Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Cạnh tranh đối với khu vực công kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.87 KB, 30 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VŨ THANH SƠN



CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CỦA VIỆT NAM




Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG








Hà Nội-2007



ii
MỤC LỤC

Lời cam kết i
Mục lục ii
Danh mục các thuật ngữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục hình vẽ vii

Mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh đối với
khu vực công 12
1.1. Khu vực công và vai trò của nhà nước 12
1.1.1.Khu vực công trong nền kinh tế 12
1.1.2. Quan niệm về hàng hóa công 15
1.1.3. Vai trò nhà nước trong điều tiết kinh tế 21
1.2. Sự cần thiết vận dụng cạnh tranh đối với khu vực công 23
1.2.1.Các thất bại nhà nước 23
1.2.2.Sự hạn chế về môi trường cạnh tranh 26
1.2.3.Vai trò của cạnh tranh đối với khu vực công 30

1.3. Các ý tưởng vận dụng cạnh tranh vào thực tiễn 32
1.3.1.ý tưởng về tái cấu trúc nhà nước 33
1.3.2.Chủ nghĩa công quản mới 36
1.3.3.Lý thuyết lựa chọn công 38
1.3.4.Lý thuyết chính yếu/đại diện 40
1.4. Thực chất cạnh tranh đối với khu vực công 41
1.4.1. Đặc điểm cạnh tranh đối với khu vực công 41
1.4.2.Các hình thức và kỹ thuật xúc tiến cạnh tranh đối với
khu vực công 47
1.4.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động cung ứng hàng hóa trong
khu vực công 52




iii
Chương 2: Kinh nghiệm vận dụng cạnh tranh đối với khu vực
công ở một số nước 55
2.1. Vận dụng lý luận công quản mới ở Anh 55
2.1.1. Sự thể nghiệm lý luận công quản mới ở Anh 55
2.1.2. Nhận xét về tư nhân hóa ở Anh 57
2.2. Mở rộng cạnh tranh đối với khu vực công ở Australia 60
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho cạnh tranh đối với khu vực công 60
2.2.2. Áp dụng rộng rãi đấu thầu cạnh tranh 61
2.2.3. Hạn chế về áp dụng cạnh tranh đối với khu vực công 63
2.3. Mô hình khu vực công mới New Zealand 64
2.3.1. Những nguyên tắc đổi mới khu vực công 64
2.3.2. Công ty hóa các bộ phận sở hữu nhà nước 64
2.3.3. Một số điểm đáng lưu ý 67
2.4. Cạnh tranh đối với khu vực công ở Trung Quốc 69

2.4.1. Tái cơ cấu nhà nước trong môi trường cạnh tranh 69
2.4.2. Cạnh tranh trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội 71
2.4.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng công ích 74
2.4.4. Một số nhận xét đáng lưu ý 77
2.5. Cải cách khu vực công theo hướng cạnh tranh ở Singapore 78
2.5.1. Cải cách khu vực công 78
2.5.2. Mở rộng cạnh tranh đối với lĩnh vực y tế 79
2.6. Những bài học kinh nghiệm 82

Chương 3: Thực trạng cạnh tranh đối với khu vực công
ở Việt Nam 89
3.1. Khu vực công trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường 89
3.1.1. Khu vực công và cạnh tranh trước khi Đổi mới 89
3.1.2. Khu vực công sau khi Đổi mới 92
3.2. Tình trạng cạnh tranh đối với khu vực công 95
3.2.1. Thực trạng độc quyền nhà nước 95
3.2.2. Cạnh tranh nội bộ trong các lĩnh vực công 103
3.2.3. Cạnh tranh công-tư trong cung ứng hàng hóa 107


iv
3.2.4. Những yếu tố gây trở ngại đối với cạnh tranh 117
3.3. Những nhận xét chung 122

Chương 4: Những giải pháp thúc đẩy cạnh tranh đối với khu
vực công ở Việt Nam 128
4.1. Nguyên tắc tiếp cận cạnh tranh đối với khu vực công 128
4.1.1. Cạnh tranh nhằm nâng cao phúc lợi xã hội 128
4.1.2. Cạnh tranh có kiểm soát 129

4.1.3. Cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể 130
4.1.4. Cạnh tranh phải phù hợp với những quy định và
thông lệ quốc tế 131
4.2. Hệ thống giải pháp cơ bản 132
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh 132
4.2.2. Xử lý tình trạng độc quyền 135
4.2.3. Tạo tiền đề cho cạnh tranh 137
4.2.4. Sử dụng các hình thức cạnh tranh với bên ngoài 140
4.2.5. Cạnh tranh trực tiếp theo giá và chất lượng hàng hóa 143
4.2.6. Thiết lập cơ quan điều tiết và giám sát cạnh tranh độc lập 145
4.2.7. Mở cửa khu vực công cho cạnh tranh quốc tế 147
4.2.8. Tuyên truyền và thuyết phục 147

Kết luận 151

Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan tới luận án. 154

Tài liệu tham khảo 155











1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực công (KVC) là tập hợp những cơ cấu tổ chức nhà
nước hoạt động nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể cộng đồng
và toàn xã hội. Hoạt động của khu vực công (KVC) có ảnh hưởng to
lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội, từ việc xác nhận sinh, tử cho tới
việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ bảo đảm sự tồn tại và phát triển
của cuộc sống con người.
Song, hoạt động của KVC thường bị coi là kém hiệu quả vì
thiếu môi trường cạnh tranh và vấp phải những thất bại nhà nước. Từ
đó, nguồn lực công không được sử dụng một cách hiệu quả. Nhiều
công trình nghiên cứu đã kiến nghị các chính phủ nên vận dụng cơ
chế cạnh tranh như là một trong các phương cách khắc phục những
hạn chế trên.
Ở Việt Nam, hoạt động của KVC còn nhiều bất cập, nguồn
lực quốc gia bị chi tiêu lãng phí, hiệu quả cung cấp hàng hoá và dịch
vụ công thấp, đa số các hoạt động này mang nặng tính độc quyền nhà
nước. Nhưng cho tới nay, chưa nhiều công trình nghiên cứu công
phu nào bàn về chủ đề này ở Việt Nam.
Trong khi đó, các công trình khoa học ở nước ngoài chứng
minh rằng việc vận dụng cạnh tranh đối với KVC đã đem lại những
lợi ích trong việc cải thiện hiệu quả KVC ở nhiều nước. Vì vậy, việc
nghiên cứu kinh nghiệm các nước để rút ra bài học hữu ích là cần
thiết cho Việt Nam trong công cuộc cải cách KVC hiện nay.
Trên cơ sở những lý do thiết thực như trên, Tác giả luận án
quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “cạnh tranh đối với khu vực
công: kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề của Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu về đề tài
Tình hình triển khai nghiên cứu ở nước ngoài
Luận án đã khảo sát một số lượng lớn các công trình khoa

học nước ngoài liên quan tới nội dung cạnh tranh đối với KVC. Từng
công trình này chỉ bàn tới một vài khía cạnh riêng của từng quốc gia.


2
Trong tác phẩm “Market failure, government failure,
leadership and public policy”, Wallis và Dollery chỉ rõ rằng sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế gây ra một số thất bại nhà nước
như “thất bại lập pháp”, “thất bại hành chính”, “thất bại tư pháp”,
“thất bại hành pháp”, “thất bại chính trị”. Mặt khác, KVC thường
thiếu vắng áp lực cạnh tranh. Chính những thất bại đó làm cho KVC
vận hành không hiệu quả.
Trong tác phẩm “Market or Government: choosing between
imperfect alternatives”, Wolf đã lập luận rằng việc vận dụng cơ chế
thị trường vào KVC làm cho hoạt động của khu vực này trở nên linh
hoạt, hiệu quả và đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng hơn.
Osborne và Gaebler, trong tác phẩm “Sáng tạo lại chính
phủ: tinh thần kinh doanh sẽ làm biến đổi khu vực công ra sao?”, đã
kiến nghị thị trường hoá hoạt động công cộng để nâng cao hiệu qủa
của chúng. Hai tác giả đã đề xuất nhiều ý tưởng mới nhằm đưa tinh
thần kinh doanh theo phong cách tư nhân vào khu vực công.
“Báo cáo phát triển thế giới 1997” của Ngân hàng thế giới
đề xuất việc hoàn thiện quy trình cung ứng hàng hoá và dịch vụ công
thông qua cơ chế thị trường và sự tham gia của tư nhân.
Tác phẩm “Phục vụ và duy trì: giới thiệu hành chính công
trong một thế giới cạnh tranh”, đã giới thiệu cơ chế cạnh tranh trong
mua sắm công và những tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cung
ứng hàng hóa và dịch vụ công.
Jan-Erik Lane đã đánh giá những kinh nghiệm cải cách khu
vực công ở nhiều quốc gia trong tác phẩm của mình “Public Sector

Reform: rationale, trends and problems”. Một ý tưởng quan trọng
được phát hiện trong tác phẩm này là các cuộc cải cách KVC đều
theo hướng mở rộng môi trường cạnh tranh trong khu vực này ở các
nước như Australia, New Zealand, Germany, Canada, Anh và nhiều
nước phát triển khác.
Nhiều công trình khác cũng đã tổng kết kinh nghiệm vận
dụng cạnh tranh vào KVC ở các nước như Trung Quốc, Singapore.


3
Chẳng hạn, Janet Tay đã khảo cứu tiến trình và kết quả thực hiện cải
cách khu vực công ở Singapore trong thập kỷ vừa qua một số tác
phẩm như “Public service reforms in Singaporre”. Kai Hong Phua
tập trung vào đánh giá những kinh nghiệm của Singapore trong lĩnh
vực y tế trong công trình khoa học “Health care financing options:
lessons and innovations from the Singapore system”, v.v.
Xu Songtao đã giới thiệu những tiếp cận mới mà Chính phủ
Trung Hoa vận dụng vào cải cách KVC trong môi trường cạnh tranh
của thế giới trong tác phẩm “China's Public Administration Reform:
New Approaches”. Mok, K.H công bố công trình “Merging of the
Public and Private Boundary: Education and the Market place in
China” để phân tích cạnh tranh công-tư trong lĩnh vực giáo dục.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu nước ngoài này, điều
dễ nhận thấy rằng cho tới thời điểm này chưa có một công trình
nghiên cứu của học giả nước ngoài bàn về cạnh tranh đối với KVC ở
Việt Nam. Như vậy, chủ đề nghiên cứu này vẫn còn rất mới lạ, cần
phải đầu tư nghiên cứu nhiều.
Tình hình triển khai nghiên cứu trong Việt Nam
Ở Việt Nam, gần như chưa có công trình nghiên cứu công
phu và toàn diện về cạnh tranh đối với KVC. Điều này được kiểm

chứng cứ thông qua quá trình sưu tầm tư liệu cho Luận án. Cho tới
nay, chưa có một công trình nào trực tiếp bàn về cạnh tranh đối với
KVC hay liên quan tới đề tài này được lưu trữ trong các trung tâm
đào tạo và viện nghiên cứu lớn trong cả nước như Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, Viện quản lý kinh tế Trung
ương, Trường đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện
chính trị và hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện kinh tế Việt
Nam, v.v.
Tuy nhiên, Viện quản lý kinh tế Trung ương đã công bố kết
quả dự án VIE 01/025: “Nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia”
(2003). Trọng tâm của công trình này là năng lực cạnh tranh Quốc
gia. Song, một số thông tin trong công trình này có ích cho luận giải


4
một số khía cạnh về cạnh tranh đối với KVC. Chẳng hạn, việc đánh
giá tình trạng độc quyền nhà nước trong một số lĩnh vực kết cấu hạ
tầng là những thông tin cần thiết cho luận án này.
Trong một số năm gần đây, trên diễn đàn khoa học đã xuất
hiện một số công trình đề cấp tới một số khía cạnh liên quan tới cạnh
tranh trong các lĩnh vực công. Trong “Báo cáo phát triển Việt Nam
2005” của Ngân hàng thế giới và UNDP, khi bàn về giải pháp nâng
cao việc sử dụng hiệu quả các nguồn chi tiêu công cộng, các tác giả
có kiến nghị mở rộng việc cạnh tranh đối với khu vực này để các chủ
thể công và tư nhân có thể cạnh tranh vì hiệu quả cao, chất lượng
hàng hóa công phù hợp với nhu cầu khách hàng. Đó cũng là gợi ý
phù hợp với ý tưởng mà Luận án đang theo đuổi giải quyết. Riêng
Tác giả luận án đã công bố vài công trình trên các tạp chí liên quan
tới nội dung cạnh tranh đối với KVC
Tóm lại, còn quá ít công trình nghiên cứu sâu rộng về cạnh

tranh đối với KVC ở Việt Nam thời gian qua. Ở nước ngoài, nhiều
công trình bàn tới khả năng vận dụng cạnh tranh vào KVC, nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào về cạnh tranh đối với KVC ở Việt
Nam. Trong phạm vi quốc gia, các nhà nghiên cứu Việt Nam quan
tâm chưa thỏa đáng tới những ý tưởng vận dụng cạnh tranh vào khu
vực công nên còn rất hiếm các công trình khoa học hay đề tài nghiên
cứu về nội dung này. Vì thế, có thể khẳng định rằng vấn đề cạnh
tranh đối với khu vực công ở Việt Nam còn nhiều cơ hội bỏ ngỏ cho
nghiên cứu chuyên sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của Luận án là phác họa bức tranh cạnh
tranh đối với KVC ở Việt Nam và luận giải hệ thống giải pháp thúc
đẩy cạnh tranh trong khu vực này. Để đạt được mục tiêu cơ bản này,
Luận án đặt ra 4 nhiệm vụ quan trọng sau đây: (i) luận giải cơ sở lý
luận cạnh tranh đối với khu vực công; (ii) giới thiệu những kinh
nghiệm cần thiết về cạnh tranh đối với KVC ở một số nước trên thế
giới như cơ sở tham khảo cho Việt Nam; (iii) phân tích thực trạng


5
cạnh tranh đối với KVC ở Việt Nam; (iv) đề xuất hệ thống giải pháp
thúc đẩy cạnh tranh đối với KVC ở Việt Nam trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu của Luận án
là “cạnh tranh đối với KVC” trong việc cung ứng hàng hóa và dịch
vụ công (gọi tắt là HHC) và một số loại hàng hóa và dịch vụ tư (gọi
tắt là HHT). Nội hàm “cạnh tranh đối với KVC” thể hiện ý tưởng
chủ đạo rằng sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các chủ thể thuộc
KVC với nhau mà còn diễn ra giữa các chủ thể công với chủ thể tư,
chủ thể liên doanh công tư và các chủ thể kinh tế khác.

Bằng phương pháp định tính là chủ yếu, Luận án chỉ tập
trung xem xét sự cạnh tranh của các chủ thể công với nhau, giữa chủ
thể công với chủ thể tư và chủ thể hỗn hợp công tư trong việc cung
ứng HHC và một số HHT. Những số liệu hay trường hợp minh họa
cho nghiên cứu trong Luận án được giới hạn trong các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng công ích (điện lực, bưu chính viễn thông, giao thông) và
hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục). Đây là những lĩnh vực cơ bản có tác
động rộng lớn tới đời sống tất cả thành viên xã hội và hoạt động của
nền kinh tế quốc dân.
Giới hạn không gian: Luận án tập trung chính vào giải
quyết những vấn đề đã lựa chọn diễn ra ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
Luận án lựa chọn giới thiệu những kinh nghiệm quan trọng của một
số quốc gia tiêu biểu về cạnh tranh đối với KVC như Anh, Australia,
New Zealand, Trung Quốc và Singapore.
Giới hạn thời gian: Giai đoạn mà Luận án tập trung nghiên
cứu là giai đoạn sau khi có chính sách đổi mới ở Việt Nam. Tất
nhiên, để nghiên cứu có hệ thống, một số khía cạnh liên quan trong
quá trình luận giải vấn đề chính có thể thuộc về giai đoạn trước 1986.
Đối với phân tích kinh nghiệm quốc tế, phạm vi thời gian nghiên cứu
bao hàm giai đoạn thời gian rộng hơn, từ những năm đầu của thập kỷ
1980s trở lại đây.



6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, Luận án kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu. Duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử là phương pháp luận cần thiết cho phân tích và luận giải bản
chất và quá trình vận động và phát triển của các hiện tượng, sự vật.

Nghiên cứu KVC cùng không thể không vận dụng phương pháp luận
này. Hơn nữa, Luận án còn sử dụng nhiều phương pháp khoa học cụ
thể như Phân tích, Tổng hợp, So sánh,Thống kê, v.v.
6. Đóng góp khoa học của Luận án
Với những kết quả nghiên cứu, Luận án hy vọng sẽ đóng góp
những ý tưởng mới và thúc đẩy công tác nghiên cứu KVC ở Việt
Nam theo chiều rộng và chiều sâu của vấn đề:
i. Hệ thống hóa lý luận cạnh tranh đối với KVC, làm rõ những đặc
trưng, hình thức và kỹ thuật thúc đẩy cạnh tranh đối với KVC;
ii. Làm rõ thực trạng cạnh tranh đối với KVC ở Việt Nam thời gian
qua trên cơ sở đó chỉ rõ các vấn đề cần giải quyết.
iii. Xây dựng các nguyên tắc vận dụng cạnh tranh đối với KVC và
thiết kế hệ thống giải pháp thiết thực thúc đẩy cạnh tranh ở Việt Nam.
Những đóng góp khoa học này có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KVC, đặc biệt trong
quan chức và những người hoạch định chính sách để nâng cao hiệu
quả hoạt động của khu vực này.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận án
được bố cục thành 4 chương gồm 16 mục và 45 tiết.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG
1.1. KHU VỰC CÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khu vực công trong nền kinh tế
Việc phân tích dẫn tới sự khái quát về KVC như sau: KVC là
tập hợp nhiều cơ quan và tổ chức tập thể nhằm phục vụ lợi ích chung


7

của mọi thành viên xã hội, gồm các đặc trưng: (i) những cơ quan và
tổ chức này do nhà nước thành lập nhằm phục vụ lợi ích nhà nước và
thông qua đó phục vụ công dân; (ii) mục tiêu và quy chế hoạt động
của chúng là do nhà nước quyết định thông qua quy trình chính trị và
hành chính; (iii) nguồn ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức
này được phân bổ từ nguồn thu nhập thuế quốc gia và địa phương và
chịu sự giám sát của nhà nước; (iv) nhà nước chịu trách nhiệm về
những giao ước pháp lý cho các thực thể hợp phần của mình và nắm
quyền kiểm soát pháp lý về những hoạt động của chúng.
1.1.2. Quan niệm về hàng hoá công
Việc phân định hàng hóa và dịch vụ công (HHC) và hàng
hóa và dịch vụ tư (HHT) dựa vào hai tiêu chí: (i) tính loại trừ; (ii)
tính tranh giành.
Tính loại trừ hàm ý trả lời câu hỏi: „có thể ngăn cản mọi
người sử dụng hàng hoá không?‟. Những hàng hoá không có tính
loại trừ là những hàng hoá mà mọi người đều có thể tiếp cận sử dụng
nó mà không thể ngăn cản, và ngược lại.
Tính tranh giành hàm nghĩa trả lời câu hỏi: „việc sử dụng
hàng hoá của người này có làm giảm khả năng tiêu dùng hàng hoá
đó của người khác không?‟. Hàng hoá không tranh giành là những
hàng hoá mà việc sử dụng của người này không ảnh hưởng đến khả
năng sử dụng đồng thời của người khác đối với hàng hóa đó, và
ngược lại.
Những hàng hoá mang tính loại trừ và tính tranh giành gọi là
HHT thuần tuý. Ngược lại, những hàng hoá có hội tụ đầy đủ cả hai
thuộc tính không loại trừ và không tranh giành gọi là HHC thuần tuý.
Trong thực tế, ranh giới giữa HHT với HHC chỉ là tương đối. Trong
khoảng giữa hai cực HHT thuần tuý và HHC thuần tuý, tồn tại một
số loại hàng hóa được gọi là HHC không thuần tuý và/hay HHT
không thuần tuý, tức là có thể hội tụ không đủ hai tiêu chí nói trên

hoặc sự kết hợp hai tiêu chí ở giới hạn nhất định.


8
Việc phân loại HHC mang ý nghĩa tương đối và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như nhận thức về mức độ “công”, hoàn cảnh lịch
sử, điều kiện thị trường, quy định pháp lý và tình trạng công nghệ.
Tuy nhiên, việc phân định HHC rất cần thiết để hiểu rõ những vấn đề
cần giải quyết khi đưa ra quyết định liên quan tới KVC.
Xuất phát từ đặc điểm của HHC như vậy, có thể rút ra kết
luận rằng về cơ bản nhà nước thực hiện cung ứng HHC hiệu quả hơn
thị trường tư nhân. Do HHC không có tính loại trừ, nên người hưởng
lợi không phải trả tiền khi sử dụng. Thị trường không thể cung cấp
miễn phí như vậy. Hơn nữa, vấn đề „kẻ ăn không‟ không thể giải
quyết trên thị trường tư nhân. Do đó, nhà nước cần phải giải quyết
vấn đề này bằng cách thực hiện cung ứng HHC thông qua tài trợ
bằng thuế vì lợi ích hưởng lợi đồng đều cho mọi người.
Bảng 1.2: Chức năng của nhà nƣớc hiện nay
Chức
năng
Khắc phục khuyết tật thị trƣờng
Cải thiện công bằng xã hội
Các chức
năng tối
thiểu
Cung cấp hàng hoá công thuần tuý:
Quốc phòng
Luật pháp và trật tự
Quyền sở hữu tài sản
Quản lý kinh tế vĩ mô

Y tế cộng đồng
Bảo vệ ngƣời nghèo:
Chương trình chống
đói nghèo
Trợ cấp thiên tai
Các chức
năng
trung
gian
Khắc phục
ngoại ứng:
Giáo dục
phổ thông
Bảo vệ môi
trường
Điều tiết
độc quyền:
Điều tiết sử
dụng hạ
tầng,
Chính sách
chống độc
quyền
Khắc phục
rủi ro:
Bảo hiểm
(nhân thọ,
hưu trí)
Điều tiết tài
chính

Bảo vệ
người tiêu
dùng
Cung cấp bảo hiểm
xã hội:
Phân bổ lại lương
hưu
Trợ cấp gia đình
Bảo hiểm thất nghiệp



9
Cỏc chc
nng tớch
cc
iu phi hot ng t nhõn:
Phỏt trin th trng
Tp hp sỏng kin
Phõn phi li:
Phõn phi li ti sn
1.1.3. Vai trò của nhà n-ớc trong điều tiết kinh tế
Sau khi phân tích chi tiết về hoạt động điều tiết kinh tế của
nhà n-ớc, Luận án rút ra kết luận rằng sứ mệnh của sự can thiệp nhà
n-ớc vào kinh tế nhằm khắc phục khuyết tật thị tr-ờng và cải thiện
công bằng xã hội. Các chức năng căn bản của chính phủ đ-ợc tập hợp
trong Bảng 1.2.
1.2. S CN THIT VN DNG CNH TRANH I VI
KHU VC CễNG
Cnh tranh c coi l mt trong nhng phng cỏch khc

phc nhng tht bi nh nc v to mụi trng ganh ua trong
KVC, t ú gúp phn nõng cao hiu qu ca khu vc ny.
1.2.1. Cỏc tht bi nh nc
Nhiu cụng trỡnh nghiờn cu ó phõn chia nhng tht bi nh
nc thnh 3 nhúm ph bin sau: Th nht, tht bi lp phỏp th hin
trong s mt hiu qu phõn b. Th hai, tht bi hnh chớnh quan
liờu lm cho vic thc hin cỏc chớnh sỏch khụng hiu qu cho dự
nhng chớnh sỏch ú cú li cho xó hi. Th ba, t nn trc li phỏt
sinh khi nh nc thc hin can thip vo nn kinh t. Nhiu ngi
cng cú th li dng quyn lc cụng/chớnh sỏch cụng phõn phi
li ngun lc cú li cho cỏ nhõn.
Vi nhng lp lun nh vy, nh nc cng cú nhng tht
bi trong vic bo m tớnh hiu qu trong cung ng hng hoỏ. Nu
ch duy nht ch th nh nc thc hin vic cung cp hng hoỏ s
khụng ti u, nhiu ngun ngõn sỏch s b chi tiờu lóng phớ.
1.2.2. S hn ch v mụi trng cnh tranh
Mt trong cỏc lý do dn ti tỡnh trng kộm hiu qu kinh t
ca KVC l cỏc ch th thuc KVC gn nh ớt b ỏp lc cnh tranh
gay gt. Cỏc ch th KVC ớt phi i mt vi nguy c phỏ sn vỡ
c s bo tr ca nh nc.
10


10
Tình trạng này dẫn tới hiện tượng độc quyền nhà nước. Sự
độc quyền nhà nước gây ra ba tác động tiêu cực như sau: Thứ nhất,
độc quyền nhà nước làm mất cân đối trong tương quan lợi ích giữa
các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế. Thứ hai, độc quyền nhà
nước ngăn cản hay hạn chế sự cạnh tranh và gia nhập thị trường của
các chủ thể kinh tế khác. Thứ ba, độc quyền nhà nước đã gây ảnh

hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng và các cộng đồng xã hội.
1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với khu vực công
Cạnh tranh được coi như một trong các phương cách nâng
cao hiệu quả KVC, điều này thể hiện trong 3 tác động cơ bản: (i)
cạnh tranh góp phần sử dụng tối ưu các nguồn lực công; (ii) cạnh
tranh góp phần đa dạng hóa quyền lựa chọn cho người sản xuất và
tiêu dùng; (iii) cạnh tranh góp phần thay đổi hành vi ứng xử của bộ
máy công quyền.
1.3. CÁC Ý TƢỞNG VẬN DỤNG CẠNH TRANH VÀO THỰC TIỄN
Xuất phát từ sự cấp thiết ở trên, ý tưởng vận cạnh tranh đối
với KVC được luận giải trong nhiều lý thuyết. Đó là những gợi ý
khoa học cần phải tìm hiểu để nắm bắt phương pháp luận.
1.3.1. Ý tƣởng về tái cấu trúc nhà nƣớc
Chính phủ tạo môi trường cạnh tranh tích cực cho khu vực
công và tư để nâng cao hiệu quả và chất lượng hàng hóa cho công
dân. Thực tế cho thấy ở đâu có cạnh tranh ở đó có hiệu quả hơn, chi
tiêu hợp lý hơn và cung ứng hàng hóa chu đáo hơn. Hoạt động cung
cấp không chỉ do các đơn vị nhà nước mà còn do nhiều cơ sở tư nhân
đảm nhận. Tuỳ thuộc vào loại hình hàng hoá công thuần tuý hay
không thuần tuý mà các loại hình cạnh tranh được vận dụng cho phù hợp.
1.3.2. Chủ nghĩa công quản mới
Ý tưởng chính của chủ nghĩa công quản mới là đề cao vị trí
của khu vực tư (KVT) trong việc cải thiện hiệu quả KVC thông qua
cơ chế cạnh tranh. Môi trường cạnh tranh được khuyến khích mở
rộng theo cả trong và ngoài phạm vi của khu vực công. Bằng nhiều
hình thức, như chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp đồng, cho thuê và


11
đấu thầu, phong cách hoạt động của khu vực công tiến gần lại phong

cách của khu vực tư nhân về phương diện hạch toán kinh tế, cách
thức phục vụ khách hàng.
1.3.3. Lý thuyết lựa chọn công
Lý thuyết lựa chọn công cho rằng lực lượng thị trường hơn
là nhà nước tạo ra sự lựa chọn tốt hơn cho xã hội. Sự đa dạng hóa
quyền lựa chọn cho công dân là thiết thực trên cơ sở chuyển nhiều
hoạt động của KVC cho KVT đảm nhận trong chừng mực có thể. Cơ
chế thị trường sẽ làm cho KVC linh hoạt hơn, phân bổ nguồn lực
hiệu quả hơn.
1.3.4. Lý thuyết chính yếu/đại diện
Trong KVC, thiếu động lực lợi nhuận và áp lực giải thể/cạnh
tranh, nên các nhà quản lý không tích cực hay thiếu trách nhiệm
trong việc quản lý, sử dụng nguồn lực công vì lợi ích chung xã hội.
Lý thuyết này đề xuất lối thoát cho vấn đề trách nhiệm trong KVC là
thiết lập cơ sở hợp đồng với bên ngoài trong những hoạt động công
có thể. Các chủ thể công buộc đẩy vào môi trường cạnh tranh nội bộ
với nhau và cạnh tranh với những chủ thể bên ngoài KVC.
1.4. THỰC CHẤT CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG
1.4.1. Đặc điểm cạnh tranh đối với khu vực công
Sau khi phân tích nội hàm của nhiều định nghĩa khác nhau
về cạnh tranh trong nền kinh tế, Tác giả luận án rút ra một định nghĩa
riêng về cạnh tranh đối với KVC trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa:
Cạnh tranh phản ánh quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh
tế trong việc tranh giành những lợi thế cho bản thân bằng nhiều
phương pháp thích hợp để cung ứng hàng hóa KVC phục vụ mọi
tầng lớp xã hội một cách hiệu quả và công bằng theo đúng mục tiêu cam kết.
Quan trọng hơn, Luận án còn làm rõ những đặc điểm cạnh
tranh đối với KVC:
(i) Các chủ thể cạnh tranh: Các chủ thể kinh tế cạnh tranh
trong cung ứng hàng hoá KVC bao gồm cơ quan nhà nước và cơ

quan do nhà nước uỷ quyền. Các chủ thể do nhà nước ủy quyền có


12
thể là cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, các chủ thể tư nhân và các
chủ thể liên doanh. Điều đặc biệt là dù rằng những chủ thể do nhà
nước ủy quyền nhưng họ vẫn phải tuân thủ những quy trình hành
chính nhất định trong những hợp đồng cung ứng HHC cụ thể. Họ vẫn
phải hành động thay mặt nhà nước để phục vụ xã hội chứ không thể
từ bỏ những cam kết với nhà nước để chạy theo lợi ích cá nhân.
(ii) Đối tượng cạnh tranh: Đối tượng mà các chủ thể cạnh
tranh tranh giành trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa KVC chủ yếu là:
(i) nguồn lực công để tổ chức sản xuất hàng hoá cho công dân; (ii)
chủng loại hàng hóa cần thiết và quy trình thực hiện; (iii) số lượng
người hưởng lợi các chương trình công. Đối với các đối thủ cạnh
tranh, nguồn lực cộng đồng và ngân sách nhà nước trở thành tiền đề
quan trọng bảo đảm cho việc sản xuất hàng hóa phục vụ lợi ích
chung các nhóm cộng đồng hay toàn xã hội.
Trong môi trường cạnh tranh, các chủ thể phải khẳng định
mình bằng những ưu thế riêng có, chẳng hạn như chi phí hợp lý, giá
cả cạnh tranh, chất lượng như cam kết.
(iii) Phạm vi cạnh tranh: phân định bộ phận KVC có thể
cạnh tranh và bộ phận không thể (hạn chế) cạnh tranh. Những bộ
phận cốt lõi thường không được phép cạnh tranh vì nó liên quan tới
quyền lực quản lý nhà nước. Những bộ phận công mở rộng được
phép mở cửa cho cạnh tranh nội bộ KVC hay cạnh tranh với KVT;
(iv) Tính chất cạnh tranh: cạnh tranh có kiểm soát vì nâng
cao phúc lợi công, các mục tiêu kinh tế-xã hội đã cam kết. Bất luận
chủ thể nào được quyền cung ứng loại hàng hóa này, mục tiêu đã
cam kết buộc phải tuân thủ và quá trình thực hiện mục tiêu nằm dưới

sự kiểm soát của cơ quan nhà nước. Sự kiểm soát này còn ngăn chặn
những động cơ sai lệch gây thiệt hại cho đối tượng hưởng lợi chương
trình công như cắt giảm tiêu chuẩn, gian lận chất lượng hàng hóa và
dịch vụ công, trục lợi cá nhân từ nguồn lực công.
1.4.2. Các hình thức và kỹ thuật xúc tiến cạnh tranh đối
với khu vực công


13
Luận án tổng hợp và khái quát 9 hình thức và kỹ thuật cơ
bản xúc tiến cạnh tranh nội bộ trong các lĩnh vực KVC và giữa KVC
với KVT, ví như Đấu thầu cạnh tranh, Hợp đồng dịch vụ, Hợp đồng
quản lý, Nhượng quyền, Công ty hoá, So chuẩn, v.v. Đó là những thủ
pháp có thể tạo ra sự cạnh tranh trực tiếp và có thể tạo ra áp lực cạnh
tranh gián tiếp giữa các chủ thể. Luận án giải thích rõ khả năng vận
dụng từng hình thức và kỹ thuật vào các lĩnh vực công cụ thể.
1.4.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động cung ứng hàng hoá
trong khu vực công
Luận án làm rõ nội dung và yêu cầu của 5 tiêu chí để đánh
giá hoạt động cung ứng hàng hóa trong KVC. Cụ thể, các tiêu chí đó
là: (i) tính kinh tế; (ii) tính hiệu quả; (iii) tính hiệu lực; (iv) công
bằng; (v) chất lượng.
Chƣơng 2
KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ NƢỚC
2.1. VẬN DỤNG LÝ LUẬN CÔNG QUẢN MỚI Ở ANH
2.1.1. Sự thể nghiệm lý luận công quản mới ở Anh
Chính phủ Anh đã tiến hành nhiều chương trình cải cách
trong bộ máy công quyền và hệ thống cung ứng HHC. Đối với bộ
máy công quyền, việc tách bạch chức năng hoạch định chính sách và

chức năng thực thi được xác định rõ ràng. Đối với hệ thống cung ứng
HHC, quá trình phi tập trung hóa việc cung ứng hàng hóa cho công
dân được triển khai mạnh mẽ theo một số hướng; (i) chuyển cho tư
nhân cung ứng; (ii) sử dụng khu vực tự nguyện; (iii) phân cấp và ủy
quyền cho chính phủ địa phương thực hiện. Chính phủ Anh cam kết
với công dân về chất lượng HHC mà do các tổ chức ngoài nhà nước
cung cấp thông qua sự kiểm soát chặt chẽ.
2.1.2. Nhận xét về tƣ nhân hoá ở Anh
Sau đánh giá những thành công và thất bại trong quá trình tư
nhân hóa bằng nhiều số liệu cụ thể, có thể rút ra một số nhận xét
quan trọng như sau: Thứ nhất, phạm vi và quy mô tư nhân hoá ở


14
Anh bao gồm nhiều lĩnh vực cốt yếu của nền kinh tế quốc dân: kết
cấu hạ tầng công ích; dịch vụ xã hội; các ngành sản xuất-kinh doanh
khác. Thứ hai, việc tư nhân hoá tài sản công tạo ra một số lợi ích: (i)
cắt giảm mạnh KVC, từ đó có thể tiết kiệm chi tiêu ngân sách; (ii)
tạo ra áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công còn lại với doanh
nghiệp tư nhân trong cùng lĩnh vực hoạt động. Thứ ba, tư nhân hóa
gây ra một số tác động tiêu cực như việc làm, gây xung đột lợi ích.
2.2. MỞ RỘNG CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG Ở
AUSTRALIA
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho cạnh tranh đối với khu vực công
Cơ sở để thúc đẩy cạnh tranh KVC là sự điều chỉnh pháp
luật và quy định hiện hành; xây dựng khuôn khổ cạnh tranh. Trên cơ
sở này, cơ chế cạnh tranh được xác lập trong đó các chủ thể được
phép cạnh tranh bình đẳng, các doanh nghiệp độc quyền phải cơ cấu
lại, công tác giám sát cạnh tranh được triển khai chặt chẽ.
2.2.2. Áp dụng rộng rãi đấu thầu cạnh tranh

Bằng nhiều số liệu thống kê trong nhiều lĩnh vực công, Luận
án đã ghi nhận rằng hình thức đấu thầu cạnh tranh ở Australia được
vận dụng phổ biến trong tất cả các lĩnh vực chi tiêu ngân sách nhà
nước, được thực thi trong tất cả các cấp chính phủ từ liên bang tới
tiểu bang và lãnh thổ.
Luận án cũng đã dẫn chứng nhiều công trình đánh giá cho
rằng hình thức đấu thầu cạnh tranh góp phần tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong việc đầu tư, triển khai các chương trình công
một cách hiệu quả.
2.2.3. Hạn chế về áp dụng cạnh tranh đối với khu vực công
Luận án cũng phân tích một số hạn chế do việc vận dụng cạnh
tranh đối với KVC. Từ đó, cần phải điều chỉnh hợp lý để tránh những
hậu quả không mong muốn.
2.3. MÔ HÌNH KHU VỰC CÔNG MỚI Ở NEW ZEALAND
2.3.1. Những nguyên tắc đổi mới khu vực công


15
Quá trình cải cách hệ thống KVC từ thập kỷ 1980s ở New
Zealand được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản: (i) chuyển
giao; (ii) công ty hóa; (iii) công khai hóa; (iv) phân định trách nhiệm
rõ ràng; (v) hiệu quả thị trường; (vi) tối ưu chi phí.
2.3.2. Công ty hoá các bộ phận sở hữu nhà nƣớc.
Công ty hóa đặt các doanh nghiệp sở hữu nhà nước vào môi
trường tương tác các nhân tố: (i) môi trường cạnh tranh, (ii) môi
trường pháp lý và chính trị, (iii) các cơ chế quản lý nhà nước khác.
Luận án làm rõ những điều kiện cần thiết cho quá trình công
ty hóa các cơ quan sở hữu nhà nước ở New Zealand.
2.3.3. Một số điểm đáng lƣu ý
Điểm nổi bật trong quá trình thiết lập mô hình KVC mới ở

New Zealand là duy trì sự hài hòa các bộ phận mở rộng cạnh tranh
và bộ phận nhà nước độc quyền. Chính phủ trung ương vẫn duy trì
sở hữu những bộ phận kết cấu hạ tầng quan trọng như hệ thống nhà
máy điện chính và truyền tải cao áp, cảng biển lớn, viễn thông ;
những bộ phận dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc y tế cơ sở.
2.4. CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG Ở TRUNG QUỐC
2.4.1. Tái cơ cấu nhà nƣớc trong môi trƣờng cạnh tranh
Dựa trên nhiều công trình nghiên cứu và thông tin khoa học,
Luận án chỉ rõ rằng Trung Quốc đã tiến hành tái cơ cấu bộ máy của
mình qua 4 lần theo hướng làm rõ chức năng ra chính sách và chức
năng kinh doanh, sắp xếp và tinh giảm bộ máy quan liêu, hoàn thiện
công tác cung ứng phù hợp với cơ chế thị trường XHCN. Các nhà
quản trị công Trung Quốc đề xuất nhiều cách thức khuyến khích
KVT tham gia vào KVC, đề cao trách nhiệm công-tư trong các hình
thức kết hợp công tư.
2.4.2. Cạnh tranh trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội
Thông qua nhiều số liệu thống kê và nghiên cứu, Luận án đã
chứng minh rằng lĩnh vực dịch vụ xã hội như y tế và giáo dục đang
đối mặt với cạnh tranh giữa nhiều chủ thể nhà nước với tư nhân trong


16
nước và nước ngoài. Nhiều cơ sở tư nhân, liên doanh được phép cạnh
tranh với những cơ sở nhà nước về chất lượng, giá cả, đầu tư, v.v.
Tuy nhiên, Chính phủ Trung Quốc vẫn thực hiện kiểm soát
rất chặt đối với nhiều lĩnh vực công mà có thể gây tác động bất lợi
tới đa số nhân dân.
2.4.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng công ích
Tình hình cạnh tranh đối với các lĩnh vực hạ tầng công ích ở
Trung quốc có nhiều biến đổi tích cực so với thời kỳ trước 1979, đặc

biệt trong một số ngành như cung cấp nước sạch và xử lý nước thải,
viễn thông. Chủ thể tham gia cung ứng ngày càng trở nên đa dạng,
bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân Trung
Quốc và các công ty nước ngoài. Tình trạng độc quyền nhà nước
đang được nới lỏng dần bằng cách cơ cấu lại doanh nghiệp lớn và
khuyến khích gia nhập ngành tự do hơn.
2.4.4. Một số nhận xét đáng lƣu ý
Luận án rút ra 3 nhận xét quan trọng: (i) Trung Quốc chấp
nhận sự cạnh tranh đối với KVC; (ii) nhiều khuôn khổ pháp lý và
chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh đã được thông qua;
(iii) Trung Quốc cẩn trọng trong việc chuyển đổi sở hữu nhằm tạo áp
lực cạnh tranh đối với KVC trong nền kinh tế thị trường XHCN mầu
sắc Trung Quốc.
2.5. CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG THEO HƢỚNG CẠNH
TRANH Ở SINGAPORE
2.5.1. Cải cách khu vực công
Chính phủ Singapore cũng đã thực hiện nhiều cải cách mang
tính cấp tiến trong cơ cấu bộ máy hành chính, trong đó đáng lưu ý tới
việc hoàn thiện thiện cơ chế cung ứng hàng hoá công cho công dân,
đổi mới phong cách phục vụ của công chức đối với công dân.
2.5.2. Mở rộng cạnh tranh trong lĩnh vực y tế
Triết lý cải cách khu vực y tế của Singapore là kết hợp hài
hòa cơ chế thị trường tự do cạnh tranh và chế độ phúc lợi bình quân.
Theo nhiều công trình nghiên cứu, Singapore đã công ty hóa hầu hết


17
các bệnh viện lớn. Các công ty bệnh viện được phép cạnh tranh trực
tiếp theo giá, chất lượng điều trị, các loại dịch vụ bổ trợ bệnh nhân.
2.6. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Luận án khái quát 6 bài học kinh nghiệm qua nghiên cứu 5
quốc gia trên: (i) các nước đều nỗ lực xây dựng và tiếp cận với
những lý luận mới về KVC; (ii) xây dựng khuôn khổ pháp lý cho
cạnh tranh đối với khu vực công; (iii) khuyến khích gia nhập ngành;
(iv) xây dựng chiến lược thực hiện; (v) giám sát và kiểm soát cạnh
tranh; (vi) những bài học về kinh nghiệm thất bại. Một số kinh
nghiệm thất bại như công tác đấu thầu tiêu cực, quản lý hợp đồng
kém, phân biệt đối xử công-tư.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG
Ở VIỆT NAM
3.1. KHU VỰC CÔNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
3.1.1. Khu vực công và cạnh tranh trƣớc khi Đổi mới
Bằng nhiều số liệu và chứng cứ thực tế, Luận án đã chứng
minh rằng trước năm 1986, Việt Nam vướng phải tư duy sai lầm
mang tính lịch sử: (i) vô thừa nhận KVT; (ii) vô thừa nhận nền kinh
tế thị trường và vai trò của nó trong phát triển kinh tế và xã hội.
Chính từ đó, yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung
và KVC nói riêng cũng không được thừa nhận. Trong điều kiện lịch
sử đó, thi đua XHCN thay thế cho cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường.
3.1.2. Khu vực công sau khi Đổi mới
Bằng nhiều số liệu thống kê và những trích dẫn cụ thể từ các
văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Luận án
chứng minh rõ ràng rằng đồng hành với sự phát triển nền kinh tế thị
trường, KVC và KVT đang có những chuyển đổi phù hợp. KVC co
hẹp về quy mô và nhiều nhiệm vụ được chuyển sang cho KVT đảm



18
nhận. Ngược lại, KVT cũng đang củng cố và xâm nhập vào KVC để
cùng chia sẻ nguồn lực và trách nhiệm cung ứng hàng hóa thỏa mãn
nhu cầu càng cao của nhân dân. Vai trò và vị trí của hai khu vực này
đang được khẳng định lại cho phù hợp với hiện thực khách quan của
nền kinh tế thị trường.

3.2 TÌNH TRẠNG CẠNH TRANH ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG
3.2.1. Thực trạng độc quyền nhà nƣớc
Trong điều kiện kinh tế chính trị của Việt Nam, độc quyền
nhà nước gắn liền với thực tiễn kéo dài của nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp. Sự hình thành độc quyền nhà nước xuất phát từ ý
chí chính trị của nhà nước chứ không phải vì tích tụ và tập trung sản
xuất dưới tác động của quy luật cạnh tranh trên thị trường.
Bằng nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu cùng với hơn 9 Bảng
biểu và nhiều Hình vẽ, Hộp dẫn chứng, Luận án đã chứng minh rằng
phạm vi và mức độ độc quyền nhà nước trong nền kinh tế còn rất
lớn, bao trùm hầu hết các lĩnh vực. Chẳng hạn, đối với lĩnh vực điện
lực, EVN độc quyền cung ứng tới 93% tổng công suất toàn quốc,
phân phối tới 79% sản lượng điện thương phẩm. Đối với bưu chính
viễn thông, VNPT chiếm tới 93,51% thị phần viễn thông và internet;
trên 90% điện thoại cố định; 70% dịch vụ di động (hai mạng
Vinaphone và MobiFone); hơn 60% dịch vụ thuê kênh. Đối với lĩnh
vực giao thông vận tải, nhà nước nắm thị phần khống chế trong cung
ứng dịch vụ như sân bay, cảng biển, hàng không, vận tải biển và
đường sắt.
3.2.2.Cạnh tranh nội bộ trong các lĩnh vực công
Việc tạo lập môi trường cạnh tranh nội bộ trong từng lĩnh
vực công ở Việt Nam có thể nói là còn hạn chế bởi lẽ rằng quá trình

tái cơ cấu các công ty lớn hiện nay còn nhiều vướng mắc, cơ hội gia
nhập ngành chưa thực sự được tự do, công ty hóa các đơn vị nhà
nước mới bắt đầu thử nghiệm. Như vậy trong từng lĩnh vực công


19
hiện tại, thị trường ít mang tính cạnh tranh do số lượng chủ thể tham
gia rất hạn chế.
Bằng chuỗi số liệu từ 1997 tới nay, Luận án đi sâu phân tích
cục diện cạnh tranh nội bộ lĩnh vực bưu chính viễn thông. Bên cạnh
VNPT, hiện nay có thêm 8 đơn vị nhà nước và liên doanh với nhà
nước tham gia cạnh tranh cung ứng các dịch vụ bưu chính viễn
thông. Do đó, giá cước dịch vụ giảm đáng kể, chất lượng phục vụ
hoàn thiện hơn, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời đáp ứng nhu cầu
tốt hơn cho khách hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh nội bộ lĩnh vực bưu
chính viễn thông cũng chỉ mới là bước đầu vì các chủ thể cạnh tranh
còn quá khác biệt nhau về năng lực thị trường.
3.2.3. Cạnh tranh công-tƣ trong cung ứng hàng hóa
Luận án tập trung phân tích tình trạng cạnh tranh giữa các
chủ thể công với chủ thể ngoài công lập và tư nhân trong cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục, vận tải và bưu chính bằng tập hợp nhiều tài
liệu và 13 Hộp, Bảng biểu và Hình vẽ số liệu.
Trong lĩnh vực y tế, áp lực cạnh tranh công-tư tạo nhiều hình
thức phối hợp như đồng đầu tư, hợp tác chuyên môn trong chữa trị,
hợp đồng cung ứng dịch vụ đi kèm. Song, nhìn chung, các đối tác
công- tư chưa có những lợi thế vượt trội rõ rệt. Điều này cũng được
chứng minh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục tư
nhân chưa thực sự khẳng định được khả năng cạnh tranh của mình
trong khi đó hệ thống giáo dục công lập với cơ sở vật chất kỹ thuật
hơn hẳn nhưng lại chưa khai thác hiệu quả và cung ứng dịch vụ chất

lượng thỏa mãn nhu cầu nhân dân.
Đối với lĩnh vực bưu chính, cạnh tranh công-tư có vẻ ngang
bằng hơn. Thị phần các đơn vị nhà nước cung cấp chiếm 53% và tư
nhân cung cấp 47% đối với chuyển phát trong nội địa. Trong khi đó,
khu vực tư nhân thực hiện tới 70% số lượng thư và bưu phẩm ra
nước ngoài, nhà nước chỉ đảm nhận 30% dịch vụ này mà thôi.
3.2.4. Những yếu tố gây trở ngại đối với cạnh tranh


20
Căn cứ vào nhiều công trình nghiên cứu và những số liệu
thực tiễn, Luận án làm rõ 4 hạn chế cơ bản có thể tác động bất lợi
cho môi trường cạnh tranh đối với KVC: (i) hạn chế về pháp luật; (ii)
tiêu cực trong đấu thầu; (iii) phân biệt đối xử công-tư; (iv) hạn chế
về năng lực của công chức.
3.4. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG
Trên cơ sở những phân tích ở các mục trên, Luận án rút ra 7
nhận xét tổng quát như sau: (i) KVC ở Việt Nam đang trải qua sự
chuyển đổi phù hợp với nền kinh tế thị trường trong đó một số nhiệm
vụ được nhường lại cho KVT đảm nhận; (ii) Luật chơi cạnh tranh đối
với KVC đã và đang từng bước được thiết lập, song còn nhiều điều
khoản và dự luật cần phải bổ sung và hoàn thiện; (iii) mức độ độc
quyền nhà nước quá cao trong nhiều lĩnh vực; (iv) sự cạnh tranh
công-tư chưa thực sự mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực lựa chọn nghiên
cứu vì các chủ thể công và tư còn nhiều hạn chế về năng lực, do vậy
người tiêu dùng chưa được hưởng lợi nhiều; (v) sự vận dụng các
hình thức xúc tiến cạnh tranh đối với KVC còn hạn chế, ví như giao
bán, công ty hóa các chủ thể công còn nhiều trở ngại, tỷ trọng các dự
án chỉ định thầu nhiều hơn đấu thầu mở rộng, các hình thức hợp
đồng dịch vụ và quản lý chưa được vận dụng phổ biến nên không tạo

ra áp lực cạnh tranh thực sự giữa công và tư; (vi) chưa có sự hiện
diện của nhiều chủ thể cạnh tranh nước ngoài trong việc cung ứng
hàng hóa công ở Việt Nam; (vii) tồn tại nhiều tiêu cực trong cạnh
tranh, chẳng hạn tiêu cực trong đấu thấu mua sắm công.
Chƣơng 4
NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CẠNH TRANH
ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM
4.1. NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
KHU VỰC CÔNG


21
Đối chiếu với những điều kiện kinh tế chính trị của Việt
Nam hiện tại, Luận án đã xây dựng bốn nguyên tắc cơ bản trên cơ sở
đó để tiến hành đẩy mạnh cạnh tranh đối với KVC:
(i) Cạnh tranh nhằm nâng cao phúc lợi xã hội- sử dụng hiệu
quả nguồn lực công vì mục tiêu „dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh‟;
(ii) Cạnh tranh có kiểm soát-cạnh tranh lành mạnh, có trật tự và
kỷ cương trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
(iii) Cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể-tạo cơ hội ngang
nhau cho mọi chủ thể công-tư về tiếp cận nguồn lực công và quyền
lực thị trường; và
(iv) Cạnh tranh phải phù hợp với những quy định và thông lệ
quốc tế- bảo đảm sự hội nhập và mở cửa thị trường KVC Việt Nam
thành công và hiệu quả.
4.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
Luận án đề xuất 8 giải pháp quan trọng liên quan hữu cơ với
nhau. Hệ thống giải pháp mang nặng tính phương pháp luận hơn là
những kỹ thuật chi tiết cho từng tình huống cụ thể.

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh
Thứ nhất, tiến hành rà soát lại những văn bản pháp quy và
chính sách hiện hành liên quan tới môi trường cạnh tranh; Thứ hai,
bổ sung những điều luật, quy định mới phù hợp với điều kiện kinh tế
chính trị Việt Nam và thông lệ quốc tế; Thứ ba, quy định rõ chức
năng thương mại và phi thương mại trong các cơ quan thuộc KVC.
4.2.2. Xử lý tình trạng độc quyền
Việc xử lý tình trạng độc quyền nhà nước có thể thực hiện
theo ba hướng như sau: (i) tái cơ cấu những doanh nghiệp độc quyền;
(ii) thành lập những doanh nghiệp mới đủ mạnh để thúc đẩy cạnh
tranh trong lĩnh vực độc quyền; (iii) khuyến khích tư nhân tham gia
thông qua quá trình xã hội hóa.
4.2.3. Tạo tiền đề cho cạnh tranh

×