Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.25 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thái Hà Phương
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
i
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 4
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 4
1.1.1. Khái niệm bán hàng 4
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
1.2. Lý luận về hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 6
1.2.1. Các phương thức bán hàng 6
1.2.2. Các phương thức thanh toán 7
1.2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 8


1.2.3.1. Kế toán doanh thu 8
1.2.3.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu 8
1.2.3.1.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8
1.2.3.1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
ii
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 11
1.2.3.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại 11
1.2.3.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán 12
1.2.3.2.3. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại 12
1.2.3.2.4. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 13
1.2.3.2.5. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 13
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 17
1.2.4.1. Khái niệm và cách xác định giá vốn 17
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng 19
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng 19
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 20
1.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 20
1.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24
1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 26
1.2.7. Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính 27
1.2.7.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 27
1.2.7.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 27
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
28
1.3.1. Tài khoản sử dụng 28
1.3.2. Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh 31
1.3.3. Sổ kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
32

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ
VN 35
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
iii
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Thương mại công nghệ
quốc tế VN 35
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 41
2.2.1. Các phương thức bán hàng trong công ty 41
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu bán
hàng 42
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 42
Biểu 2.5. Trích Sổ chi tiết TK 511 46
Biểu 2.6. Trích Sổ cái TK 511 47
2.2.2.2. Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng 48
Biểu 2.7. Trích Sổ chi tiết TK 131 51
Biểu 2.8. Trích Sổ cái TK 131 52
2.2.3. Kế toán thuế GTGT 53
Biểu 2.9. Trích Sổ cái TK 3331 54
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 55
Biểu 2.10. Trích Sổ cái TK 632 57
2.2.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính 58
Biểu 2.11. Trích Sổ cái TK 635 59
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng 60
Biểu 2.12. Trích Sổ cái TK 6421 62
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 63
Biểu 2.13. Trích Sổ cái TK 642 65

Biểu 2.14. Trích Sổ cái TK 6427 66
2.2.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 67
Biểu 2.15. Trích Sổ cái TK 821 68
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
iv
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 69
Biểu 2.17. Trích Sổ cái TK 911 71
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ VN 78
3.1. Việc cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 78
3.2. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 79
3.2.1. Những ưu điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 80
3.2.2. Những hạn chế tồn tại trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 80
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN 82
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
v
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ dụng cụ

GTGT : Giá trị gia tăng
K/c : Kết chuyển
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XNK : Xuất nhập khẩu
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
vi
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 16
Sơ đồ
1.3.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên 20
Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 20
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí bán hàng 22
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 25
Sơ đồ 1.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 31
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý công ty 36
Sơ đồ 2.2. Phòng kế toán 38
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính 40
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
vii
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Biểu 2.1. Màn hình giao diện phần mềm kế toán 40
Biểu 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2011-2012 41
Biểu
2.3.
Tình hình doanh thu, lợi nhuận chưa phân phối của công
ty năm 2011-2012 41
Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT 44
Biểu 2.5. Trích Sổ chi tiết TK 511 46
Biểu 2.6. Trích Sổ cái TK 511 47
Biểu 2.7. Trích Sổ chi tiết TK 131 51
Biểu 2.8. Trích Sổ cái TK 131 52
Biểu 2.9. Trích Sổ cái TK 3331 54
Biểu 2.10. Trích Sổ cái TK 632 57
Biểu 2.11. Trích Sổ cái TK 635 59
Biểu 2.12. Trích Sổ cái TK 6421 62
Biểu 2.13. Trích Sổ cái TK 642 65
Biểu 2.14. Trích Sổ cái TK 6427 66
Biểu 2.15. Trích Sổ cái TK 821 68
Biểu 2.16. Màn hình kết chuyển 70
Biểu 2.17. Trích Sổ cái TK 911 71
Biểu 2.18. Bảng cân đối kế toán 72
Biểu 2.19. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 77
Biểu 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty năm 2011-2012 80
Biểu 3.2. Sổ chi tiết bán hàng, kết quả 94
Biểu 3.3. Báo cáo bán hàng 95
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
viii
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và phát
triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà
nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng, lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh
nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù
chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác, các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất
sản phẩm đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc
trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một công
cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán
cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù
hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận của công tác
kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý giá
vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về tình
hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức
công tác kế toán như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác; mặt khác, vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết
sức quan trọng.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các
phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN. Em đã mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN”. Mục tiêu của đề tài là vận
dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nghiên
cứu thực tiễn tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN, từ
đó trau dồi thêm kiến thức thực tế cho bản thân và đưa ra những nhận xét và kiến
nghị để hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty nói riêng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN.
- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN.
Nội dung khái quát của luận văn
Bố cục luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại công nghệ
quốc tế VN.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học, do thời gian cũng như khả năng nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất
định. Em rất kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ

môn và các cô, các chú trong phòng Kế toán tài chính của công ty để đề tài luận văn
của em có chất lượng hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Trương Thị Thủy cùng các
thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh
đạo công ty, các cô, các chị trong phòng kế toán tài chính của công ty đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thái Hà Phương
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại công nghệ quốc tế VN
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa. Hay nói cách khác bán hàng là
việc chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và khách hàng trả tiền
hay chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Việc doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá
trình bán hàng tức là sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng

quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh
giá được mức độ hoàn thành tiêu thụ, kinh doanh lỗ hay lãi Dựa vào đó,
doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo thiết lập được sự cân
đối giữa sản xuất và tiêu thụ; điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
như kế hoạch mua hàng, đánh giá xem mặt hàng nào kinh doanh có lãi, mặt
hàng nào kinh doanh bị lỗ, từ đó xây dựng và lựa chọn phương án tiêu thụ có
hiệu quả. Các cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có thể nắm bắt được tình hình tài
chính của doanh nghiệp từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
kế toán, tài chính, về nghĩa vụ với Nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên
có liên quan. Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của nhà
quản lý doanh nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những
người có quan hệ kinh tế gắn liền với doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Do khâu bán hàng có vai trò hết sức quan trọng, cho nên việc quản lý
chặt chẽ về công tác bán hàng là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản
lý bán hàng cần quán triệt các yêu cầu sau:
- Tổ chức hợp lý bộ phận phụ trách kế toán bán hàng để ghi chép đầy
đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra, tính toán đúng đắn trị
giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác
định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập Báo cáo tài

chính và quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để cung cấp được các thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2. Lý luận về hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Các phương thức bán hàng
∗ Bán buôn hàng hóa:
- Bán buôn qua kho: là hình thức hàng được giao bán từ kho của các xí
nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực tiếp tại
kho và chuyển hàng cho bên mua.
+ Theo hình thức giao hàng thẳng trực tiếp tại kho, bên bán xuất hàng
từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là đã bán khi bên
mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển
đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng

được coi là đã bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc đã chấp
nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
6
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (giao hàng tay ba): doanh
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của
mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng
được coi là đã bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp theo hình thức chuyển hàng:
doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho
khách hàng của mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng được họ kiểm nhận
và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là đã bán.
∗ Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Qua khâu bán lẻ, hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của
nó được thực hiện đầy đủ.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do
nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên
bán hàng giao hàng cho khách. Ở đây, việc thừa, thiếu tiền bán hàng thuộc
trách nhiệm của nhân viên thu ngân; thừa, thiếu hàng hóa ở quầy thuộc trách
nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.2.2. Các phương thức thanh toán

- Trả tiền ngay, chấp nhận trả tiền.
- Trả chậm, trả góp.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập
khác: doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.3.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng ghi nhận khi thỏa mãn đầy đủ năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.1.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03

8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản
ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm doanh thu được xác định.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với
khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại,
TK 532 – Giảm giá hàng bán, TK 521 – Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì
trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà chỉ hạch toán vào bên có TK
131 – Phải thu của khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng.
- Không hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Trị giá hàng hóa xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

+ Trị giá hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức đại lý ký gửi.
1.2.3.1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
+ Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản…
- Tài khoản sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 được mở chi tiết thành những tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB.

1.2.3.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại

Khái niệm:
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
TK 333 TK 511, 512
TK 111, 112
TK 131
TK 521, 531, 532
TK 911
TK 3331
TK 111, 112, 131
Các loại thuế tiêu
thụ phải nộp
(TTĐB, xuất khẩu)
Doanh thu bằng tiền
(chưa có thuế GTGT)
Doanh thu
chưa thu
tiền
Cuối kỳ, K/c các khoản
giảm trừ doanh thu
(chưa có thuế)
Số tiền đã
thu của
khách
hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Cuối kỳ, K/c doanh thu
thuần
11

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho
người mua khi người mua mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã
ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua, bán hàng.

Nội dung:
- Chứng từ sử dụng: bảng kê thanh toán chiết khấu.
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc doanh nghiệp đã thanh toán cho người mua do mua với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán.
1.2.3.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán

Khái niệm:
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Nội dung:
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản doanh nghiệp giảm trừ cho
người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng
quy cách được quy định trong hợp đồng kinh tế.
1.2.3.2.3. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại

Khái niệm:
Doanh thu hàng bán trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định là tiêu thụ, tức đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện trong hợp đồng như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.


Nội dung:
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT hàng bán trả lại.
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
1.2.3.2.4. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Khái niệm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của sản phẩm, hàng hóa phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến
tiêu dùng.

Nội dung:
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính theo công thức:

Trong đó:
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được áp dụng đối với:
- Các cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn
cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và thu
nhập thấp.
- Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
1.2.3.2.5. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Khái niệm:

SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
Thuế suất thuế
GTGT (%)
x
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ
=
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ bán
ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào
13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
- Nội dung:
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản
xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời
sống nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá…
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế

tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong đó:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
- Đối với hàng hóa gia công:
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính
thuế TTĐB
Thuế suất
thuế TTĐB
x
Giá tính
thuế TTĐB
=
Giá bán chưa có thuế GTGT
1 + thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế
TTĐB đối với
hàng hóa gia công
=
Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở
đưa gia công
1 + thuế suất thuế TTĐB
14

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Thuế xuất khẩu:
- Khái niệm:
Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy định
của pháp luật.
- Nội dung:
+ Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán,
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
+ Đối tượng nộp thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
+ Thuế xuất khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá
bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và
thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam
đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
15
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
(1): doanh số chiết khấu thương mại.
(2): K/c chiết khấu thương mại vào cuối kỳ.
(3): doanh số hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
(4): K/c hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán vào cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
TK 111, 112, 131
TK 521 TK 511
TK 3331
TK 531, 532

TK 3332,3333
TK 632 TK 155, 156
(1) (2)
Số thuế được
giảm trừ
(3) (4)
Thuế TTĐB và XNK
(nếu có)
Nhận lại hàng và nhập kho
16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1. Khái niệm và cách xác định giá vốn
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn sản phẩm xuất kho để bán
hay sản phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
công xưởng sản phẩm sản xuất thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành
thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, việc tính giá thực tế hàng xuất kho
được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, người ta căn cứ vào số lượng hàng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá nhập kho thực tế của lô đó để tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được sản xuất trong
kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (bình quân cả kỳ cố định
hay bình quân dự trữ) hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Công thức tính trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp bình
quân cố định (bình quân cả kỳ dự trữ):

Do đó:
SV: Nguyễn Thái Hà Phương Lớp: CQ47/21.03
Đơn giá
bình quân
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
=
+
+
Trị giá mua
của hàng xuất
bán
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá bình
quân
=
x
17

×