Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.81 KB, 27 trang )


đại học quốc gia hà nội
Trung tâm đào tạo, bồi d-ỡng
giảng viên lý luận chính trị
_________________


nguyễn mạnh hùng



thị tr-ờng khoa học và công nghệ ở việt nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01






TểM TT LUN N TIN S KINH T CHNH TR












Hà Nội 2012


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH , BIỂU ĐỔ
2
MỞ ĐẦU
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
20
1.1
Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
20
1.1.1
Tổng quan về thị trường khoa học và công nghệ
20

1.1.2
Những yếu tố tác động đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ
33
1.2
Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển thị trƣờng khoa
học và công nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
38
1.2.1
Khái niệm phát triển thị trường khoa học và công nghệ
38
1.2.2
Nội dung, tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường khoa học và
công nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
40
1.3
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ
48
1.3.1
Những xu hướng chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tác
động tới phát triển thị trường khoa học và công nghệ
48
1.3.2
Cơ hội và thách thức đối với phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
51
1.4
Kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
59

1.4.1
Kinh nghiệm về hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trường
khoa học và công nghệ
59
1.4.2
Kinh nghiệm về phát triển các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và
công nghệ
66
1.4.3
Kinh nghiệm về nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trường khoa
học và công nghệ
68
1.4.4
Kinh nghiệm về tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển thị trường khoa học và công nghệ
70
1.4.5
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
73
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
79
2.1
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách phát triển thị
trƣờng khoa học và công nghệ của Việt Nam
79
2.1.1
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thị
trường khoa học và công nghệ
79


2.1.2
Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
84
2.1.3
Đánh giá về chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
93
2.2
Thực tiễn phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
99
2.2.1
Quy mô và tốc độ phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt
Nam
99
2.2.2
Chất lượng phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam
111
2.2.3
Đánh giá thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
124
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
136
3.1
Bối cảnh mới và quan điểm phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới

136
3.1.1
Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển thị trường khoa
học và công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới
136
3.1.2
Quan điểm phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới
145
3.2
Những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
151
3.2.1
Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trường khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
151
3.2.2
Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước đối với phát triển thị trường
khoa học và công nghệ ở Việt Nam
157
3.2.3
Phát triển các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ ở Việt
Nam
162
3.2.4
Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trường khoa học và công
nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
170
3.2.5

Tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam
176
KẾT LUẬN
184
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
186
TÀI LIỆU THAM KHẢO
187
PHỤ LỤC
201

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong tiến trình HNKTQT là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong công cuộc
đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Nhiệm vụ này gắn với
việc phát triển các loại thị trường, trong đó có thị trường KH&CN. Việc phát triển thị
trường KH&CN sẽ giúp tăng cường tiềm lực KH&CN quốc gia, gắn kết nghiên cứu
khoa học với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, tạo động lực cho nền kinh tế nước ta
phát triển nhanh, bền vững và chủ động hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Thực tiễn sau hơn 25 năm đổi mới, đặc biệt là khi Luật KH&CN năm 2000 ra
đời và Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thị trường KH&CN (Quyết định số
214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ), thị trường KH&CN ở
nước ta đã có bước phát triển và đạt được một số kết quả quan trọng. Quy mô và tốc
độ phát triển của thị trường KH&CN có sự gia tăng về số lượng và loại hình hàng hoá
KH&CN, số lượng các chủ thể tham gia thị trường, số lượng các giao dịch trên thị

trường, đội ngũ nhân lực KH&CN Mặc dù vậy, đến nay thị trường KH&CN ở Việt
Nam vẫn là thị trường ở trình độ thấp, chưa phát triển đồng bộ và đầy đủ. Điều này
được thể hiện ở các nội dung như: Số lượng hàng hoá KH&CN, số lượng các doanh
nghiệp KH&CN dù đã nhiều thêm nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong bối cảnh HNKTQT; Năng lực sáng tạo, năng lực hội nhập
quốc tế của các tổ chức KH&CN còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế
giới; Nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao; Các yếu tố cấu
thành thị trường KH&CN phát triển chưa đồng bộ, đặc biệt là các cơ chế, chính sách
cụ thể tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường KH&CN còn bất
cập, chưa theo kịp tình hình
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới. Riêng đối với lĩnh vực thị trường KH&CN, Việt Nam đã thực hiện những cam
kết trong các định chế, hiệp định song phương và đa phương như: Không phân biệt
đối xử giữa chủ thể trong nước với chủ thể nước ngoài; Thực hiện bảo hộ quyền
SHTT theo các cam kết quốc tế; Thực hiện các nghĩa vụ thành viên trong các hiệp
định quốc tế Tuy nhiên, với thực trạng chưa phát triển đồng bộ và đầy đủ của thị
trường KH&CN , khi tham gia vào các định chế, hiệp định quốc tế trong tiến trình
HNKTQT, Việt Nam sẽ gặp phải những khó khăn, thách thức trong phát triển thị
trường KH&CN thời gian tới. Trong khi đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020 do Đại hội XI của Đảng đề ra đã xác định phải phát triển nhanh và bền
vững, phát huy tối đa nhân tố con người, coi phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
là khâu đột phá, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất dựa trên trình độ KH&CN
cao đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN để thực hiện cho được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong bối cảnh HNKTQT và nhu cầu phát triển đất nước như vậy, vấn đề đặt ra
là, phải phát triển thị trường KH&CN như thế nào để có thể khai thác, tận dụng tốt
2

những cơ hội và vượt qua những thách thức do tiến trình HNKTQT mang lại? Làm

thế nào để việc phát triển thị trường KH&CN trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và góp phần vào việc HNKTQT ngày càng
sâu rộng hơn? Đó là các vấn đề lớn, cần được nghiên cứu, luận giải, phân tích cả trên
phương diện lý luận và thực tiễn để có thể tìm ra câu trả lời định hướng cho sự phát
triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Việc tìm ra câu trả
lời cũng góp phần thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
Văn kiện Đại hội XI: "KH&CN là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh
và bền vững. Các hoạt động KH&CN phải hướng trọng tâm vào việc phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [49, tr. 132].
Với tất cả những ý nghĩa nêu trên, Tác giả chọn vấn đề: “Thị trường khoa học và
công nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" làm đề tài nghiên
cứu cho luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến chủ đề thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT đã có một
số công trình nghiên cứu được công bố. Có thể khảo sát những công trình này theo
các nhóm như sau: Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về thị trường KH&CN ở
Việt Nam; Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu thị trường KH&CN ở một số quốc
gia dưới góc độ HNKTQT.
Qua việc nghiên cứu các công trình trên, có thể nhận xét như sau:
Thứ nhất, đối với các công trình nghiên cứu về thị trường KH&CN ở Việt Nam:
- Các công trình này đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường KH&CN
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Vai
trò đó được thể hiện ở việc giúp nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia, gắn kết các
hoạt động KH&CN với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế.
- Đã phân tích khái quát lý luận chung và thực trạng thị trường KH&CN ở Việt
Nam trên các vấn đề về hàng hoá, cung, cầu, thể chế, chính sách để từ đó khẳng
định thị trường KH&CN ở Việt Nam là loại hình thị trường đặc biệt, phát triển ở trình
độ thấp và có nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đưa ra những phương hướng, giải pháp để phát triển thị trường KH&CN ở
Việt Nam trong thời gian tới.

Thứ hai, đối với nhóm công trình đề cập đến thị trường KH&CN ở một số quốc
gia dưới góc độ HNKTQT:
- Các công trình của các tác giả nước ngoài tương đối đa dạng, chủ yếu phân
tích, lý giải mối quan hệ chung giữa HNKTQT với phát triển thị trường KH&CN ở
một số quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
- Các công trình của các tác giả trong nước bước đầu đã có phân tích mối quan
hệ giữa HNKTQT và thị trường KH&CN ở Việt Nam trên một số khía cạnh, nội
dung để từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam trong thời gian tới.
Thứ ba, các công trình nêu trên, ở mức độ khác nhau, đã cung cấp một số tư liệu
và kiến thức chung cho luận án.
3

Thứ tư, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN ở
Việt Nam dưới tác động của tiến trình HNKTQT theo một nội dung, tiêu chí đánh giá
thống nhất và phù hợp với điều kiện Việt Nam là nước đang phát triển và có nền kinh
tế đang trong quá trình chuyển đổi ở các công trình nêu trên chưa được tiếp cận, phân
tích và thực hiện một cách hệ thống, chuyên sâu. Luận án góp thêm một cách tiếp cận
mới và luận giải thêm một số nội dung mới khi nghiên cứu, đặc biệt sẽ hệ thống hoá
và phân tích chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam trong tiến trình HNKTQT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận án là phân tích những vấn đề lý luận về phát triển thị
trường KH&CN và đánh giá thực trạng phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam
trong điều kiện tác động của quá trình HNKTQT những năm qua. Từ đó, rút ra những
giải pháp phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về thị trường KH&CN, các tiêu chí

đánh giá và các yếu tố tác động tới phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình
HNKTQT.
- Nêu bật kinh nghiệm xây dựng và phát triển thị trường KH&CN ở một số
quốc gia trong tiến trình HNKTQT.
- Phân tích và đánh giá quá trình phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam
trong tiến trình HNKTQT theo những nội dung và các tiêu chí đã đề xuất.
- Phân tích bối cảnh mới và quan điểm phát triển thị trường KH&CN trong bối
cảnh mới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam trong điều kiện HNKTQT thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thị trường KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng này được nghiên cứu gắn với quá trình phát triển dưới tác động của tiến
trình HNKTQT
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Luận án tập trung nghiên cứu sự phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam
trong tiến trình HNKTQT.
+ Không nghiên cứu toàn bộ những tác động của hội nhập quốc tế nói chung,
mà chỉ tập trung nghiên cứu những tác động trực tiếp của tiến trình HNKTQT đến
phát triển thị trường KH&CN.
- Về không gian
+ Nghiên cứu thị trường KH&CN trên phạm vi cả nước. Có nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển thị trường KH&CN của Mỹ, Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Singapore, Malaixia.
4

- Về thời gian
Luận áp tập trung nghiên cứu thị trường KH&CN trong giai đoạn từ năm 2000

đến nay. Đây là giai đoạn Luật KH&CN ra đời (năm 2000) và Việt Nam đẩy mạnh
tiến trình HNKTQT. Giai đoạn này là đủ dài để đưa ra đánh giá, phân tích về thị
trường KH&CN ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện nội dung trên, Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp
Luận án sử dụng các phương pháp như: phương pháp logích kết hợp lịch sử,
phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, tiếp cận hệ thống, thu thập và
xử lý thông tin.
- Phương pháp lôgích kết hợp với lịch sử được sử dụng trong việc phân tích,
tổng hợp tiến trình HNKTQT ở Việt Nam có tác động đến việc phát triển thị trường
KH&CN.
- Luận án phân tích và tổng hợp các lý luận cơ bản về phát triển thị trường
KH&CN trong tiến trình HNKTQT như phân tích và tổng hợp các yếu tố cấu thành
thị trường KH&CN; Phân tích và tổng hợp các cơ hội và thách thức đối với phát triển
thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT; Phân tích và tổng hợp kinh nghiệm
của một số nước trong việc phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT
và có sự đối chiếu, so sánh với Việt Nam để rút ra những bài học kinh nghiệm và
giải pháp.
-Phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng và thu thập, xử lý thông
tin được sử dụng trong luận án để đánh giá thực trạng phát triển thị trường KH&CN ở
Việt Nam trong tiến trình HNKTQT. Phân tích định tính để đưa ra các nhận xét, đánh
giá, làm rõ bản chất của thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT.
Các số liệu của phương pháp thu thập và xử lý thông tin và phân tích định lượng để
kiểm chứng, chứng minh cho các nhận xét, đánh giá được đưa ra.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong việc phân tích, tổng hợp và đối chiếu
các quy định trong hệ thống pháp luật, thể chế của Việt Nam với các quy định trong
các hiệp định, định chế quốc tế liên quan đến phát triển thị trường KH&CN.

- Phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét thị trường KH&CN như là một hệ
thống chỉnh thể bao gồm nhiều chủ thể, nhân tố gắn kết hữu cơ với nhau như hàng
hoá, cung, cầu, thể chế Phương pháp tiếp cận hệ thống giúp khắc phục cách nhìn cô
lập, từng mặt của thị trường KH&CN.
6. Đóng góp của luận án
Đóng góp nổi bật của Luận án là nghiên cứu vấn đề phát triển thị trường
KH&CN theo góc độ tiếp cận từ những tác động của tiến trình HNKTQT. Đóng góp
này được thể hiện ở những nội dung cụ thể như sau:
- Xây dựng được khung lý thuyết về phát triển thị trường KH&CN dưới tác
động của tiến trình HNKTQT thông qua việc đề xuất và phân tích những nội dung và
5

tiêu chí đánh giá quá trình phát triển thị trường KH&CN dưới tác động của tiến trình
HNKTQT.
- Tổng kết kinh nghiệm phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT
ở một số quốc gia theo các nội dung, tiêu chí đã đề xuất để rút ra được một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thực hiện được những phân tích và đánh giá tương đối toàn diện thực trạng
phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam dưới tác động của tiến trình HNKTQT giai
đoạn 2000-2010 theo những nội dung, tiêu chí đã đề xuất.
- Đề xuất được một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam để đưa thị trường này phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh
HNKTQT ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô rộng lớn hơn.
7. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3
chương 8 tiết.

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Tổng quan về thị trƣờng khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm thị trường khoa học và công nghệ
Trong phần này, luận án tiếp cận và phân tích khái niệm thị trường KH&CN
trong bối cảnh HNKTQT: Thị trường KH&CN trong bối cảnh HNKTQT là tổng hoà
các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá KH&CN trong một thể chế xác định mà các
quan hệ mua bán, trao đổi và thể chế này bị ràng buộc, điều chỉnh bởi các quy định
quốc tế.
Như vậy, thị trường KH&CN trong bối cảnh HNKTQT cũng phải được vận
hành theo các quy luật chung trong nền kinh tế thị trường như quy luật cung – cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh nhưng các quy luật này được xem xét, đề cập và
được điều chỉnh bởi các nguyên tắc chung của quốc tế.
1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ
Các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN là các yếu tố ảnh hưởng và tạo nên các
quan hệ mua bán, trao đổi các sản phẩm của hoạt động KH&CN trên cơ sở lợi ích của
các bên tham gia (Nhà nước, bên mua, bên bán, bên trung gian thực hiện các dịch vụ
hỗ trợ ). Thị trường KH&CN cũng được cấu thành bởi ba yếu tố là hàng hoá
KH&CN, các chủ thể tham thị trường và thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN.
Thứ nhất, hàng hoá KH&CN:
Hàng hoá KH&CN bao gồm sản phẩm KH&CN và dịch vụ KH&CN. Hàng hoá
KH&CN có thể là hữu hình hoặc vô hình. Hàng hoá KH&CN có nguồn gốc duy nhất
6

là lao động sáng tạo của con người. Người lao động tạo ra hàng hoá KH&CN thường
là những nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
- Đặc điểm của hàng hoá KH&CN: Luận án tổng hợp sáu đặc điểm của hàng
hoá KH&CN là: (1) Tính phi cạnh tranh và tính phi loại trừ trong tiêu dùng; (2) Đòi

hỏi phải có quyền SHTT để có thể trao đổi được trên thị trường; (3) Tạo ra hiệu ứng
ngoại lai tích cực cho nền kinh tế và có tác động lan toả lớn đối với xã hội; (4) Khó
khăn trong việc xác định thuộc tính; (5) Hao mòn vô hình nhanh; (6) lao động kết
tinh là lao độn trí óc. Ngoài ra, dưới góc độ tiếp cận thị trường KH&CN trong bối
cảnh HNKTQT ngày càng sâu rộng hiện nay, luận án đã phân tích và chỉ ra hàng hoá
KH&CN trở thành hàng hoá KH&CN toàn cầu và mang thêm hai đặc điểm mới là:
(1) Hàng hóa KH&CN ngày càng mang tính chất toàn cầu; (2) Hàng hoá KH&CN có
thuộc tính định hướng người tiêu dùng toàn cầu.
- Giá của hàng hoá KH&CN: Luận án đã tổng hợp lý luận về việc xác định giá,
cơ chế định giá trong mua bán hàng hoá KH&CN và phân tích trong tiến trình
HNKTQT ngày càng sâu rộng hiện nay, việc xác định giá cả hàng hoá KH&CN có
đặc điểm mới như sau: (1) Một số loại hàng hoá KH&CN khi xác định giá cả khó có
thể lý giải bằng các học thuyết kinh tế truyền thống. Đó là hiệu ứng mạng; (2) Hiện
tượng chuyển giá trong mua bán, chuyển giao quốc tế hàng hoá KH&CN.
Thứ hai, chủ thể tham gia thị trường KH&CN:
Trên thị trường KH&CN, các chủ thể tham gia thị trường bao gồm chủ thể cung,
cầu về hàng hoá KH&CN và các tổ chức trung gian, môi giới trên thị trường.
Thứ ba, thể chế cho việc phát triển thị trường KH&CN:
Luận án quan niệm thể chế cho việc phát triển thị trường KH&CN là tập hợp các
quy tắc, các cơ chế thi hành và các định chế giao dịch của thị trường KH&CN. Trong
thể chế cho việc phát triển thị trường KH&CN thì hệ thống chính sách là nội dung
quan trọng nhất. Hệ thống chính sách là tổng hợp các nguyên tắc và quy tắc do Nhà
nước đặt ra hoặc chấp nhận để điều chỉnh các mối quan hệ, các giao dịch giữa các
chủ thể của thị trường KH&CN dưới dạng các bộ luật hay những văn bản dưới luật
mang tính pháp quy khác. Nội dung của chính sách phát triển thị trường KH&CN bao
gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó chủ yếu là chính sách về SHTT, chính sách
về CGCN và chính sách về cạnh tranh.
1.1.1.3. Đặc điểm của thị trường khoa học và công nghệ
Trong nội dung này, tác giả tập trung phân tích đặc điểm của thị trường
KH&CN của một nước đang phát triển, đang xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN và tham gia vào tiến trình HNKTQT như Việt Nam. Các đặc điểm đó
là: (1) Thị trường KH&CN chịu ảnh hưởng của nhiều chính sách khác nhau; (2) Tính
độc quyền quốc tế cao; (3) Sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua và người
bán; (4) Chi phí giao dịch cao.
1.1.1.4. Các khuyết tật của thị trường khoa học và công nghệ
Trong quá trình phát triển có bốn loại khuyết tật chính của thị trường KH&CN:
(1) Khuyết tật do thuộc tính phi cạnh tranh và phi loại trừ của hàng hoá KH&CN; (2)
Khuyết tật từ việc xác định quyền sở hữu đối với hàng hoá KH&CN; (3) Khuyết tật
7

từ việc gắn kết cung - cầu trên thị trường KH&CN; (4) Khuyết tật từ thông tin không
đầy đủ.
1.1.2. Những yếu tố tác động đến phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ
Ngoài yếu tố HNKTQT (được phân tích sâu hơn ở phần sau), quá trình phát
triển thị trường KH&CN chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: (1) Năng lực KH&CN
quốc gia; (2) Hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế; (3) Sự can thiệp của nhà
nước đối với thị trường KH&CN; (4) Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; (5) Cơ
sở hạ tầng của thị trường KH&CN; (6) Các yếu tố khác thuộc môi trường vi mô.
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
Luận án quan niệm phát triển thị trường KH&CN là quá trình tạo ra sự chuyển
biến cả về số lượng, chất lượng và tính đồng bộ trong phát triển các yếu tố cấu thành
thị trường KH&CN. Trọng tâm của quá trình này là xây dựng một thể chế đầy đủ, gia
tăng các sản phẩm KH&CN, các giao dịch và nâng cao năng lực các chủ thể tham gia
thị trường theo hướng phát triển nhanh, bền vững và đồng bộ. Phát triển thị trường
KH&CN bao gồm ba nội dung cơ bản là quy mô, tốc độ phát triển thị trường; Chất
lượng phát triển thị trường; Tính đồng bộ trong việc phát triển các yếu tố cấu thành

của thị trường KH&CN.
1.2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trƣờng khoa học và
công nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trên cơ sở quan niệm về phát triển thị trường KH&CN trong tiến trinh
HNKTQT ở phần trên, nội dung và tiêu chí phát triển thị trường KH&CN được cụ thể
như sau:
1.2.2.1. Gia tăng quy mô và tốc độ phát triển thị trường khoa học và công
nghệ
Do thị trường KH&CN bao gồm nhiều chủ thể khác nhau thực hiện mua bán,
trao đổi hàng hoá KH&CN, nên việc gia tăng quy mô của thị trường đồng nghĩa với
sự gia tăng số lượng và giá trị hàng hoá KH&CN, số lượng các giao dịch và các chủ
thể tham gia thị trường.
1.2.2.2. Đảm bảo và nâng cao chất lượng phát triển thị trường khoa học và
công nghệ
Chất lượng phát triển của thị trường thể hiện độ bền vững, sự an toàn, lành mạnh
và hiệu quả của thị trường. Chất lượng phát triển của thị trường KH&CN được thể
hiện ở năng lực các chủ thể tham gia thị trường, tính đầy đủ, hiệu quả của thể chế và
môi trường thuận lợi cho việc phát triển thị trường KH&CN.
1.2.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ trong việc phát triển các yếu tố cấu thành thị
trường KH&CN
Phát triển đồng bộ các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN là quá trình tạo ra
sự ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, thúc đẩy và phối hợp lẫn nhau giữa các yếu tố cấu
thành thị trường nhằm làm cho thị trường KH&CN phát triển nhanh, hoàn thiện và
8

bền vững. Quá trình này bao gồm sự đồng bộ về lượng, năng lực và cơ cấu các yếu
tố cấu thành thị trường nhằm tạo nên một sự đầy đủ, ăn khớp và hoạt động nhịp
nhàng của thị trường KH&CN. Sự đồng bộ được thể hiện ở các nội dung: (1) đồng bộ
về loại hình, quy mô và tỷ lệ tương quan các yếu tố của thị trường; (2) đồng bộ về
trình độ phát triển và năng lực các yếu tố cấu thành; (3) đồng bộ về môi trường hình

thành và phát triển; (4) đồng bộ về mục đích và xu thế phát triển.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.3.1. Những xu hƣớng chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tác
động tới phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
Trong phần này, luận án đã tổng hợp các xu hướng chính trong tiến trình
HNKTQT tác động tới việc phát triển thị trường KH&CN của các quốc gia. Các xu
hướng đó là: (1) Xu hướng bảo hộ quyền SHTT trong HNKTQT; (2) Xu hướng tự do
hoá các hoạt động đầu tư, thương mại, dịch vụ, di chuyển nhân lực quốc tế và các
hoạt động kinh tế khác; (3) Xu hướng phân công lao động quốc tế trong việc thực
hiện các hoạt động KH&CN; (4) Xu hướng tăng cường vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong việc di chuyển các nguồn lực trên thị trường KH&CN quốc tế thông
qua các hoạt động đầu tư, CGCN và tài trợ cho các tổ chức KH&CN; (5) Xu hướng
thống nhất theo các quy định, tiêu chuẩn quốc tế trong các hoạt động, giao dịch trên
thị trường KH&CN.
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.2.1. Những cơ hội
Thứ nhất, HNKTQT tạo điều kiện mở rộng quy mô và phát triển của thị trường
KH&CN. Nội dung này được thực hiện thông qua việc thúc đẩy quy mô và tăng
trưởng của hàng hoá và các chủ thể trên thị trường KH&CN.
Thứ hai, HNKTQT tạo điều kiện nâng cao chất lượng phát triển thị trường
KH&CN. HNKTQT tạo điều kiện nâng cao chất lượng phát triển thị trường KH&CN
thông qua các tác động: Góp phần nâng cao năng lực, trình độ của các chủ thể tham
gia thị trường KH&CN; Tạo cơ hội cho các chủ thể tham gia thị trường KH&CN
phát huy được năng lực cạnh tranh; Góp phần hoàn thiện thể chế cho việc phát triển
thị trường KH&CN.
Thứ ba, HNKTQT tạo điều kiện cho các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN
phát triển đồng bộ với nhau.HNKTQT tạo tạo điều kiện cho các yếu tố cấu thành thị
trường KH&CN phát triển đồng bộ với nhau thông qua các tác động đến loại hình,

trình độ phát triển, năng lực, môi trường hoạt động và xu thế phát triển của các yếu
tố cấu thành thị trường KH&CN.
1.3.2.2. Những thách thức
Thứ nhất, HNKTQT tạo ra những thách thức đối với quy mô và tốc độ phát triển
của thị trường KH&CN. HNKTQT tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các chủ thể có
năng lực cạnh tranh yếu; Gây ra nguy cơ biến thị trường KH&CN trở thành thị
trường tiêu thụ các sản phẩm KH&CN lạc hậu của thế giới; Dễ dẫn đến tình trạng
phụ thuộc lâu dài vào công nghệ nước ngoài.
9

Thứ hai, HNKTQT đặt ra những thách thức đối với chất lượng phát triển thị
trường KH&CN. HNKTQT tạo ra thách thức làm giảm năng lực của các chủ thể tham
gia thị trường KH&CN do tình trạng chảy máu chất xám và di chuyển nguồn lực tài
chính; Tạo ra thách thức do sự không đồng bộ với các tiêu chuẩn, quy định quốc tế
của các chủ thể trong nước; Làm tăng chi phí tiếp cận thương mại các công nghệ, tri
thức bên ngoài do phải trả tiền cho chủ sở hữu tài sản trí tuệ; Đặt ra những thách
thức đối với nhà nước trong việc quản lý và điều tiết thị trường KH&CN.
Thứ ba, HNKTQT tạo ra những thách thức đối với việc phát triển đồng bộ các
yếu tố cấu thành thị trường KH&CN. HNKTQT tạo ra tình trạng mất cân đối về loại
hình hàng hoá KH&CN và tạo ra thách thức làm tăng tính không đồng bộ về trình độ
phát triển và năng lực của các chủ thể trên các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.4.1.Kinh nghiệm về hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ
Kinh nghiệm các quốc gia về hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trường
KH&CN bao gồm các nội dung chính: (1) Xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách
làm cơ sở cho thị trường KH&CN phát triển; (2) Hoàn thiện các chính sách nhằm hỗ
trợ và tạo điều kiện cho các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN phát triển.
1.4.2. Kinh nghiệm về phát triển các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học

và công nghệ
Để phát triển các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN, các nước thực hiện các
giải pháp: Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào thị trường KH&CN; Khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp KH&CN; Thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động
tư vấn, môi giới trên thị trường KH&CN.
1.4.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trƣờng
khoa học và công nghệ
Kinh nghiệm về nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trường KH&CN
trong tiến trình HNKTQT là: Cải cách các tổ chức KH&CN công lập nhằm gắn kết
các hoạt động nghiên cứu KH&CN với thực tiễn sản xuất kinh doanh trên thị trường;
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao năng lực của các chủ thể tham
gia thị trường KH&CN; Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
1.4.4. Kinh nghiệm về tranh thủ cơ hội, vƣợt qua thách thức trong tiến
trình HNKTQT để phát triển thị trƣờng KH&CN.
Kinh nghiệm của các nước trong việc tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức
trong tiến trình HNKTQT để phát triển thị trường KH&CN là: Thành lập các liên
minh, hiệp hội của các chủ thể tham gia thị trường KH&CN; Phát huy các lợi thế và
tận dụng cơ hội trong tiến trình HNKTQT; Chủ động vượt qua những thách thức của
quá trình HNKTQT; Thực hiện chính sách HNKTQT linh hoạt tuỳ thuộc vào từng
giai đoạn cụ thể; Thiết lập một hệ thống các cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư và đổi
mới công nghệ ở các nước phát triển do nhà nước trực tiếp quản lý.
1.4.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
10

Để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN, các quốc gia đã thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau một cách linh hoạt, đa dạng căn cứ vào điều kiện cụ thể
của từng nước. Là một nước phát triển sau, Việt Nam cần vận dụng một cách sáng tạo
những kinh nghiệm của các nước đi trước để tìm ra phương hướng và giải pháp phát
triển thị trường KH&CN.
Thứ nhất, bài học về hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị

trườngKH&CN trong tiến trình HNKTQT: (1) nhà nước cần hoàn thiện và xây dựng
hệ thống thể chế, pháp luật, chính sách đầy đủ, rõ ràng; (2) Gia tăng lượng đầu tư cho
KH&CN từ ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả nguồn đầu tư này, bên cạnh đó,
cần phải chú trọng việc đa dạng hoá, thu hút vốn đầu tư từ xã hội và phát triển nguồn
vốn đầu tư mạo hiểm; (3) Thực hiện những chính sách thuế, tín dụng ưu đãi để
khuyến khích các chủ thể trên thị trường KH&CN thực hiện các hoạt động nghiên
cứu, phát triển KH&CN; (4) Thực hiện chính sách khuyến khích sự liên kết giữa các
tổ chức KH&CN với các doanh nghiệp.
Thứ hai, bài học về phát triển các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN trong
tiến trình HNKTQT: (1) Khuyến khích thành lập việc hình thành các tổ chức
KH&CN thuộc khu vực tư nhân, khu vực doanh nghiệp, khuyến khích và tạo cơ chế
để các nhà khoa học có thể tham gia hoạt động đồng thời ở khu vực nhà nước và ở
khu vực tư nhân; (2) Đẩy mạnh việc phát triển doanh nghiệp KH&CN trên cơ sở các
vườn ươm doanh nghiệp; (3) Phát triển các hoạt động tư vấn, môi giới
Thứ ba, bài học về nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trường khoa học
và công nghệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: (1) Đẩy mạnh việc chuyển đổi
các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; (2) Thu hút
nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài thông qua các biện pháp ưu đãi để nâng cao
năng lực các chủ thể trên thị trường KH&CN; (3) Hình thành các quỹ và các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
Thứ tư, bài học về tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức trong tiến trình
HNKTQT để phát triển thị trường KH&CN: (1) Hình thành các hiệp hội, liên minh
giữa các chủ thể trên thị trường KH&CN; (2) Các chủ thể Việt Nam cần chủ động
xác định rõ chiến lược phát triển cho phù hợp trong tiến trình HNKTQT; (3) Nhà
nước cần phải thực hiện chính sách nhập khẩu, CGCN phù hợp, linh hoạt và dễ điều
chỉnh với từng giai đoạn phát triển của thị trường KH&CN; (4) Nhà nước cần có
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trên thị trường KH&CN giao lưu,
hợp tác quốc tế; (5) Thiết lập một hệ thống các cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư và
đổi mới công nghệ ở nước ngoài, đặc biệt là ở các nước phát triển nhằm định hướng
và cung cấp thông tin cho các chủ thể trên thị trường KH&CN.


Kết luận chƣơng 1
Phát triển thị trường KH&CN là một nội dung quan trọng để phát triển tiềm lực
KH&CN quốc gia, gắn kết nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất kinh doanh,
tạo động lực cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững. Do thị trường
KH&CN là thị trường đặc biệt, có nhiều đặc thù nên để phát triển thị trường KH&CN
11

trong tiến trình HNKTQT cần phải tính tới các yếu tố đặc thù này trong việc xây
dựng, hoàn thiện các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN.
Phát triển thị trường KH&CN được thể hiện ở ba nội dung cơ bản: Gia tăng quy
mô và tốc độ phát triển của thị trường KH&CN; Đảm bảo chất lượng phát triển của
thị trường KH&CN; Đảm bảo tính đồng bộ trong việc phát triển các yếu tố cấu thành
thị trường KH&CN.
Tiến trình HNKTQT tạo ra các cơ hội và thách thức đối với việc phát triển thị
trường KH&CN, trong đó có những tác động đến các yếu tố cấu thành thị trường
KH%CN. Trong các tác động này, việc thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn công nghệ từ bên ngoài và
thúc đẩy việc hoàn thiện thể chế, chính sách theo thông lệ, tiêu chuẩn quốc tế là
những tác động trực tiếp và có ảnh hưởng lớn đến phát triển thị trường KH&CN.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, để phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình
HNKTQT, các quốc gia rất chú trọng phát huy vai trò và chức năng quản lý của nhà
nước đối với phát triển thị trường KH&CN, trong đó có việc xây dựng và hoàn thiện
các chính sách phát triển thị trường KH&CN. Việt Nam cần rút ra những bài học kinh
nghiệm từ các quốc gia đi trước để xây dựng và phát triển thị trường KH&CN của
mình.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thị
trƣờng khoa học và công nghệ
2.1.1.1. Các giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực
thị trường khoa học và công nghệ
Tiến trình HNKTQT của Việt Nam liên quan đến thị trường KH&CN chia ra
làm hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 2000 – Giai đoạn khởi động hội nhập và giai
đoạn sau năm 2000 – Giai đoạn tăng cường hội nhập.
2.1.1.2. Một số cam kết quốc tế của Việt Nam có liên quan đến phát triển thị
trường khoa học và công nghệ
Thứ nhất, các cam kết chung của Việt Nam: Nhìn tổng thể, các cam kết chung
của Việt Nam trong các hiệp định quốc tế như sau: (1) Cam kết về không phân biệt
đối xử giữa chủ thể trong nước và chủ thể nước ngoài; (2) Thực hiện bảo hộ các tài
sản trí tuệ với tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu phù hợp với các cam kết trong các hiệp
định mà Việt Nam tham gia; (3) Cam kết cơ chế thực thi bảo hộ quyền SHTT; (4)
Cam kết về việc thực hiện các nghĩa vụ thành viên của các hiệp định quốc tế.
Thứ hai, các cam kết trong một số hiệp định cụ thể: Trong phần này luận án
trình bày và phân tích một số cam kết của Việt Nam trong Công ước Paris về bảo hộ
quyền SHTT, trong APEC, trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và trong
WTO.
12

2.1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển thị trường khoa học và
công nghệ
Trong 10 năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng phát triển thị
trường KH&CN, coi đó là một trong những giải pháp để đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Trên cơ sở thực trạng phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, Đảng và Nhà

nước ta đã định hướng các mục tiêu, quan điểm, giải pháp để phát triển thị trường
KH&CN. Đại hội IX của Đảng xác định: tạo thị trường cho các hoạt động KH&CN;
Đại hội X xác định: thị trường hoá các hoạt động KH&CN.
2.1.2.2. Chính sách về sở hữu trí tuệ
Trước yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là việc gia nhập
WTO, hệ thống pháp luật về quyền SHTT được xây dựng, hoàn thiện để phù hợp với
các hiệp định quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường KH&CN. Nhà nước đã
ban hành Luật SHTT năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và các Nghị định hướng
dẫn thi hành. Các văn bản này đã khắc phục được các hạn chế của các văn bản trước
đó, đã đề cập đến hầu hết các đối tượng cần bảo hộ SHTT. Tuy nhiên, ở một vài khía
cạnh các văn bản này vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
2.1.2.3. Chính sách về chuyển giao công nghệ
Dưới tác động của tiến trình HNKTQT, một yêu cầu đặt ra đối với hệ thống
chính sách về CGCN là phải tạo ra một môi trường thuận lợi cho các chủ thể CGCN,
hợp tác KH&CN quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài Vì vậy, Luật CGCN năm 2006
đã được ban hành nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong hoạt động CGCN giữa
các chủ thể trong bối cảnh HNKTQT. Luật CGCN năm 2006 đã quy định về hoạt
động CGCN tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt
Nam, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động CGCN, thẩm quyền
của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động CGCN; các biện pháp khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động CGCN.
2.1.2.4. Chính sách về cạnh tranh
Trước xu thế ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhà nước đã ban
hành Luật Đầu tư năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế cho các đạo
luật trước đó. Hai luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra một khung
pháp lý chung, đảm bảo sự bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh minh bạch,
bình đẳng với nhau. Ngoài ra, hệ thống chính sách về cạnh tranh của Việt Nam đã
bước đầu có sự kiểm soát độc quyền, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
KH&CN nhằm khuyến khích các hoạt động đổi mới, phát triển KH&CN.

2.1.2.5. Chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Nhận thức được những bất cập trong cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN công
lập, nhằm cải tổ và nâng cao năng lực của các tổ chức KH&CN công lập trong tiến
trình HNKTQT, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế
13

tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập và Nghị định số
80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN
2.1.3. Đánh giá về chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.3.1. Những mặt tích cực
Trước tác động của tiến trình HNKTQT và nhu cầu hình thành và phát triển thị
trường KH&CN ở Việt Nam, hệ thống chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển
thị trường KH&CN đã có những bước chuyển biến quan trọng, ngày càng hoàn thiện
và đầy đủ hơn, đáp ứng và phù hợp với các điều kiện gia nhập trong các hiệp định
quốc tế mà Việt Nam tham gia và góp phần phát triển thị trường KH&CN ở nước ta.
Điều này được thể hiện ở các nội dung sau: (1) Các văn bản pháp luật cho việc phát
triển thị trường KH&CN ngày càng đầy đủ hơn; (2) Hệ thống chính sách về SHTT
của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, tương đối đầy đủ và đáp ứng được các yêu cầu
HNKTQT; (3) Chính sách CGCN của Việt Nam ngày càng đầy đủ, thông thoáng và
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động mua bán, CGCN của các chủ thể trên thị
trường KH&CN, đặc biệt là các chủ thể nước ngoài; (4) Chính sách về cạnh tranh đã
phù hợp với thông lệ quốc tế và ngày càng tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh nhằm chống lại sự lạm dụng quyền SHTT, quyền SHCN giữa các chủ thể
trên thị trường KH&CN; (5) Chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý các tổ chức
KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã bước đầu đạt được một
số kết quả trong việc nâng cao năng lực của các tổ chức này.
2.1.3.2. Những bất cập
Bên cạnh những kết quả đạt được, so với yêu cầu phát triển của thị trường

KH&CN trong bối cảnh HNKTQT ngày càng sâu rộng, hệ thống chính sách phát
triển thị trường KH&CN của Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở việc đáp ứng điều kiện gia
nhập các định chế quốc tế mà chưa đáp ứng được thực tiễn yêu cầu phát triển nhanh,
bền vững của thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT ngày càng
sâu, rộng hiện nay. Cụ thể: (1) Nhiều nội dung quan trọng về phát triển thị trường
KH&CN trong tiến trình HNKTQT chưa được đề cập, chưa cụ thể và thiếu chi tiết;
(2) Một số chính sách phát triển thị trường KH&CN đã ban hành chưa phù hợp với
thực tiễn và chưa đồng bộ; (3) Vấn đề thực thi và triển khai trên thực tế chính sách
phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam còn nhiều bất cập; (4) Các chính sách ưu
đãi, khuyến khích nhằm thúc đẩy thị trường KH&CN phát triển chưa có tác động rõ
rệt và còn nhiều bất cập.
2.1.3.3. Nguyên nhân của những bất cập
Những bất cập trong hệ thống chính sách phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, trong đó nổi bật là các
nguyên nhân chủ yếu sau đây: (1) Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển thị trường KH&CN và HNKTQT chưa được nhận thức và quán
triệt tốt; (2) Thể chế nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện; (3) Năng
lực của các cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan thực thi pháp luật liên quan tới
thị trường KH&CN các cấp còn nhiều điểm hạn chế; (4) Đội ngũ cán bộ trong các cơ
14

quan quản lý nhà nước về thị trường KH&CN còn thiếu, số người có trình độ, hiểu
biết sâu về thị trường KH&CN còn ít.
2.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở
VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.2.1 Quy mô và tốc độ phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt
Nam
2.2.1.1. Hàng hoá khoa học và công nghệ
Thứ nhất, sản phẩm KH&CN là đối tượng SHCN.
Sản phẩm KH&CN là đối tượng sở hữu công nghiệp được xem xét trên các tiêu

chí sau: (1) Số lượng văn bằng bảo hộ được cấp:Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.2,
tổng số văn bằng bảo hộ được Cục SHTT Việt Nam cấp trong giai đoạn 2000 - 2009
gia tăng hàng năm; (2) Cơ cấu các văn bằng bảo hộ được cấp: theo thống kê tại
Bảng 2.3 cho thấy sản phẩm KH&CN là nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng đột biến trong các năm 2007, 2008, 2009 còn
sản phẩm KH&CN là các văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích chiếm số
lượng và tỷ lệ rất thấp trong tổng số loại sản phẩm KH&CN; (3) Nguồn gốc các văn
bằng bảo hộ được cấp: Các sáng chế của Việt Nam làm ra ít hơn nhiều so với các
sáng chế do các tổ chức KH&CN nước ngoài đăng ký bảo hộ tại Việt Nam, nhưng
người Việt Nam có ưu thế hơn hẳn ở giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp; (4) Các loại hình giao dịch văn bằng bảo hộ: Lượng
hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN tăng không đều qua các năm,
lượng giao dịch quyền sở hữu đối tượng SHCN có sự gia tăng đều giữa các năm, tuy
nhiên loại hình giao dịch Việt Nam-Nước ngoài chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với loại hình
giao dịch Việt Nam-Việt Nam và Nước ngoài-Nước ngoài.
Thứ hai, về dịch vụ KH&CN.
Hiện nay ở nước ta có nhiều loại dịch vụ trên thị trường KH&CN, trong đó có
những dịch vụ chủ yếu như: Dịch vụ kiểm định mẫu nguyên liệu và sản phẩm, dịch
vụ giám định các sản phẩm KH&CN, dịch vụ pháp lý về sở hữu công nghệ và
CGCN, dịch vụ tài chính Như vậy, ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều loại
dịch vụ KH&CN, bước đầu đáp ứng nhu cầu mua bán các sản phẩm KH&CN trên thị
trường KH&CN.
2.2.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường KH&CN
Thứ nhất, các tổ chức KH&CN. Số lượng các tổ chức KH&CN được xem xét
trên hai khía cạnh: (1) Số lượng các tổ chức KH&CN hàng năm; (2) Cơ cấu các tổ
chức KH&CN.
Trong thời gian vừa qua, số lượng các tổ chức KH&CN ở nước ta tăng lên qua
các năm, nhưng tốc độ tăng không nhiều. Nhưng xét theo tỷ lệ trên tổng số có sự
khác biệt giữa các khu vực. Đối với các tổ chức thuộc khu vực nhà nước thì tỷ lệ này
lại liên tục giảm từ 58,2% (năm 2001) xuống 52,6% (năm 2005). Số lượng các tổ

chức nghiên cứu và phát triển thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư
nhân có số lượng ít và phát triển chậm (khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,8%
và khu vực tư nhân chiếm 5,3% trong tổng số tổ chức nghiên cứu và phát triển của cả
nước).
15

Thứ hai, các doanh nghiệp KH&CN. Theo số liệu thống kê, số lượng các doanh
nghiệp KH&CN có sự gia tăng hàng năm về số lượng và tỷ lệ so với tổng số doanh
nghiệp, từ 24 doanh nghiệp năm 2005 lên đến 150 doanh nghiệp năm 2008.
Thứ ba, về nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Nhu cầu đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều biến chuyển. Điều này được thể hiện ở tỷ trọng doanh nghiệp có thực
hiện đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ gia tăng hàng năm. Tuy nhiên, xét đến
mục tiêu đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp thì có sự khác nhau. Các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ nhằm mục đích chủ yếu là đứng vững trước sự cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài ở thị trường trong nước, ít doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ để hướng tới thị trường quốc tế.
Thứ tư, về nhu cầu các sản phẩm KH&CN của Chính phủ.
Ở nước ta, Chính phủ là một chủ thể có nhu cầu cao về sản phẩm KH&CN để
phục vụ cho các hoạt động của mình. Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó
khăn về kinh phí, Chính phủ vẫn chú trọng gia tăng đầu tư cho KH&CN.
Thứ năm, các tổ chức trung gian, môi giới
Hiện nay, các tổ chức trung gian, môi giới ở nước ta rất phong phú, đa dạng.
Các tổ chức trung gian, môi giới gia tăng về số lượng với nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau. Tuy nhiên, nhiều dịch vụ quan trọng trên thị trường KH&CN như dịch vụ
giám định công nghệ, dịch vụ xác định giá trị công nghệ chưa được cung cấp bởi
những tổ chức chuyên nghiệp.
Thứ sáu, về lượng FDI đầu tư vào lĩnh vực KH&CN.
FDI đầu tư vào lĩnh vực KH&CN chiếm tỷ lệ nhỏ về số vốn và số dự án trong
tổng FDI của Việt Nam. Quy mô vốn FDI bình quân trên một dự án trong lĩnh vực

này là thấp nhất so với những ngành khác (xem thêm phụ lục 5).
2.2.2. Chất lƣợng phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt Nam
2.2.2.1. Năng lực của các tổ chức khoa học và công nghệ
Năng lực của các tổ chức KH&CN được phân tích chủ yếu dựa vào hai tiêu chí
là năng lực sáng tạo và năng lực hội nhập quốc tế.
Năng lực sáng tạo của các tổ chức KH&CN được phân tích trên các vấn đề: (1)
Số lượng đội ngũ nhân lực KH&CN: Tỷ lệ nhân lực KH&CN trên tổng nhân lực chất
lượng cao của Việt Nam gia tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ; (2) Số lượng bài báo
đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế: Bảng 2.12 cho thấy, giai đoạn 2000-2009, số
lượng bài báo quốc tế của Việt Nam gia tăng từng năm; (3) Chỉ số h Index và số lần
trích dẫn trung bình của một bài báo được công bố: Số liệu Bảng 2.13 cho thấy chỉ
số h của Việt Nam thấp nhưng những công trình của Việt Nam được ứng dụng nhiều
và có tác động tốt hơn một số nước trong khu vực; (4) Số đơn đăng ký sáng chế trong
nước và quốc tế: Số lượng đơn sáng chế quốc tế của Việt nam thấp hơn so với nhiều
nước trong khu vực và thấp hơn nhiều so với số lượng đơn ở trong nước. Tóm lại,
tiến trình HNKTQT đã tác động làm nâng cao năng lực sáng tạo của các tổ chức
KH&CN, tuy nhiên các tác động này chủ yếu vẫn ở mức độ trung bình.
Năng lực hội nhập quốc tế của các tổ chức KH&CN Việt Nam thấp và có
nguyên nhân chủ yếu là từ các nhân tố chủ quan (Chiến lược hợp tác quốc tế, Tỷ lệ
16

cán bộ KH&CN có quan hệ thường xuyên với cộng đồng quốc tế) còn nhân tố khách
quan (trang bị thông tin hiện đại) không phải là nguyên nhân chính. Trong năng lực
hội nhập quốc tế của các tổ chức KH&CN, việc xây dựng kế hoạch chiến lược hợp
tác quốc tế dài hạn là hạn chế lớn nhất của các tổ chức này. (Bảng 2.16)
2.2.2.2. Năng lực các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Thực trạng năng lực về vốn, doanh thu, lao động, tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn của các doanh nghiệp KH&CN ở nước ta trong giai đoạn 2005-2008
(Bảng 2.17) cho thấy các doanh nghiệp KH&CN ở nước ta có quy mô nhỏ bé và chưa
phát triển.

2.2.2.3. Khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Năng lực cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp được phân tích trên các vấn
đề: (1) Về nguồn gốc xuất xứ công nghệ của doanh nghiệp: Thống kê ở Biểu đồ 2.3
cho thấy, các doanh nghiệp chủ yếu muốn các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát
triển và các hãng nổi tiếng, ít doanh nghiệp muốn sử dụng công nghệ từ các cơ sở chế
tạo trong nước; (2) Cơ cấu nhu cầu về loại hình công nghệ của doanh nghiệp: Bảng
2.18 cho thấy, doanh nghiệp có nhu cầu tăng về công nghệ cao, công nghệ trung bình
và giảm nhu cầu công nghệ thấp, trong đó nhu cầu công nghệ cao gia tăng nhiều
nhất.; (3)Chi tiêu cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Theo bảng 2.19, đầu tư
cho NCKH của doanh nghiệp ngày càng tăng; (4) Về nhân lực nghiên cứu và phát
triển công nghệ trong doanh nghiệp:Theo Bảng 2.21, số lượng cán bộ nghiên cứu và
phát triển công nghệ của doanh nghiệp ở Việt Nam ngày một tăng cao, tuy nhiên, xét
về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trên tổng số nhân lực doanh nghiệp, thì số lượng đội
ngũ cán bộ này ít và chiếm tỷ trọng nhỏ; (5) Trình độ máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp: Bảng 2.22 cho thấy, trình độ máy móc, thiết bị công nghệ của các doanh
nghiệp Việt Nam thấp. .Như vậy, tiến trình HNKTQT đã tác động đến khả năng đổi
mới và tiếp nhận công nghệ của doanh nghiệp nhưng mới ở mức độ bình thường.
Thống kê ở bảng 2.23 phản ánh rõ điều này.
2.2.2.4. Về hiệu quả đầu tư cho khoa học và công nghệ của nhà nước
Trong thời gian vừa qua,đầu tư cho phát triển KH&CN của nhà nước còn bất
cập, thể hiện ở việc hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho KH&CN thấp,
còn hiện tượng dư thừa kinh phí không sử dụng hết.
2.2.2.5. Năng lực của các tổ chức trung gian, môi giới
Bảng 2.25 cho thấy ảnh hưởng của các tổ chức dịch vụ tư vấn CGCN và các cơ
quan thông tin KH&CN đến hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp còn hạn
chế. Năng lực hệ thống trung gian, môi giới chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu
cầu do thực tiễn đặt ra trong bối cảnh HNKTQT.
2.2.3. Đánh giá thực tiễn phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.3.1. Những mặt tích cực.

Thứ nhất, trong tiến trình HNKTQT, thị trường KH&CN đã có sự gia tăng về
quy mô và tốc độ phát triển, cụ thể: (1) Loại hình hàng hoá trên thị trường KH&CN
ngày càng đa dạng và phong phú; (2) Các hình thức giao dịch trên thị trường
KH&CN ngày càng đa dạng; (3) Lượng hàng hóa KH&CN trên thị trường gia tăng;
17

(4) Tình trạng làm giả nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp giảm; (5) các
chủ thể tham gia thị trường KH&CN ở nước ta ngày càng nhiều.
Thứ hai, trong tiến trình HNKTQT, chất lượng phát triển của thị trường
KH&CN đã được nâng cao, điều này được thể hiện ở các nội dung: (1) Năng lực của
các tổ chức KH&CN Việt Nam được nâng lên, cụ thể: Số lượng nhân lực KH&CN
của Việt Nam và số lượng ấn phẩm đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế của Việt
Nam có sự gia tăng, chất lượng các bài báo quốc tế được đăng của Việt Nam tương
đối cao so với một số nước trong khu vực; (2) Khả năng đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp tăng lên, cụ thể: Doanh nghiệp chủ yếu muốn nhập khẩu công nghệ từ
nước ngoài và từ các hãng nổi tiếng; Trong các loại hình công nghệ, doanh nghiệp có
nhu cầu lớn về công nghệ cao, công nghệ hiện đại và công nghệ trung bình còn nhu
cầu công nghệ thấp ngày càng giảm.
2.2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, hạn chế trong quá trình gia tăng quy mô và tốc độ phát triển của thị
trường KH&CN
Một là, về hàng hoá KH&CN: (1) So với nhu cầu phát triển của nền kinh tế
trong bối cảnh HNKTQT, giá trị và lượng hàng hoá KH&CN được giao dịch ở nước
ta chưa nhiều ngay cả trong những năm Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới; (2) Trong tiến trình HNKTQT, việc chuyển dịch rõ nét cơ cấu hàng hoá
KH&CN từ cơ cấu có tỷ lệ công nghệ thấp, trung bình chiếm phần lớn sang cơ cấu
có tỷ lệ công nghệ cao, tiên tiến chiếm phần lớn chưa rõ nét.
Hai là, về các chủ thể trên thị trường KH&CN: (1) HNKTQT ở Việt Nam chưa
tạo ra động lực lớn để thành lập các tổ chức KH&CN ở khu vực doanh nghiệp và khu
vực tư nhân. Số lượng các tổ chức KH&CN ở khu vực doanh nghiệp và khu vực tư

nhân có số lượng ít và phát triển chậm; (2) Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam
chiếm tỷ lệ nhỏ so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh HNKTQT;
(3) Số dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực KH&CN chiếm tỷ lệ nhỏ về số dự án FDI của
Việt Nam. Quy mô vốn FDI bình quân trên một dự án trong lĩnh vực này là thấp nhất
so với những ngành khác; (4) Số lượng các tổ chức trung gian, môi giới ở nước ta còn
ít, chủ yếu là các tổ chức công lập, có rất ít các tổ chức thuộc khu vực tư nhân. Đồng
thời, thiếu vắng nhiều tổ chức chuyên nghiệp cung các các dịch vụ quan trọng trên
thị trường KH&CN như dịch vụ giám định công nghệ, dịch vụ xác định giá trị công
nghệ
Thứ hai, hạn chế về chất lượng phát triển thị trườngKH&CN:
Trong thời gian qua, mặc dù chất lượng phát triển của thị trường KH&CN tăng
lên, nhưng so với yêu cầu đặt ra trong bối cảnh HNKTQT thì vẫn còn nhiều bất cập,
điều này được thể hiện:
Một là, năng lực của các tổ chức KH&CN Việt Nam còn nhiều bất cập và không
có khả năng cạnh tranh quốc tế, điều này được thể hiện trên các nội dung sau:
- Năng lực sáng tạo của các tổ chức KH&CN thấp so với tiêu chuẩn quốc tế
thông qua sự phản ảnh của các chỉ số sau: (1) Tỷ lệ nhân lực KH&CN trên tổng nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam thấp khi so với các quốc gia trong khu vực, đồng
thời tỷ lệ này có nguy cơ giảm do sự di chuyển sang ngành khác và do hiện tượng
18

chảy máu chất xám sang khu vực nước ngoài; (2) Số lượng bài báo quốc tế của các tổ
chức KH&CN Việt Nam thấp so với nhiều nước trong khu vực; (3) Chỉ số h Index
của Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực; (4) Số đơn sáng chế trong nước và
quốc tế của Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực.
- Năng lực hội nhập quốc tế của các tổ chức KH&CN Việt Nam thấp. Các hoạt
động KH&CN chưa đáp ứng đầy đủ theo tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, chiến lược hợp
tác quốc tế và mối quan hệ với cộng đồng quốc tế của các tổ chức KH&CN Việt Nam
rất kém.
Hai là, doanh nghiệp KH&CN ở nước ta có quy mô nhỏ bé và năng lực cạnh

tranh thấp so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Ba là, khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều
bất cập trong bối cảnh HNKTQT. Cụ thể: (1) Đầu tư, chi tiêu cho nghiên cứu và triển
khai của doanh nghiệp Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực; (2) Năng lực
tiếp thu công nghệ của doanh nghiệp thấp.
Bốn là, hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho KH&CN thấp, nguồn
vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN không được sử dụng hết trong nhiều
năm.
Năm là, năng lực hệ thống trung gian, môi giới cho việc đổi mới công nghệ ở
nước ta chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu do thực tiễn đặt ra trong bối cảnh
HNKTQT. Các tổ chức trung gian, môi giới vẫn hoạt động độc lập, rời rạc, chưa có
sự liên kết, hợp tác với nhau thành mạng lưới.
Thứ ba, hạn chế về tính đồng bộ trong phát triển các yếu tố cấu thành thị
trường KH&CN.
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng số lượng và chất lượng phát triển các
yếu tố cấu thành thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT cho thấy
nhìn tổng thể, đến nay, các yếu tố cấu thành thị trường chưa phát triển đồng bộ.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình
HNKTQT thời gian qua có nguyên nhân chủ yếu như sau: (1) Nền kinh tế nước ta
chưa phát triển và đang trong quá trình chuyển đổi; (2) Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho KH&CN còn hạn chế; (3) Hoạt động đầu tư đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, bất cập; (4) Mô hình doanh nghiệp
KH&CN là mô hình mới, đòi hỏi nhiều cơ chế hoạt động đặc thù; (5) Cơ chế quản lý
các tổ chức KH&CN công lập còn nhiều bất cập, việc chuyển đổi sang hoạt động
theo cơ chế doanh nghiệp còn chậm; (6) Động lực gắn kết, phối hợp giữa các chủ thể
trên thị trường KH&CN còn thấp; (7) Các chủ thể nước ngoài chưa chú trọng chuyển
giao các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào Việt Nam.

Kết luận chƣơng 2

Trong thời gian vừa qua, thị trường KH&CN ở Việt Nam đã có bước phát triển
do tận dụng được các cơ hội của quá trình HNKTQT mang lại. Sự phát triển này thể
hiện ở nhiều nội dung khác nhau về số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của các yếu
tố cấu thành thị trường KH&CN, trong đó có các nội dung chủ yếu như: Hệ thống
19

pháp luật, chính sách phát triển thị trường KH&CN ngày càng đầy đủ và hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu trong các hiệp định, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; Nhiều
yếu tố cấu thành thị trường KH&CN ngày càng gia tăng về số lượng, nâng cao về
chất lượng, đặc biệt là việc gia tăng nhanh chóng nhu cầu đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình HNKTQT.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, đến nay thị trường KH&CN ở nước ta vẫn ở trình độ
thấp, các yếu tố cấu thành thị trường chưa phát triển đồng bộ, năng lực của nhiều chủ
thể trên thị trường KH&CN còn thấp, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững của nền kinh tế nước ta trong tiến trình HNKTQT hiện nay.
Những hạn chế đó có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau,
trong đó nguyên nhân cơ bản, chủ yếu là do những bất cập trong chính sách phát triển
thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT như: Chính sách thúc đẩy và hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ còn bất hợp lý, chưa tạo ra sự bình đẳng, cạnh tranh
thực sự giữa các doanh nghiệp; Chính sách HNKTQT chưa giúp cho các chủ thể trên
thị trường KH&CN tận dụng những cơ hội do tiến trình HNKTQT mang lại; Cơ chế
quản lý các tổ chức KH&CN chậm được đổi mới và vẫn bị ảnh hưởng của tư tưởng
bao cấp

Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến phát triển thị trƣờng

khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và những tác động của nó đến phát triển thị trường
khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Bối cảnh quốc tế thời gian tới được thể hiện ở các xu hướng sau: (1) KH&CN
toàn cầu tiếp tục phát triển mạnh mẽ và có những xu hướng mới; (2) Toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và có những biểu hiện mới; (3) Nền kinh tế thế
giới có những biến đổi nhanh chóng; (4) Sự phát triển của công nghệ thông tin và
truyền thông. Những xu hướng này có những tác động lớn đến xu hướng phát triển
của thị trường KH&CN ở cả hai mặt là những thuận lợi và khó khăn.
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước và những tác động của nó tới phát triển thị
trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Bối cảnh trong nước thời gian tới được thể hiện ở các nội dung: (1) Việc chuyển
đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế tiếp tục được thực
hiện và đẩy mạnh; (2) Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ngày
càng hoàn thiện và phát triển, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế; (3) Nguồn nhân lực
đã có sự phát triển nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; (4) Tiềm lực KH&CN của
Việt Nam ngày càng được tăng cường, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và thấp so với nhiều nước trong khu vực.
20

3.1.2. Quan điểm phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới
Đại hội XI của Đảng ngoài việc khẳng định các nội dung về phát triển thị trường
KH&CN tại các kỳ đại hội trước đã xác định định hướng phát triển trước mắt là "phát
triển nhanh và mạnh" thị trường KH&CN. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà
nước, quan điểm phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT hiện nay
tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam là một quá trình phát triển
nhanh và rút ngắn về thời gian trên cơ sở tận dụng những cơ hội của tiến trình
HNKTQT.

Thứ hai, phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT
phải chú trọng toàn diện cả về số lượng, chất lượng và sự đồng bộ của các yếu tố cấu
thành.
Thứ ba, phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT
phải có lộ trình và mô hình phù hợp căn cứ vào điều kiện thực tiễn nước ta.
Thứ tư, đảm bảo hài hoà các loại lợi ích của các chủ thể trên thị trường KH&CN
ở Việt Nam trong tiến trình HNKTQT.
Thứ năm, Phát triển thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT phải đặt
trong tổng thể phát triển chung của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Trong bối cảnh HNKTQT, nếu biết tận dụng các cơ hội thì thị trường KH&CN ở
Việt Nam sẽ phát triển, tuy nhiên để thực hiện được việc này đòi hỏi sự nỗ lực của
nhà nước và các chủ thể trên thị trường KH&CN.
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, để phát triển thị trường KH&CN, hệ
thống thể chế, chính sách phát triển thị trường KH&CN là vô cùng quan trọng, nó là
cơ sở, nền tảng pháp lý cho thị trường KH&CN phát triển. Trong thời gian tới, hệ
thống thể chế, chính sách phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam cần được hoàn
thiện theo các giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách về SHTT, CGCN và cạnh tranh theo
hướng khắc phục, xoá bỏ những bất cập và tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, chi tiết hoá
nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN và phù hợp với các cam kết của
Việt Nam trong các định chế quốc tế và khu vực.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách đầu tư từ NSNN cho phát triển thị trường
KH&CN theo hướng gia tăng và nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN, đồng thời nhà
nước cần phải tạo điều kiện cho các tổ chức, nhà khoa học nước ngoài tham gia giải
quyết các nhiệm vụ KH&CN của nhà nước.

Thứ ba, thực hiện chính sách ưu đãi thuế linh hoạt để thúc đẩy sự phát triển của
thị trường KH&CN như: Thực hiện miễn giảm thuế các hoạt động đầu tư phát triển
21

KH&CN của các chủ thể, hoạt động nhập khẩu công nghệ cao, hoạt động thành lập
mới các doanh nghiệp KH&CN
Thứ tư, đảm bảo và tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia thị trường KH&CN
tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp như: Đơn giản hoá thủ tục
vay; Tính tới yếu tố đặc thù của hoạt động KH&CN khi cho vay; Thành lập hệ thống
tín dụng riêng cho các hoạt động KHCN
Thứ năm, hoàn thiện chính sách nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài gồm các
biện pháp: Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng công nghệ; Sửa đổi, hoàn thiện
cơ chế CGCN cao nhằm thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao; Đổi mới công tác
xúc tiến đầu tư và CGCN theo hướng từ hoạt động xúc tiến chung theo thị trường
sang xúc tiến theo địa chỉ.
3.2.2. Nâng cao vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Căn cứ vào thực trạng phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua và qua kinh nghiệm phát triển thị trường KH&CN của một số quốc gia thì
nhà nước có vai trò quan trọng, quyết định tới sự phát triển của thị trường KH&CN ở
Việt Nam. Do vậy, trong thời gian tới, để thị trường KH&CN ở Việt Nam phát triển,
nhà nước phải thực hiện đồng bộ và hệ thống các giải pháp khác nhau nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước đối với thị trường KH&CN. Những giải
pháp này gồm những nội dung chủ yếu sau: (1) Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy
về sự phát triển của thị trường KH&CN trong tiến trình HNKTQT; (2) Nâng cao
hiệu lực quản lý và thực thi pháp luật của nhà nước đối với thị trường KH&CN trong
tiến trình HNKTQT.
3.2.3. Phát triển các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học và công nghệ ở
Việt Nam
Qua phân tích trong chương 2 của luận án cho thấy, thị trường KH&CN ở Việt

Nam trong tiến trình HNKTQT thời gian qua vẫn ở trình độ thấp, các yếu tố cấu
thành thị trường chưa phát triển đồng bộ, đặc biệt là sự phát triển của các chủ thể
trên thị trường KH&CN còn nhiều bất cập. Do vậy, để thị trường KH&CN phát triển
nhanh, đồng bộ trong tiến trình HNKTQT, cần có những giải pháp để tạo lập và phát
triển các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN. Cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng một số tổ chức KH&CN đạt chuẩn quốc tế trên cơ sở tập
trung đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp một số tổ chức KH&CN hiện có.
Thứ hai, đẩy mạnh việc phát triển các tổ chức trung gian, môi giới trên thị
trường KH&CN như: Hình thành các tổ chức chuyên tư vấn về hoạt động HNKTQT;
Củng cố các tổ chức hiện có và khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát
triển các tổ chức này; Hình thành những tổ chức riêng cho một số đối tượng đặc thù
Thứ ba, thúc đẩy việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp KH&CN thông
qua các giải pháp: (1) Khắc phục những bất cập trong việc chuyển đổi các tổ chức
KH&CN công lập sang mô hình doanh nghiệp; (2) Bồi dưỡng tinh thần doanh nhân
nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh của các nhà khoa học; (3) Phát triển hình
thức vườn ươm doanh nghiệp.
22

Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm tạo vốn cho các dự
án KH&CN như: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của quỹ; Hình thành các
quỹ thuộc sở hữu nhà nước và quỹ liên doanh; Thực hiện ưu đãi thuế cho hoạt động
đầu tư mạo hiểm
3.2.4. Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trƣờng khoa học và công
nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Để tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức trong tiến trình HNKTQT, các
chủ thể trên thị trường KH&CN cần phải chủ động, tích cực tự hoàn thiện và đổi mới
để ngày càng phát triển trong tiến trình HNKTQT.
Một là, chủ động nâng cao năng lực của các tổ chức KH&CN trong tiến trình
HNKTQT: (1) Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực
KH&CN theo chuẩn quốc tế; (2) Giao cho các tổ chức KH&CN quyền khai thác

thương mại các sản phẩm KH&CN được nhà nước tài trợ kinh phí; (3) Tăng cường
liên kết, hợp tác quốc tế về nghiên cứu KH&CN; (4) Thành lập các đơn vị chuyên
trách về HNKTQT
Hai là, nâng cao khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm những giải
pháp: (1) Xây dựng mục tiêu phát triển và chiến lược kinh doanh dài hạn dựa trên đổi
mới công nghệ; (2) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp theo
chuẩn quốc tế; (3) Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường KH&CN thế giới
và chú trọng việc sử dụng công tác tư vấn CGCN từ bên ngoài; (4) Nâng cao khả
năng tiếp cận đến các nguồn vốn đổi mới công nghệ của các tổ chức tín dụng.
3.2.5. Tranh thủ cơ hội, vƣợt qua thách thức trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế để phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
Để tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức trong tiến trình HNKTQT đòi
hỏi nhà nước và các chủ thể trên thị trường KH&CN phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp khác nhau.
Thứ nhất, những giải pháp từ phía nhà nước gồm: Xây dựng chính sách thu hút
đội ngũ nhân lực KH&CN trình độ cao từ nước ngoài; Thiết lập một hệ thống các cơ
quan đại diện xúc tiến đầu tư và đổi mới công nghệ ở các nước phát triển do nhà
nước trực tiếp quản lý; Phát triển và hoàn thiện các quỹ hỗ trợ HNKTQT cho các chủ
thể trên thị trường KH&CN; Hình thành hiệp hội các tổ chức trung gian, môi giới do
nhà nước đỡ đầu; Hài hoà, đồng bộ hoá các tiêu chuẩn Việt Nam với tiêu chuẩn quốc
tế.
Thứ hai, Những giải pháp từ phía các chủ thể trên thị trường KH&CN gồm: (1)
Tăng cường sự hợp tác giữa các chủ thể trên thị trường KH&CN, đặc biệt là đối với
các chủ thể nước ngoài; (2) Thực hiện việc đa dạng hoá và linh hoạt trong hoạt động
CGCN từ các chủ thể nước ngoài vào Việt Nam; (3) Nâng cao uy tín và xây dựng
thương hiệu của các chủ thể trên thị trường KH&CN trong bối cảnh HNKTQT.

Kết luận chƣơng 3
Trước bối cảnh mới hiện nay, thị trường KH&CN ở Việt Nam ngày càng có vai
trò quan trọng và có nhiều cơ hội để phát triển. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của

Việt Nam, để phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam chúng ta phải có những nhận

×