Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Định hướng và giải pháp phát triển công ty cổ phần viễn thông tin học COMIT CORP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.27 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của báo cáo
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nươc ta đã có nhưng chuyển
biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu, cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế đất nước, các doanh nghiêp Việt Nam cũng đã từng bước trưởng thành
không ngừng lớn mạnh về thế và lực, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu
vực và cả thế giới.
Một trong những nghành công nghiệp Việt Nam đã có được những tăng
trưởng theo các mục tiêu chiến lược, phát triển kinh tế xã hội, đó là nghành công
nghiệp Viễn thông-Tin học. Công ty Commit là một trong những doanh nghiệp
đang kinh doanh phân phối các thiết bị sản phẩm viễn thông-tin học trên thị trường
Việt Nam. Hiện nay nghành công nghiệp viễn thông-tin học đang phát triển trong
xu thế thuận lợi với những kỹ sư và kỹ thuật viên trình độ cao, đồng thời cũng là
nguồn động lực thúc đẩy nền kinh tế của Việt Nam cũng như công ty Cổ phần viễn
thông-tin học Comit phát triển mạnh mẽ .
Cùng với quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế của đất nước và các
nghành công nghiệp khác, nghành công nghệ viễn thông - tin học đã không ngừng
phát triển hoàn thiện ngày một tốt hơn, với những sản phẩm công nghệ đạt chất
lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường viễn thông - tin học trong nước, đồng
thời đẩy mạnh quá trình phát triển nền kinh tế và thương mại của đất nước vững
mạnh hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Comit Corp báo cáo đã đi sâu vào hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Viễn Thông –Tin học COMIT CORP
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát và đánh giá tình hình hoạt động của công
ty .Theo đó, đảm bảo thúc đẩy phát triển công ty tăng trưởng cao và bền vững
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế của công ty cổ phần công nghệ


viễn thông tin học COMIT CORP
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
3.2 Phạm vi
Hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế của công ty cổ phần công nghệ
viễn thông tin học COMIT CORP từ năm 2003 đến năm 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, phương pháp duy vật biện chứng, quan điểm đường lối của Đảng và
Nhà nước trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế.Ngoài ra, báo cáo còn sử
dụng thông tin và tư liệu từ các tạp chí, ấn phẩm, bài hội thảo…trong nước và
quốc tế.
5.Kết cấu báo cáo tổng hợp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…báo cáo
được được trình bày trong 3 chương:
 Chương 1: Những vấn đề chung về công ty cổ phần công nghệ viễn thông
tin học COMIT CORP
 Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công
nghệ viễn thông tin học COMIT CORP
 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công ty cổ phần viễn thông
tin học COMIT CORP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 1:Những vấn đề chung về công ty cổ phần công nghệ
Viễn- thông Tin -học COMIT CORP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ Viễn-
thông Tin- học COMIT CORP
1.1.1 Tên gọi của Công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
- Tên gọi tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG - TIN HỌC
- Tên gọi tiếng Anh:
COMMUNICATION - INFORMATION TECHNOLOGY CORPRATION

- Tên viết tắt:
COMIT CORP
1.1.2 Giám Đốc hiện tại của công ty
- Họ và tên: Nguyễn Hồng Sơn
- Chức vụ: Tổng Giám Đốc – Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
1.1.3 Địa chỉ Công ty
- Phòng 03 tầng 11 Toà nhà HAREC, Số 4A Đường Láng Hạ-Quận Đống Đa-Hà
Nội
- Điện thoại, Fax Công ty:
- Tel: +84 4 7721816
- Fax: +84 4 7721817
- Email:

- Webside: www.comitcorp.com
1.1.4 Cơ sở pháp lý của Công ty
a) Năm 1923 – Wandel & Goltermann (W&G) được thành lập tại Đức
chuyên sản xuất thiết bị và các hệ thống đo kiểm.
Năm 1998 - W&G sáp nhập với Wavetek, trở thành Wavetek Wandel &
Goltermann (WWG) – nhà sản xuất thiết bị đo kiểm viễn thông lớn thứ hai trên thế
giới về thiết bị đo kiểm viễn thông.
Năm 1999 WWG thiết lập Văn phòng Đại diện tại Việt Nam
Năm 2000 WWG sáp nhập với TTC (nhà sản xuất thiết bị đo kiểm viễn
thông lớn thứ ba trên thế giới), trở thành Acterna.
Năm 2003 Công ty cổ phần Công nghệ viễn thông - Tin học (COMIT
CORD.) được thành lập trên nền tảng Văn phòng Đại diện Acterna tại Việt Nam
(Acterna Vietnam). Công ty chính thức thành lập vào ngày 09 tháng 01 năm 2003
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Năm 2005 Acterna chính thức thông báo chuyển giao toàn bộ văn phòng, tài
sản, nhân viên của Acterna Vietnam cho COMIT. Khách hàng sẽ tiếp tục nhận
được dịch vụ chất lượng Acterna hoặc thậm chí tốt hơn (mềm dẻo hơn, đáp ứng

nhanh hơn) từ đội ngũ chuyên nghiệp đến từ Acterna Vietnam.
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – Tin học bắt đầu thực hiện hoạt động
kinh doanh phân phối sản phẩm thiết bị đo kiểm viễn thông và hàn cáp quang,
ngày 09/01/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh hoạt động Xuất-Nhập khẩu
số 0103001742 do Sở kế hoạch & đầu tư cấp. Năm 2005 Công ty quyết định tăng
vốn điều lệ, nên phải đăng ký giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 02/12/2005. Vì
phải chuyển địa chỉ làm việc nên Công ty đã làm giấy phép đăng ký kinh doanh
lần 3 ngày 12/02/2007.
b) Vốn pháp định và vốn điều lệ
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu có thể thành lập Công ty do pháp luật qui
định đối với từng ngành nghề (qui định tại NĐ 222/HĐBT ngày 23/07/1991). Số
vốn pháp định của Cty Comit ở giai đoạn thành lập là 5 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ là số vốn do công ty huy động đóng góp và được ghi vào điều lệ
trong công ty. Số vốn điều lệ của công ty Comit tính đến thời điểm 12/02/2008 là
25 tỷ đồng.
1.1.5 Loại hình Công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ viễn thông-Tin học (COMIT CORP) là công ty
tư nhân. Giám đốc Công ty chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.6 Những nét đặc trưng cơ bản của Công ty
Trong 6 năm gần đây (từ năm 2003 đến 2008) lĩnh vực kinh doanh
chính của ComitCorp là thiết bị đo kiểm viễn thông với các máy như: đo công suất
sợi cáp quang, máy phân tích giao thức, máy đo kiểm luồng, máy đo điện thoại di
động, máy đo đầu cuối. Doanh thu của lĩnh vực này chiếm tới 95% doanh thu hàng
năm của ComitCorp còn 5% doanh thu còn lại là doanh thu trong lĩnh vực dịch vụ,
sửa chữa thiết bị.
Thiết bị đo kiểm viễn thông là những thiết bị công nghệ cao, có tính
phức tạp và tinh vi. Do đó đây là một ngành hẹp. Số lượng các Công ty trong
ngành không quá nhiều, các Công ty thường biết đối thủ của nhau. Do đó cường
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
độ cạnh tranh trong lĩnh vực này rất lớn: cạnh tranh trực tiếp về sản phẩm của các

nhà sản xuất giữa các Công ty với nhau về những yếu tố: giá cả, dịch vụ, … Tuy
vậy, với những ưu điểm vượt trội về mặt công nghệ và nhà cung cấp (trước đây là
Công ty mẹ) nên ComitCorp tính cho đến thời điểm năm 2008 Comit Corp đã
chiếm 45% thị trường máy đo kiễm viễn thông và hoàn thành nhiều hợp đồng lớn,
đảm bảo về chất lượng cùng với uy tín của công ty trên toàn quốc.
1.2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban,bộ phận trực
thuộc
1.2.1 Hệ thống tổ chức của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT là công ty cổ phần nên về cơ
ban cơ cấu tổ chức từ hội đồng quản trị đến tổng giám đốc là do các cổ đông nắm
quyền chi phối bầu ra và chỉ đạo điều hành công ty để thu lợi nhuân.Trong quá
trình phát triển do điều kiện thực tế nên sơ đồ của công ty cổ phần công nghệ viễn
thông đã có sự thích nghi cho phù hợp. Cụ thể sơ đồ cấu tạo như sau:
Bảng 1.1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty COMIT CORP
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Trong đó mối quan hệ trực tiếp trong cơ cấu tổ chức của COMIT CORP được
thể hiện bằng các nét (__) còn các nét đứt (……) trên sơ đồ bộ máy quản lý thể
hiện mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận.Tại thời điểm hiện tai sơ đồ tổ chức
của công ty là như trên, tuy nhiên với sự lớn mạnh của công ty, hội đồng quản trị
và ban giám đốc đang dự tiến một mô hình mới để nâng cao tính tự chịu trách
nhiệm của các bộ phận
1.2.2 Chức năng của các phòng, ban, bộ phận trực thuộc
Tính đến cuối năm 2008, ban lãnh đạo của công ty từ công ty mẹ đặt tại miền
Bắc đến các công ty con ở miền Nam, miền Trung là như sau:
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Giám đốc

Phòng
Kỹ
Thuật
Ban
Kinh
Doanh
Phòng
Market
ting
Phòng
Xuất-
Nhập
Khẩu
Phòng
Kế
toán
Phòng
hành
chính
sự
nghiệp
Thư Ký Thầu
Kinh
doanh
1
Kinh
doanh
2
Kinh
doanh

3
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Bảng 1.2 :Danh sách ban lãnh đạo công ty COMIT
DANH SÁCH BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY COMIT
Họ và tên Chức Danh
Ông Nguyễn Hồng Sơn Tổng Giám Đốc + Chủ Tịch HĐQT
Ông Nguyễn Đình Long Giám Đốc Kinh Doanh
Bà Lương Tuyết Hương Giám Đốc Tài Chính
Ông Nguyễn Toàn Thắng Trưởng Phòng Kinh Doanh 1 (KV Miền Bắc)
Ông Nguyễn Đắc Tùng Trưởng Phòng Kinh Doanh 2 (KV Miền Nam)
Ông Vũ Bạch Giang Trưởng Phòng Kinh Doanh 3 (KV Miền Trung)
Ông Nguyễn Bùi Tuân Trưởng Phòng Kỹ Thuật
Bà Nguyễn Diệu Linh Trưởng Phòng Xuất-Nhập Khẩu + QL Đơn Hàng
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
1.2.2.1 Hội đồng quản trị
HĐQT của Comit Corp gồm 5 thành viên sáng lập: Đây là những cán
bộ chủ chốt của Comit Corp cũng như của Acterna Viet Nam trước đây. Có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
Quyết định hoặc phân cấp cho giám đốc quyết định ký kết các hợp đồng
đầu tư kinh doanh có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán
hoặc tỷ lệ nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của công ty.Quyết định phương án
huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở
hữu.
Tuyển chọn, ký kết hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức
và giải quyết định mức lương đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch hội đồng
quản trị và các cán bộ công nhân viên khác trong Công ty sau khi được sự chấp
thuận của người thành lập công ty.
1.2.2.2 Tổng Giám đốc Công ty
Người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý, điều hành
Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt

động phân phối sản phẩm và kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật.
1.2.2.3 Giám đốc Công ty
Người trợ giúp cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc về những công việc được giao trong mọi tình huống, kể cả những trường hợp
Giám đốc không có mặt và làm việc trực tiếp tại công ty.
1.2.2.4 Phòng Kỹ thuật
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Được chia thành các nhóm phụ trách các mảng sản phẩm khác nhau và một
nhóm hỗ trợ phân phối sản phẩm. Các cán bộ tại phòng kỹ thuật đều tốt nghiệp
Đại học Bách khoa Hà Nội, khoa Điện tử - Viễn thông. Trong đó có 3 thành viên
đã tốt nghiệp Thạc sỹ cùng chuyên ngành. Tiêu chí đề ra cho phòng là luôn luôn
có mặt kịp thời khắc phục mọi sự cố xảy ra khi khách hàng yêu cầu.
1.2.2.5 Phòng Kinh doanh
Đứng đầu phòng Kinh doanh là Ban giám đốc ban kinh doanh, quản lý ba
phòng kinh doanh số 1, số 2 và số 3. Giám đốc ban kinh doanh nhận báo cáo trực
tiếp từ các Trưởng phòng kinh doanh. Trong đó tuỳ từng lĩnh vực sản phẩm nên số
lượng thành viên kinh doanh trong các phòng là khác nhau theo tỷ lệ tương ứng là
6:8:6. Trình độ các cán bộ kinh doanh trong phòng đều là Đại học. Trong đó có
đến 8 thành viên là đi lên từ nhân viên kỹ thuật, tốt nghiệp khoa Điện tử – Viễn
thông, Đại học Bách khoa; số lượng thành viên còn lại cũng đều tốt nghiệp từ các
ngành kỹ thuật. Giám đốc ban kinh doanh đã tốt nghiệp Cao học chuyên gành
Điện tử – Viễn thông, có tới 7 năm làm cán bộ kỹ thuật tại Alcatel và gần 2 năm
phụ trách kỹ thuật cho văn phòng đại diện Acterna Việt Nam. Trưởng phòng kinh
doanh số 3 đã có 2 năm kinh nghiệm làm kỹ thuật cho Acterna Việt Nam và 2
năm kinh nghiệm làm trưởng phòng kỹ thuật Comit Corp.
1.2.2.6 Phòng Marketting
Trách nhiệm phải đưa ra và thực hiện đựơc các chính sách, chiến lược
nhằm quảng bá xây dung hình ảnh của Công ty tới khách hàng. Vì vậy phòng luôn
phải đi tiên phong trong việc tìm xu hướng phát triển của thị trường Viễn thông,
để đưa sản phẩm tối ưu nhất đến được với khách hàng. Phòng Marketting phải đẩy

mạnh và mở rộng quan hệ công chúng bằng cách tổ chức các cuộc hội thảo tại các
trung tâm lớn hoặc tham gia các cuộc triển lãm trưng bày giới thuệu sản phẩm
Viễn thông của Công ty để cung cấp tới các khách hàng sử dụng.
1.2.2.7 Phòng Xuất-Nhập khẩu
Quá trình Xuất – Nhập khẩu Đóng vai trò trung gian giữa phòng Kinh
doanh và phòng Kỹ thuật đối với khách hàng. Trưởng phòng quản lý chung, 1
nhân viên phụ trách hợp đồng nội ngoại, 1 nhân viên đặt hàng cho nhà sản xuất và
theo dõi hàng về để bàn giao lại cho khách hàng, 1 nhân viên quản lý phụ trách các
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
sản phẩm sửa chữa và các sản phẩm nhập về xuất đi cho mục đích trưng bày, 1
nhân viên quảng cáo và diễn gải với khách hàng có mối quan tâm đến các trang
thiết bị và sản phẩm, 1 nhân viên phục trách việc đi làm các thủ tục Hải quan cho
các lô hàng trên.
1.2.2.8 Phòng Kế toán
Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh, quản lý thống
nhất về vốn, thực hiện công tác kế toán, phân phối lợi nhuận vào quỹ Công ty. Đến
từng bộ phận bán hàng, hỗ trợ bán hàng, thư ký thầu, trực tiếp giám sát thực hiện
việc thu ngân cho công ty một cách khách quan. Trên cơ sở đó tư vấn tham mưu
cho Giám đốc công ty trong việc ra các quyết định xuất vốn để kinnh doanh.
1.2.2.9 Phòng hành chính nhân sự
Trách nhiệm thực thi những công việc chủ yếu trong việc giải quyết các giấy
tờ công văn đến từng bộ phận trong Công ty, xây dựng đội ngũ lao động của Công
ty, thực hiện các quy chế nội quy khen thưởng, kỷ luật, định mức tiền lương và
thay đổi nhân lực đào tạo.
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận trực thuộc và mối quan hệ
giữa chúng
1.2.3.1 Phòng xuất-nhập khẩu
Nhiệm vụ được đề ra là phải lựa chọn các sản phẩm tương ứng với các điêù
kiện mà bên đối tác đề ra, đồng thời tự tìm kiếm các đối tác nước ngoài để nhập
các sản phẩm về sao cho kịp với tiến độ kinh doanh của Công ty. Phòng Quản lý

đơn hàng & Xuất-Nhập Khẩu (QLĐH&XNK) sẽ phải theo dõi quá trình sản phẩm
về cùng với thời gian bàn giao cho khách hàng, chịu trách nhiệm về tiến độ hoàn
thành các thủ tục hợp đồng trước Công ty và có báo cáo Xuất-Nhập khẩu sản
phẩm hàng tháng với Công ty.
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, phòng sẽ bàn giao lại
cho phòng Kỹ thuật để kiểm tra xem thiết bị đã đủ và đúng theo yêu cầu của đơn
đặt hàng chưa? Khi sản phẩm đã được kiểm tra kỹ càng hai phòng này sẽ kết hợp
với nhau bàn giao sản phẩm đến tận nơi sử dụng.
1.2.3.2 Phòng Kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Trách nhiệm quản lý 03 phòng Kinh doanh từ số 1 đến số 3 của mình
tại Công ty và có báo cáo doanh thu hàng tháng về công ty. Phòng có trách nhiệm
đôn đốc và giúp đỡ phòng Xuất-Nhập khẩu trong công tác lựa chọn sản phẩm cả
về kinh tế lẫn đối tác trong và ngoài nước.
Phòng kinh doanh tự chủ động liên hệ để tìm hiểu về nhu cầu và khả
năng mua các thiết bị sản phẩm phù hợp với khách hàng. Đối với các khách hàng
lớn khi có nhu cầu mua các sản phẩm đo kiểm họ sẽ mở hồ sơ mời thầu, phòng
Kinh doanh sẽ mua hồ sơ mời thầu của khách hàng sau đó kết hợp với phòng Kỹ
thuật để đưa ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Khi khách hàng đã chấp nhận sử dụng sản phẩm của Comit Corp, phòng
kinh doanh và phòng kỹ thuật sẽ đưa ra mọi thông tin về thông số kỹ thuật, cấu
hình của sản phẩm cho phòng QLĐH&XNK để phòng này đặt hàng cho các đối
tác nước ngoài.
1.2.3.3 Phòng Kế toán
Lập các chứng từ hoá đơn (chi phí, tạm ứng, vay vốn ngân hàng…) hoàn
tất thủ tục cấp vốn trong thời gian phòng QLĐH&XNK đang liên hệ với các đối
tác nước ngoài để đặt hàng. Do nhiều sản phẩm có giá thành cao nên phòng Kế
toán sẽ phải thực hiện quá trình “đặt cọc” đối với khách hàng để làm đảm bảo với
công ty. Sau cùng phòng sẽ phải có nhiệm quan trọng là hoàn tất khâu thanh toán
trong gian đã được ký kết trong bản hợp đồng từ phía khách hàng.

1.2.3.4 Phòng Kỹ thuật
Phải đảm bảo và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kiểm tra
và bảo trì các sản phẩm trước khi được phân phối trên thị thường để sao cho không
ảng hưởng đên quá trình kinh doanh của công ty, đồng thời báo cáo về số lượng
sản phẩm được bảo trì hàng tháng cũng như báo cáo về tình hình tài chính đối với
các sản phẩm bị hỏng hoặc lỗi đã được sửa chữa Giám đốc công ty để lập danh
sánh chứng chỉ cũng như tìm trung tâm để đưa sản phẩm đến bảo trì.
1.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần công nghệ và viễn thông
COMIT CORP
Công ty Cổ phần Comit Corp có nhiệm vụ phân phối các loại sản phẩm trong
lĩnh vực Công nghệ viễn thông-Tin học:
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
- Kinh doanh buôn bán và phân phối sản phẩm thiết bị đo kiểm viễn thông và
hàn cáp quang (nội thành, ngoại thành ….) cùng với các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và
ưu đãi đối với khách hàng (lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, quà khuyến mại…).
- Nhận sửa chữa và lắp đặt các thiết bị máy đo kiểm viễn thông kể cả các
sản phảm không phải là của Công ty Comit Corp
- Tuyển và đào tạo nghề để đưa các nhân viên trong công ty đi học việc và
làm việc có thời hạn với các chuyên gia ở nước ngoài.
Công ty Cổ phần Comit là một trong những công ty đầu tiên đi tiên
phong về ngành công nghệ viễn thông-tin học với đội ngũ kỹ thuật giỏi, tinh thần
trách nhiệm đối với công việc cao, nhiều năm kinh nghiệm cùng với những trang
thiết bị hiện đại nhất.
1.4 Cơ chế và chính sách của Nhà nước tác động đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần công nghệ viễn thông tin học COMIT CORP
1.4.1 Chính sách về thuế
Hiện nay công ty Comit Corp hoạt động chủ yếu là phân phối thiết bị máy đo
kiểm viễn thông và hàn cáp quang là những mặt hàng trong nước không có, cần
nhập khẩu nên chịu mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này cụ thể là: chịu thuế
giá trị gia tăng 5%;thuế nhập khẩu 0% ngoài ra không chịu bất cứ loại thuế nào

khác của Nhà nước.
1.4.2 Chính sách về đầu tư
Hiện nay, Chính phủ đang và đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến công
nghệ-viễn thông trong đó khuyến khích các doanh nghiệp trong cả nước đầu tư vào
lĩnh vực này để phấn đấu đến năm 2020 ngành công nghệ viễn thông là ngành
quan trọng đóng góp nhiều trong GDP đạt trình độ tiên tiến so với các nước
ASEAN, có hạ tầng cơ sơ tương ứng với các nước phát triển đảm báo ứng dụng tốt
trong kinh tế-xã hội-an ninh quốc phòng.
Bởi vậy, Chính phủ đã có nhiều cơ chế tạo thuận lợi cho ngành phát triển như
cho vay với lãi suất thâp, giúp doanh nghiệp tham gia các hội chợ công nghệ trên
thế giới để qua đó trao đổi buôn bán…Công ty cổ phần công nghệ viễn thông phát
triển được như ngày hôm nay với danh thu năm 2008 đạt xấp xỉ 71 tỷ đồng là nhờ
Chính phủ đã hỗ trợ lãi suất cho vạy, tạo môi trường thông thoáng trong kinh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
doanh, tổ chức các hội chợ công nghệ giúp công ty tìm kiếm được các khách hàng
có uy tín trên thế giới về máy đo kiểm viễn thông, máy hàn cáp quang để từ đó
tiến tới ký hợp đồng làm đại lý cho phía đối tác phân phối sản phẩm cho phía bạn
vào thị trường Việt Nam.
1.4.3 Chính sách xuất-nhập khẩu
Hiện nay công ty chủ yếu là nhập thiết bị máy đo đăng kiểm viễn thông và
máy hàn cáp quang về phân phối cho các đơn vị kinh doanh viễn thông sau khi đã
trúng thầu.Vì vậy chỉ có chính sách nhập khẩu của Chính phủ mới tác động đến
tình hình kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
Theo thông tư của bộ tài chính số 33/2003/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh
Quyết đinh số 20/2006/QĐ-BBCVT ngày 30/6/2006 về ban hành danh mục
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu trong đó có các quy
định về đo kiểm sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.

Ngày 3/11/2006, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành các
Quyết định số 44/2006/QĐ-BBCVT, 45/2006/QĐ-BBCVT và 46/2006/QĐ-
BBCVT với các quy định mới trong hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn và
công bố phù hợp tiêu chuẩn đối với các sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành của
Bộ Bưu chính, Viễn thông.
- Các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ: Quy định về quản lý chất lượng dịch
vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông và danh mục dịch vụ bưu chinh, mạng
và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
1.5 Bài học kinh nghiệm của các công ty khác trong lĩnh vực công nghệ -viễn
thông tin học
1.5.1 Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ viễn thông Âu –Á
+ Địa chỉ: Số nhà 98 An Dương Hà Nội
+ Số điện thoại (043)7198569
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
+ Lĩnh vực kinh doanh : Cung cấp cáp quang, phụ kiện quang, Switch, thi cụng lắp
đặt các công trình viễn thông, mạng lan. Chuyên hàn cáp quang và dịch vụ cho
thuê máy hàn cáp quang
1.5.1.1 Nghiên cứu thị trường
Lĩnh vực công nghệ viễn thông tin học là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao
nhưng cũng kèm theo nhiều rùi ro vì vậy cần nghiên cứu kỹ thị trường công nghệ-
viễn thông tin học trước khi xâm nhập xem nên kinh doanh mặt hàng thiết bị nào
cho phù hợp với tài chính của công ty mình và khả năng phát triển của thị trường
tránh như trường hợp của công ty cổ phần viễn thông Hà Nội do thiếu sự tìm hiểu
về thị trường viễn thông Việt Nam nên đã đi đến phá sản.
Do vậy để đảm bảo nghiên cứu thị trường công nghệ viễn thông công ty cổ
phần công nghệ viễn thông Âu-Á đã thành lập ban nghiên cứu thị trường nằm dưới
sự điều hành của tổng giám đốc tham mưu giúp tổng giám đốc các chiến lược dài
hạn trong kinh doanh đặc biệt tham mưu cho mặt hàng hàn cáp quang, có bước
phát triển vững chắc nhất là khi quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh ở hầu
hết mọi nơi trên thế giới khi mà cạnh tranh giữa các công ty không chỉ bó hẹp ở

trong nước mà cả ngoài nước.
1.5.1.2 Đội ngũ nhân viên trong công ty
Trong công ty cổ phần ứng dụng công nghệ ứng dụng viễn thông Âu-Á. Tổng
giám đốc công ty rất coi trọng và chú ý đến nhân sự của công ty bởi theo công ty
con người là chìa khóa vàng của sự thành công. Sự phát triển hay lụy bại của công
ty đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên mà ra.
Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, hết mình vì công việc sẽ góp phần lớp cho công ty
phát triển, đội ngũ cán bộ yếu kém sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh kém làm ăn sa
sút không có lãi dẫn đến phá sản.
Ý thức được điều này, công ty cổ phần công nghệ ứng dụng viễn thông Âu-Á
luôn chăm lo đời sống công, nhân viên giúp họ yên tâm làm việc hết mình.Hàng
năm công ty đều trích một phần doanh thu để tuyên dương các cán bộ, nhân viên
trong công làm việc có hiệu quả có lòng yêu nghề để tạo động lực cho mọi người
trong công ty.
1.5.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Song Nhân
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
+Địa chỉ: 81B Đinh Liệt, Phường Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
+Điện thoại:08-39789314
+Lĩnh vực kinh doanh: công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và giải
pháp cho mạng viễn thông, mạng doanh nghiệp và phát thanh truyền hinh trong đó
có kinh doanh thiết bị đo kiểm viễn thông
1.5.2.1 Chất lượng sản phẩm
Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Song Nhân xác định chất lượng sản
phẩm là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng đến với công ty. Trong những
năm qua, thị trường công nghệ viễn thông Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
nên là mảnh đất vàng cho các doanh nghiệp nhảy vào làm ăn.Vì vậy để đứng vững
trên thị trường công nghệ-viễn thông, công ty đã đề ra nhiều tiêu chí trong đó quan
trọng hơn cả chính là chất lượng của sản phẩm, đến với công ty khách hàng được
tư vấn mua thiết bị sản phẩm vừa với túi tiền của khách hàng có bảo hành và dịch
vụ khuyến mại kèm theo.Nếu sản phẩm nào không đảm bảo chất lượng công ty sẽ

đổi lại cho khách hàng mà không tính thêm chi phí đảm bảo khách hàng có thể yên
tâm về kiểu dáng, mẫu mã cũng như phù hợp với việc sử dụng.
Bởi thế, đã qua hơn 8 năm trong nghề công ty luôn đạt doanh thu cao và
được khách hàng xa gần đến đặt mua sản phẩm công nghệ- viễn thông nhiều đơn
vị nhà nước như tập đoàn bưu chính viễn thông viễn Việt Nam, Bộ công an..hường
xuyên đặt hàng công ty
1.5.2.2 Chiến lược Marketting
Theo công ty, Marketting là rất quan trọng trong thời buổi hiện nay khi mà các
doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt. Marketting sẽ giúp doanh nghiệp tiếp
cận được khách hàng nhiều hơn sẽ có nhiều cơ hội lớn cho công ty phát triển,
marketing không chỉ giúp quảng bá hình ảnh công ty đối với các đối tác trong
nước mà còn cả với các đối tác nước ngoai.
Ý thức tầm quan trọng của markettng như vậy nên từ khi mới bắt đầu thành lập
công ty đã phân ban marketing thành mảnh riêng so với các phòng ban khác như
phòng kinh doanh, phòng xuất-nhập khẩu…và chịu sự điều hành trực tiếp từ tổng
giám đốc thường xuyên đề các giải pháp tháo gỡ khó khăn tăng doanh số bán cho
công ty đảm bảo doanh thu theo kế hoach đề ra.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Phòng marketing được chia ra thành các tổ như quảng cáo, tiếp thị sản phẩm,
nghiên cứu thị trường…và hàng tuần có báo cáo lên tổng giám đốc để tổng giám
đốc nghiên cứu và vạch ra các kế hoạch kinh doanh cho phù hơp.
Tính đến nay, phòng marketing đã có những đóng góp tích cực cho công ty
giúp tổng giảm đốc có những chỉ đạo sát sao cho phù hợp với thực tế đang diễn
ra.Trong thời buổi nền kinh tế thế giới đang suy thoái sự cạnh tranh sẽ càng khốc
liệt thì vai trò của marketing ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công ty là kim
chỉ nam giúp công ty vượt qua thách thức và tiến vững chãi trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần công nghệviễn thông tin học COMIT CORP

2.1 Thực trạng kinh doanh
2.1.1 Danh mục các mặt hàng kinh doanh của công ty
Từ những năm đầu mới thành lập, Công ty COMIT CORP đã xác định ngành
nghề kinh doanh của mình là máy đo kiểm viễ thông và máy hàn cáp quang và cho
đến nay việc chọn lựa đó là đúng hướng với số lượng sản phẩm bán ra năm sau
cao hơn năm trước.Cụ thể như sau:
Bảng 2.1 :Các mặt hàng kinh doanh của công ty COMIT CORP
STT Chỉ tiêu
ĐV
T
Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 Máy đo kiểm
viễn thông
Bộ 74 102 175 223 243 247
2 Máy hàn cáp
quang
Bộ 21 32 42 70 92 95
Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty COMIT CORP
Công ty COMIT CORP chủ yếu kinh doanh 2 mặt hàng máy đo kiểm viễn thông
và máy hàn cáp quang.Theo sơ bộ tính đến hết năm 2008 thì số lượng các mặt
hàng bán được từ năm 2002-2008 là như bảng trên.Theo đó số lượng bán máy đo
kiểm viễn thông và máy hàn cáp quang năm sau cao hơn năm trước riêng năm
2008 do có biến động của nền kinh tế thế giới nên sức tiêu thụ không tăng đáng
kể.
Về mặt hàng máy đo kiểm viễn thông thì có mức tăng trưởng nhanh trung bình
đạt 30.1%/năm trong đó năm có sản lượng bán ấn tượng nhất là năm 2007 đạt 243
bộ tăng 58,5 %
Về mặt hàng máy hàn cáp quang thì do thị trường chưa nhiều nên sản lượng
bán chậm nhưng cũng có bước tăng trưởng khá đến năm 2008 đạt 95 bộ gấp 6,33

lần năm 2003 trong tương lai khi thị trường công nghệ viễn thông ngày càng phát
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
triển đặc biệt là cáp quang ngầm ngày càng phổ biến thì sản lượng tiêu thụ cáp
quang sẽ hứa hẹn bước đột phá trong kinh doanh của công ty.
2.1.2 Các hợp đồng ký kết kinh doanh trong nước và ngoài nước
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông tin học COMIT CORP ký kết hợp
đồng với công ty trong nước trong lĩnh vực công nghệ viễn thông chủ yếu là bộ
bưu chính viễn thông,các đơn vị bưu chính ở các tỉnh thành trong cả nước như Hà
Nội.Quảng Ninh…hay các đơn vị truyền thông như Vinafone,Viettel ….để cung
cấp cho họ thiết bị đo kiểm, máy hàn cáp quang.
Do là đại diện của WWG tại Việt Nam nên công ty sẽ lấy thiết bị máy móc
của WWG về bán cho các đối tác Việt Nam.Hiện nay công ty đã có mặt ở ba miền
Bắc-Trung-Nam Việt Nam và đang hướng đến thị trường các nước Đông Nam Á .
Ngoài ra, đối với mặt hàng mà WWG không có công ty đã tìm các đối tác nước
ngoài khác để phục vụ cho nhu cầu trang thiết bị trong nước
2.1.3 Năng lực kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo rất quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của
công ty đồng thời nó cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp giàng được các hợp đồng
phù hợp với nguồn tài chính của mình.
Tính đến hết năm 2008 tổng thu nhập của công ty là 70,425 tỷ đồng trong đó
thu nhập từ hoạt động phân phối kinh doanh là 70,12 tỷ đồng chủ yếu là hai mặt
hàng thiết bị máy đo kiểm viễn thông và máy hàn cáp quang ngoài ra còn 305 triệu
đồng là từ hoạt động tài chính khác.
2.1.3.2 Năng lực về nhân sự
Nhân sự là chìa khóa vàng giúp công ty phát triển.Ý thức được điều này ngay từ
đầu công ty đã rất chứ trọng đến vấn đề nhân sự.Bảng sau sẽ cho thấy bức tranh
tổng quan về nhân sự của công ty:
Bảng 2.2 :Tình hình lao động và kết cấu lao động của công ty từ 2003-2008
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47

(Đơn vị tính :người)
STT Chỉ tiêu Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
I 1.Tổng số Lao động 32 39 47 56 72 70
Lao động trực tiếp 20 25 27 35 50 50
Lao động gián tiếp 12 14 20 21 22 20
2.Trình độ LĐ
Trên đại học 7 7 10 17 22 22
Đại học 13 18 17 18 28 28
Trung học 3 2 4 9 8 7
Phổ thông 9 12 16 12 14 13
Nguồn: Hành chính nhân sự
Nhìn vào bảng tình hình lao động trên ta thấy trong giai đoạn từ 2003-2008 số
lượng lao động của công ty tăng qua các năm và kết cấu lao động cho thấy trình độ
lao động của công ty là tương đối cao.
Xét về tổng số lao động ta thấy đến năm 2008 số lượng lao động của công ty là
70 người gấp gần gấp đôi khi mới thành lập.Trong số những lao động của công ty
có cả lao động dài hạn (lao động trực tiếp) và lao động theo thời vụ (lao động gián
tiếp).Xét trên khía cạnh lao động trực tiếp thì số lao động được tuyển qua các năm
sau đều cao hơn so với năm trước chừng khoảng 7 người đặc biệt có năm 2007 số
lượng nhân viên được kí hợp đồng dài hạn tăng 16 người cho thấy công việc ngày
càng làm ăn có lãi đồng thời thể hiện sự quan tâm của công ty đối với nhân viên
muốn gắn bó dài lâu với công ty.Năm 2008 do khủng hoảng kinh tế vào các quý
cuối năm nên công ty đã cắt giảm số lao động gián tiếp vẫn giứ nguyên số lao
động trực tiếp vì công ty ý thức được lao động trực tiếp là nòng cốt của công ty,sự
đi lên của công ty phụ thuộc rất nhiều vào họ trong bối cảnh kinh tế khó khăn họ
lại càng cần thiết giúp công ty phát triển.
Xét về cơ cấu lao động có thể thấy lao động trong công ty phần lớn là lao có
trình độ đại học trở lên chiếm trên 50% tổng số lao động. Đây là tài sản quý giá
của công ty vì họ đều là những lao động có tay nghề cao tốt nghiệp các trường đại

học ra.Ví dụ như phòng kĩ thuật tính đến năm 2008 có 9 người trong đó có 3 thạc
sĩ tốt nghiệp trường Đại học bách khoa Hà Nội, khoa Điện tử-viễn thông và 6 kĩ sư
cũng học trường Đại học bách khoa ra.Nhìn vào bảng số liệu cho thấy số lượng lao
động đại học trở lên tăng nhanh và đến năm 2008 số lượng đại học là 28 gấp hơn 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
lần khi mới thành lập công ty;số lượng trên đại học đạt mức 22 người gấp hơn 3
lần khi công ty mới thành lập.Trong khi số lao động trình độ đại học trở lên luôn
tăng nhanhthì số lao động trung học và phổ thông tăng không nhiều và luôn có sự
biến động đặc biệt trong những năm 2007, 2008 số lượng trên còn giảm.Đến năm
2008 số lao động trung học chỉ còn 7 người và lao động phổ thông là 13 người.
2.1.4 Thị trường cạnh tranh
Do cơ cấu hàng hoá là thiết bị viễn thông với công nghệ cao nên thị trường
khách hàng mặc dù được trải rộng toàn quốc nhưng chỉ tập trung được vào các
Công ty, các Trung tâm và Bưu điện cung cấp dịch vụ viễn thông. Vì vậy các đối
thủ cùng có cơ cấu cung cấp các mặt hàng tương tự như ComitCorp đã biết nhau
khá rõ ràng về mặt hàng sản phẩm. Các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới đều và
đang đưa ra thị trường những sản phẩm được sản xuất với chức năng tối ưu và đa
dạng về mẫu mã. Chính vì điều kiện này mà dẫn đến việc cạnh tranh về giá cả là
hết sức khốc liệt và gặp nhiều khó khăng trong việc phân phối sản phẩm và tình
hình kinh doanh của Công ty.
2.1.4.1 Thị trường máy đo kiểm viễn thông
Công ty ComitCorp là đại lý độc quyền của hãng máy đo kiểm viễn thông
JDSU nên ComitCorp không chỉ được hỗ về mặt giá thành sản phẩm mà còn được
hỗ trỡ về kỹ thuật đảm bảo nghiệp vụ và rất tận tình của các chuyên gia của hãng
JDSU.
a) Trên thị trường hiện nay cạnh tranh về thiết bị đo kiểm viễn thông đối thủ
nặng ký nhất của ComitCorp (hay JDSU) là hãng AGILENT. Đây là một hãng
máy đo có tên tuổi và có đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên ghiệp và rất tốt, nhưng giá
máy đo kiểm viễn thông của hãng Agilent lại rất cao. Tuy nhiên do nhiều khách
hàng tại Việt nam đã quen thuộc và sử dụng máy đo kiểm viễn thông của hãng

Agilent và họ cũng không muốn thay đổi nhà cung cấp, vì trên thị trường công
nghệ viễn thông hiện nay khách hàng trung thành là hết sức quan trong nên việc
ComitCorp thuyết phục và làm thay đổi được những khách này sử dụng sản phẩm
của mình phân phố phải hết sức nỗ lực trong tác Marketting quảng bá sản phẩm và
phòng Kinh doanh thương lượng về gía thành sản phẩm.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Đức Bình-KTQT-K47
b) Hai Công ty nặng ký tiếp theo là các hãng máy đo kiểm viễn thông
ROHDE&SCHWARZ và hãng SPIRENT, bao quát chung về thị trường máy đo
thì giá cả của hãng JOSU mà do ComitCorp đại diện là rất cạnh tranh nhau trên
thương trường. Hiện nay ComitCorp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật do được đào tạo ở
nước Ngoài nên nghiệp vụ chuyên môn nói chung là giỏi, đội ngũ luôn hỗ trợ
khách hàng nhiệt tình chu đáo, kịp thời sử lý thiết bị sảy ra sự cố kỹ thuật khi
khách hàng đang sử dụng sản phẩm của ComitCorp. Do vậy mà sản phẩm của
ComitCorp luôn được khách hàng ưu tiên hàng đầu so với hai hãng
ROHDE&SCHWARZ và SPIRENT.
c) Thị trường công nghệ viễn thông- tin học là thị trường tương đối đa dạng
về khách hàng, đa phần các khách hàng sử dụng thiết bị đo kiểm viễn thông là các
công ty của Nhà nước hoặc trực thuộc Nhà nước nên quy trình từ khâu biểu diễn
hay giới thiệu sản phẩm, sử dụng thử sản phẩm, thuyết phục khách hàng và tới khi
tiêu thụ được sản phẩm cho những khách hàng khá lớn như thế này là gặp rất
nhiều khó khăn.
2.1.4.2 Thị trường thiết bị hàn cáp quang
ComitCorp được biết đến là đại lý phân phối độc quyền thiết bị hàn cáp
quang cho hãng FUJIKURA (Nhật Bản) tại Việt Nam. Các khách hàng đã và đang
sử dụng thiết bị hàn cáp quang của hãng đều đánh giá đây là sản phẩm chất lượng
cao. Đây là sản phẩm chất lượng cao nếu có bị hỏng khi hết hạn bảo hành (không
quá nghiêm trọng) thì ComitCorp sẵn sàng sửa miễn phí cho khách hàng và bàn
giao lại cho khách hàng trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đối thủ cạnh tranh của máy hàn cáp quang nhãn hiệu FUJIKURA là máy hàn
cáp quang hãng SUMITOMO. Hai hãng này luôn là 2 nhà cung cấp song song

tham gia mọi gói thầu và máy hàn cáp quang tại Việt nam và việc trúng thầu là
ngang ngửa nhau “kẻ tám lạng người nửa cân”. Do chất lượng máy hàn cáp quang
của 2 hãng này là tương đương nhau (trước đây thiết bị hàn cáp quang của hãng
Fujikura được coi là mạnh hơn hẳn Sumitomo một vài tính năng) do vậy sự nỗ lực
của đội ngũ kỹ thuật ComitCorp trong khâu chịu trách nhiệm về sản phẩm này
luôn bị đòi hòi đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng là hết sức khắt khe.

×