Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo tại Cty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.93 KB, 28 trang )

Phần mở đầu.
Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất
thể hoá và theo định hớng XHCN ở nớc ta đã, đang và sẽ thờng xuyên đặt ra
những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác
nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò
của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trờng cũng đồng thời có nghĩa là các doanh nghiệp
Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trờng,
trong đó có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trờng. Hậu quả tất yếu của
động thái cạnh tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà nhập
hoặc xác lập không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm chí phá
sản và bị gạt ra khỏi thị trờng; Một nhóm các doanh nghiệp khác thích ứng đợc
và vận dụng đợc đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu hiệu thì không
ngừng tăng trởng và phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp luôn Phải đặt ra cho
mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc
điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn là mục tiêu mà doanh
nghiệp Phải phán đấu và đạt đợc.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao động
cá biệt mà doanh nghệp Phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để xác định
số Phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn Phải quan tâm đến việc
quản lý chi phí bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra cho những ngời quản lý của doanh
nghiệp là Phải kiểm soát đợc tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
phát hiện và động viênmọi kha năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để không
1
ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở
rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý tởng trên sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty
Vận chuyển khách Du lịch, nhờ sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Thanh
cùng với sự giúp đỡ của phòng kế toán Công ty, em đã có những nhận thức tổng


quát về Công ty và có những bài học thực tiễn hết sức bổ ích . Em xin trình bày
tóm tắt những nội dung cơ bản thông qua bài báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm
những phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện Công tác tài chính doanh nghiệp.
Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác
phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
2
Phần I.
Tổng quan về doanh nghiệp.
Công ty vận chuyển khách du lịch là một Doanh Nghiệp Nhà Nớc đợc thành
lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng Cục Trởng Tổng Cục
Du Lịch. Công ty chịu sực quản lý và điều hành trực tiếp của Tổng Cục Du Lịch,
hoạt động theo phơng thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài khoản tiền Việt Nam
và ngoạI tệ tại Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Trụ sở của Công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ-Quận Hai Bà Trng-Hà
Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành va phát
triển của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960, Công ty còn là một bộ phận của
Tổng Cục Du Lịch chuyên trách nhiệm vụ đa đón khách của Cơ quan nên còn
gọi là ban điều hành đa đón khách .
Sau đó, nhờ đợc bổ sung vốn mua sắm thêm tài sản cố định , đội xe phát riển
thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trởng về quy mô và địa
bàn hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô tô du
lịch. Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà xởng
rộng rãi. Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí nghiệp ô tô du
lịch đợc thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân. Từ năm
1983 đến nay, Công ty có tên chính thức là Công Ty Vận Chuyển Khách Du
Lịch.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi thăm quan

du lịch các miền đất nớc.
Chức năng chủ yếu của Công ty vận chuyển khách du lịch là thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh về vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và lao
3
động nhằm phục vụ có chất lợng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch của
khách, góp phần giáo dục văn hoá, t tởng, truyền thống và nâng cao hiểu biết
của nhân dân; Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của Nhà Nớc , tăng
trởng vốn tạo nguồn thu ngày càg cao cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty:
+ Thực hiện đầy đủ các chỉ thị của giám đốc Việt Nam Tourism về nhiệm vụ
vận chuyển khách du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã dợc
Tổng Cục giao.
+ Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , từng bớc hiện đại hoá phơng
pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trờng, đảm bảo cân bằng thu chi,
hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nớc, nâng cao đời sống của ngời lao động.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Do đặc trng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ du lịch nói riêng,
hoạt động kinh doanh của Công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng bao
gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển khách đi tham
quan du lịch. Đối tợng vận chuyển là các cá nhân, tập thể không hạn chế về mặt
số lợng.Thị trờng hoạt động chủ yếu của Công ty là nội địa, tại các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ
khách sạn Hớng Dơng nhằm đáp ứng nhu cầu lu trú của khách du lịch dài ngày.
Ngoài ra , khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí.
Điều này giúp cho Công ty có đợc nguồn khách thờng xuyên, ổn định và góp
phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty.
4

Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long đợc mở ra với mục đích môi
giới và tổ chức các tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý
và điều hành trực tiếp của Công ty.
Nh vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá
hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp nhau. Công ty đã thực sự
đáp ứng đợc những nhu cầu thiét yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của
mình trên thị trờng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
Công ty Vận chuyển khách du lịch 16 A Nguyễn Công Trứ-Hà Nội tiến
hành tổ chức quản lý kinh doanh theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc.
Ban giám đốc bao gồm 3 ngời: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+Giám đốc là ngời điêù hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc cán bộ công nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nộivà Sở du
lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốcphụ trách các đơn vị trực
thuộcvà các phòng ban chức năng do giám đốc đề nghị và đợc Sở du lịch bổ
nhiệm.
5
Giám
Đốc
Phó giám Phó giám
Phòng
T.C-H.C
Phòng
T.C-K.T
Phòng
KH-KD
Phòng
KT-VT

+Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu
trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mu cho
giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức hoạt động nhân sự , lao động trong
công ty. Thực hiện các chế độ với ngời lao động theo bộ luật lao động và luật
pháp quy định nh:lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công tác quản lý
hành chính khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+Lập, đề xuất các phơng án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực
hiện kiểm tra , đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo.
+Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe.
+Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe.
Phòng kỹ thuật vật t: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật t, phục
vụ sửa chữa, bảo dỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện, ghi chép, phân loại, cân
đối hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi, đề ra phơng pháp giúp ban giám đốc
trong các kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau:
+Một kế toán trởng: Chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ
cho nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo
quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình
thức và phơng thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê,
bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán
định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
6
+Một kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi các khoản Phải thu , chi tiền mặt và
tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và

bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn công ty.
Ta có Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty nh sau:

Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng
kế toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán
với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các
hoạt động của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán,
công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ và sổ
sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tơng đối
đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất .
Hệ thống sổ sách ở Công ty tơng đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện
hành..
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm:
+Sổ nhật ký chung
7
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán quỹ
tiền mặt
Thủ quỹ
Trưởng ban
kế toán các
đ.v trực thuộc
+Sổ cái các tài khoản.
Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty nh sau:
8

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Số thẻ chi tiết
Tổng hợp - chi tiết
Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số
năm nh sau:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 So sánh 1999/1998
Số tiền Tỷ trọng
1.Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
- Lợi tức từ HĐKD
2.Thu nhập HĐTC
- Chi phí HĐTC
- Lợi nhuận HĐTC
3.Thu nhập bất thờng
- Chi phí bất thờng
- Lợi nhuận bất thờng
4.Tổng lợi nhuận trớc
thuế
5. Tổng quỹ lơng
Tiền lơng bình quân công
nhân
6.Các khoản nộp ngân
sách

2.955.805.569
159.062.308
402.930.350
2.516.973.468
435.907.181
(559.0670738)
81.738.612
1.711.000
80.047.612
114.900.739
15.756.194
99.144.545
(379.875.581)
829.000.000
5.149.068
879.106.104
2.925.294.433
251.679.748
439.899.815
2.503.552.563
316.578.085
(586.415.778)
14.753.200
14.753.200
236.926.548
15.495.718
221.430.830
(350.222.748)
832.000.000
6.161.490

406.330.554
-30.511.136
92.617.440
36.969.465
-13.450.905
-119.329.096
-27.348.040
-67.005.412
-65.294.412
112.025.809
-260.476
112.286.285
-29.652.833
2.000.000
12. 422
-172.775.550
-1,04
58,2
9,17
-0,53
-27,38
-81,96
-81,57
106,2
-0,016
123,34
0.24
0,24
-29,8
9

Phần II
Công tác tài chính doanh nghiệp.
PHÂN CấP QUảN Lý TàI CHíNH:
Về t cách pháp nhân:
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao
dịch với khách hàng, các cơ quan quản lý nh: Ngân hàng, tài chính, thuế
Đồng thời công ty có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nớc
và các cơ quan quản lý cấp trên, chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp luật trong
các quan hệ thanh toán, quan hệ hợp đồng. Công ty có con dấu riêng, đợc mở tài
khoản tại các ngân hàng , đợc giao quyền tự chủ tự quyết trong việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn của Công ty đợc cấp cũng nh vốn Công ty có trong quá trình
hoạt động làm ăn có lãi của mình.
Về phân cấp quản lý kế toán tài chính ở công ty:
Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của Công ty là kế toán trởng kiêm trởng
phòng tài vụ. Kế toán trởng chịu trách nhệm hớng dẫn , chỉ đạo về mặt nghiệp
vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ
chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải
tiến hình thức, phơng thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho kế toán trởng là các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên kế toán
đảm nhận các phần nghiệp vụ kế toán khác nhau . Trong đó:
-Một kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê,
bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán
định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc (cơ quan thuế).
10
-Một kế toán quỹ tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, Phải
chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các
hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng kỳ kinh
doanh.

-Thủ quỹ có nhiệm vụ : giữ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc để thu chi;
ghi sổ các phần thu chi cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán.
Công tác kế toán tài chính tạI công ty.
Công tác kế hoạch kế toán tài chính tại Công ty.
Hàng năm , phòng kế hoạch tài vụ của Công ty xây dựng kế hoạch tài chính
trong năm ngay từ đầu năm và đầu các quý dựa vào kết quả của các quý trớc có
trong kế hoạch sửa đổi để phù hợp với tình hình biến động của từng quý, từ đó
đề ra các biện pháp quản lý cũng nh có những thay đổi thích ứng với sự biến
động. Mục đích chủ yếu của công tác xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty
là làm sao đó để sử dụng đồng vốn và nguồn vốn của Công ty đạt hiệu quả cao
nhất, tránh lãng phí và thất thoát.
Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Công ty, phòng tài vụ sẽ có kế hoạch về
nhu cầu vốn và nguồn vốn lu động, dự tính chi phí kinh doanh, kế hoạch khấu
hao tài sản cố định, lập kế hoạch và sử dụng các quỹ của Công ty, kế hoạch thực
hiện nộp ngân sách Nhà nớc. Đồng thời, Công ty còn Phải lập kế hoạch đầu t dài
hạn, kế hoạch tài chính tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty vận chuyển khách du
lịch.
Vốn và nguồn vốn của Công ty đợc huy động chủ yếu nhằm mục đích kinh
doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty đợc liên tục và mục tiêu
cuối cùng mà các nà kinh doanh đều theo đuổi đó là doanh thu và lợi nhuận. Do
11
vậy, để đánh giá đợc tình hình thực hiện công tác huy động và sử dụng vốn và
nguồn vốn của Công ty có hợp lý không chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau:
+ Tình hình biến động của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tỷ lệ %
I/ Nguồn vốn kinh doanh
10.333.350.602 10.333.350.602 100
Ngân sách Nhà nớc cấp 3.473.413.549 3.473.413.549 100
Vốn tự bổ sung 6.859.937.053 6.859.937.053 100

II/ Các quỹ.
52.224.686 52.396.170 100,33
Quỹ đầu t phát triển 57.196.170 52.396.170 91,61
Quỹ phúc lợi -4.971.484 -4.971.484 100
Tổng cộng 10.385.575.288 10.380.775.288 99,95
Qua bảng só liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là nguồn vốn khác đem lại. Ngoài nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp
hàng năm thì Công ty hàng năm phải trích từ phần lợi nhuận hàng năm có đợc
của Công ty tức là nguồn vốn tự bổ sung hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty . Đồng thời hàng năm Công ty trích lập quỹ đầu t phát triển và quỹ khen
thởng phúc lợi để không ngừng nâng cao môi trờng làm việc , cải thiện đời sống
cho ngời lao động. Để nâng cao môi trờng làm việc, trong năm 2001, Công ty đã
tiến hành cải tạo lại mặt tiền khách sạn, trang bị thêm máy vi tính và máy in
Lazer cho một sô sbộ phận trang Công ty, Mua thêm 2 xe ô tô Camry 4 chỗ và 1
xe ô tô TOYOTA 16 chỗ nhằm phục vụ khách tốt hơn.
Là một công ty kinh doanh vận tải và khách sạn nên Công ty Phải cạnh tranh
gay gắt với các khách sạn và dịch vụ thuê xe của t nhân, hai lĩnh vực này có
thành phần t nhân tham gia vào rất đông, họ năng động và rất dễ ràng thích nghi
với sự thay đổi đến chóng mặt của thị trờng .Với những khó khăn nh vậy, để
thích ứng đợc với nền kinh tế thị trờng, từng bớc tháo gỡ khó khăn và phát triển
12

×