , uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm chi, rút và
gửi tiền vào ngân hàng.
Đồng thời kế toán viên này còn thực hiện kế toán doanh thu bán hàng , kế
toán thuế và nghĩa vụ với nhà nớc.Hàng tháng , tổng hợp bảng kê thuế GTGT
đầu vào , thuế GTGT đầu ra với cơ quan thuế. Từ đó, tính thuế GTGT phải nộp
và đợc khấu trừ, lập báo cáo chi tiết về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TGNH, doanh
thu,thuế,..
Kế toán vật tư
phân xưởng
điện tử
Kế toán vật
tư phân xư

ởng cơ khí
Thủ quỹ
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
sách nhà nớcvề Kế toán vật t,do vật t của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú
nên mỗi xởng sản xuất có một kế toán vật t riêng. Nhiệm vụ của kế toán vật t
theo dõi tình hình nhập, tồn, xuất vật t, bán thành phẩm và thành phẩm trong
hoạt động hàng ngày. Cuối tháng, kế toán vật t tiến hành lập bảng tổng hợp các
loại nguyên vật liệu và đối chiếu với thủ kho.
Thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của
kế toán trởng và giám đốc. Khi nhập, xuất quĩ thủ quỹ tiến hành ghi vào sổ quỹ
để cuối tuần đối chiếu với kế toán.Thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản lợng tiền
trong két, cuối kì tiến hành kiểm kê tiền mặt công ty hiện có.
6. .Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty .
a) Hệ thống tài khoản.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
1141/CĐKT do bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 đã sửa đổi bổ sung theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kế toán mới.
b) Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng các chứng từ có mẫu sẵn do Bộ tài chính ban hành. Ngoài
ra công ty còn thiết kế một số mẫu chứng từ riêng để thực hiện tốt hoạt động
quản lí và đáp ứng nhu cầu thông tin quản trị trong doanh nghiệp. Quá trình
luân chuyển chứng từ đợc thực hiện đúng theo qui định chung và theo điều lệ
của công ty.
c) Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty sử dụng thống nhất một bộ sổ với hình thức : Nhật kí chung. Với
hình thức này, hệ thống sổ sách mà công ty mở bao gồm : Sổ nhật kí chung, sổ
cái các tài khoản. Ngoài ra, công ty còn mở các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết
các đối tợng cần thiết.

d) Hệ thống báo cáo tài chính.
Công ty thực hiện lập các báo cáo tài chính sau theo qui định của bộ tài
chính:
Bảng cân đối kế toán.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty không thực hiện lập báo cáo lu chuyển tiền tệ
Ngoài ra, công ty còn lập các báo cáo quản trị nh : Bảng tổng hợp số phát
sinh các tài khoản, bảng tổng hợp số d công nợ , báo cáo tồn kho,...
II.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hợp doanh
Vitranet Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Hợp doanh Vitranet
Co.Ltd và C- able. Co.Ltd
- Tính đa dạng và phong phú: Công ty Hợp doanh Vitranet Co.Ltd và C-
able. Co.Ltd là công ty sản xuất các thiết bị phục vụ cho ngành truyền thông -
truyền hình. Đặc điểm của sản phẩm loại này là đợc lắp ráp từ rất nhiều bộ phận
, chi tiết khác nhau.Vì thế , số lợng và chủng loại của nguyên vật liệu ở công ty
là rất đa dạng và phong phú. Toàn bộ công ty có đến hơn 1500 loại nguyên vật
liệu khác nhau và đợc chia thành 25 nhóm lớn. Mỗi nhóm là các loại nguyên vật
liệu tơng tự nhau chỉ khác một số chi tiết nh kích thớc hay một số đặc tính vật lí
khác. Để theo dõi nguyên vật liệu , kế toán phải lập một danh điểm vật t , mỗi
vật t đợc mã hoá bởi 6 chữ số, đợc xếp chia thành 2 nhóm, một nhóm chỉ nhóm
và một nhóm chỉ phân nhóm của nguyên vật liệu đó.
Sau đây là ví dụ về mã hoá nguyên vật liệu của công ty.
Bảng II.1 : Bảng mã hoá nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357

Stt Mã vật t Tên vật t Đơn vị tính
001 Jack các loại cái
1 001.029 Jack mirco cái cái
2 001.030 Jack RF cái
3 001.071 Jack 6 ly cái
002 Vít các loại cái
4 002.002 Vít Zich 4*20 cái
5 002.003 Vit 5*10 cái
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại học QL&CN
Theo bảng trên thì nhóm vật t Jack đợc mã hoá bằng 3 chữ số 001, sau đó
các loại Jack trong nhóm vật t sẽ đợc mã hoá cụ thể .Ví dụ: 001.029 là mã hoá
của loại Jack mirco cái.
- Thời gian nguyên vật liệu tồn kho : Doanh nghiệp sử dụng là các loại
nguyên vật liệu là các sản phẩm cơ khí, vì thế có thể để sử dụng trong thời gian
dài mà ít bị h hỏng. Những nguyên vật liệu mua về mà cha sử dụng ngay thì có
thể để sang kì kinh doanh khác hoặc có thể để đến mấy năm sau.Vì thế, việc
bảo quản tồn kho cũng nh theo dõi giá cả nguyên vật liệu, lập dự phòng giảm
giá là rất quan trọng và cần thiết.
- Về giá trị : Giá trị của các loại nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cũng
đa dạng .Có loại nguyên vật liệu chỉ giá có mấy nghìn đồng nhng có loại lên
đến hàng chục triệu đồng. Nh một con vít giá chỉ có 2000 đồng trong khi một
khối THV 350 dùng để lắp trong máy phát hình thì gía lên đến hơn trục triệu
đồng.
- Về nguồn cung cấp nguyên vật liệu : Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
cũng khá rộng . Trong một cái máy mà doanh nghiệp sản xuất thì có một số
nguyên vật liệu thuộc loại sản phẩm đặc thù nh các mạch , nhng cũng có các
loại nguyên vật liệu rất phổ biến nh ốc vít, bulông, long- đen,...Vì thế nguồn
cung cấp nguyên vật liệu rất đa dạng.Có thể là các công ty điện tử , các công ty

cơ khí, cũng có thể là sản cơ sơ kinh doanh nhỏ các sản phẩm cơ khí, các quầy
hàng bán lẻ,...Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài.
2.Phân loại nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp chia nguyên vật liệu ra thành : Nguyên vật liệu chính,
nguyên vậtl liệu phụ,nhiên liệu.
a) Nguyên vật liệu chính : Là những loại nguyên vật liệu dùng để cấu
thành sản phẩm . Công ty chia nguyên vật liệu chính thành các nhóm sau:
Nguyên vật liệu chính kho điện tử : Là những nguyên vật liệu dùng để
sản xuất các sản phẩm nh các loại Jack, , bộ lọc các loại, bánh xe, biến áp,
mạch in, vỏ máy, vỏ hộp ,mặt nhôm,...
Nguyễn Thị Thanh Huyền Kế toán 9A03- 2000D357
13

×