Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng và giải pháp hoạt dộng cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.67 KB, 57 trang )

Cho thuê tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Cho thuê tài chính được xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt
động tín dụng thuê mua và được đánh giá là một kênh cung ứng vốn khá
hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xuất hiện ở Việt Nam từ năm
1997, hoạt động cho thuê tài chính đã có những bước phát triển đáng kể
và khẳng định được vai trò của mình. Với những ưu thế nổi bật như hạn
chế rủi ro, thủ tục cho vay tương đối đơn giản, không phải thế chấp, tiết
kiệm chi phí… hoạt động cho thuê tài chính thực sự là một kênh huy động
vốn trung và dài hạn quan trọng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quy mô hoạt động kinh doanh của
cho thuê tài chính phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các
năm, tuy nhiên vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng mức ở Việt Nam.
Chính vì vậy chúng ta cần nghiên cứu kĩ hơn về hoạt động cho thuê tài
chính và đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa
của hoạt động này ở Việt Nam.
Từ những nhìn nhận nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải
pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ” làm đề tài
nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng về hoạt động cho thuê tài chính
ở Việt Nam trong hơn 11 năm qua và đề xuất một số giải pháp cụ thể góp
phần nâng cao hiệu quả, vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
Th.s Phan Thu Hiền trong quá trình em nghiên cứu đề tài.
- 1 -
Cho thuê tài chính
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. Khái quát chung về cho thuê tài chính
1. Khái niệm


Thuê tài chính còn được gọi là thuê thuần (net leasing), là một bộ phận
chính của hoạt động thuê mua (leasing). Trong thực tế người ta hay sử dụng thuật
ngữ thuê tài chính thay cho thuê mua, và có thể hiểu chúng là một.
Hoạt động thuê mua (leasing) là một bộ phận của thị trường vốn giải
quyết mối quan hệ cung - cầu vốn, trong đó người cung ứng vốn đóng vai trò là
người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê ( người
cần vốn ) và nắm giữ quyền sỡ hữu đối với tài sản cho thuê. Người cần vốn sử
dụng tài sản đi thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả
thụân trong hợp đồng. Thời hạn này phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản. Tổng số tiền người thuê phải trả cho người cho thuê phải bằng hoặc lớn
hơn giá thị trường của tài sản cho thuê vào thời điểm kí hợp đồng. Khi kết thúc
thời hạn đi thuê, bên thuê có quyền chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị
tài sản thuê tại thời điểm mua lại
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ vốn trung và dài hạn mà không
thể huỷ ngang.
2. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính
2.1. Đối với người thuê
Hoạt động cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ vốn trung và dài
hạn cho doanh nghiệp. Thay vì phải bỏ một lượng vốn lớn để đầu tư xây dựng,
- 2 -
Cho thuê tài chính
mua sắm thiết bị ( điều này trong một số trường hợp vượt ra khỏi năng lực về
vốn của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa) thì doanh nghiệp
vẫn có thể tận dụng cơ hội và lợi thế kinh doanh của mình để kiếm lời ( và trả
dần chi phí sử dụng tài sản dưới dạng tiền thuê). Đây cũng có thể coi là hình thức
tín dụng nhưng có điểm đặc biệt đó là tín dụng bằng tài sản chứ không phải bằng
tiền. Hình thức tín dụng này có ưu thế nhất định cho các nhà đầu tư so vói tín
dụng thông thường là không bị hạn chế bởi năng lực tài sản thế chấp.
Hoạt động cho thuê tài chính không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ
số kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê. Thực tế cho thấy, trừ một số ít quốc

gia ( như Mêxico, Hoa Kì) quy định phải hạch toán tài sản thuê mua và bảng cân
đối kế toán như một khoản vay nợ còn hầu hết các quốc gia đều được quy định
tài sản thuê mua được hạch toán ngoại bảng do đó không làm thay đổi các hệ số
phân tích tài chính của doanh nghiệp
Thuê mua có thể giúp doanh nghiệp đi thuê khôn bị đọng vốn trong tài sản
cố định. Thông qua nghiệp vụ nay nếu doanh nghiệp muốn dành vốn tích luỹ cho
kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực hiện được.
Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển
nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các
dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động
đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn tiếp tục được huy động sử dụng.
Thuê mua cũng là phương thức rút ngắn thời gian triển khai thực hiện đầu
tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. So với các phương thức tài trợ vốn
khác, thuê mua có mức độ rủi ro thấp hơn nên thủ tục và điều kiện thuê cũng đơn
giản hơn. Người thuê có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản, thiết bị hay đàm
phán, thoả thuận trước về hợp đồng mua bán với nhà cung cấp, sau đó mới yêu
cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn
thời gian tiến hành đầu tư thiết bị. Mặt khác, trong trường hợp thiết bị thuê là tài
sản của công ty cho thuê tài chính thì các thông số kĩ thuật của thiết bị, các ý kiến
- 3 -
Cho thuê tài chính
tư vấn cho vấn đề phát sinh trong đầu tư của các công ty này cũng thường rất
hữu ích.
Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát
triển của công nghệ mới. Thông qua hoạt động thuê mua, các nhà sản xuất có thể
bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới thay thế hoặc nhận được các lời tư vấn nên áp
dụng trình độ công nghệ ở mức độ nào là phù hợp với doanh nghiệp, thị trường
và môi trường kinh tế vĩ mô. Tín dụng thuê mua cũng giúp cho việc thay thế thiết
bị, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp diễn ra có ưu thế hơn các hình thức tài
trợ khác do đặc điểm của nó là thiết bị vẫn thuộc thẩm quyền sở hữu của người

cho thuê nên mọi rủi ro về mặt pháp lý và những rủi ro hao mòn vô hình đều
thuộc về phía người cho thuê.
Một lợi ích nữa của hoạt động cho thuê đối với người thuê đó là khoản tiết
kiệm từ thuế. Hoạt động thuê tài sản cho phép chuyển nhượng lợi ích về thuế từ
bên có yêu cầu thuê tài sản nhưng không hưởng hết lợi ích từ thuế của chủ sở
hữu để chuyển sang một đối tác nhằm hỗ trợ họ có thể hưởng được ưu thế này.
Nói rõ hơn thuê tài sản là quá trình được quyền sử dụng, khai thác các tính năng
hữu ích của tài sản mà không có quyền sở hữu nó. Việc sử dụng tài sản có thể đạt
được bằng việc kí kết một hợp đồng thuê. Vì người sủ dụng cũng có thể chọn lựa
các cách mua tài sản đó nên việc lựa chọn thuê hay mua dẫn đến các nội dung tài
trợ thay thế nhau.
Về nguyên tắc, các khoản tiền thuê phải trả định kì được tính vào chi phí
của doanh nghiệp. Do đó, chúng làm giảm mức lợi nhuận cuả doanh nghiệp bằng
đúng khoản chi phí đó. Từ đó, khoản lợi ích từ tiến tiết kiệm thuế là một giá trị
thực dương.
2.2 Đối với người cho thuê
Do hoạt động thuê mua chính là hình thức tài trợ vốn bằng tài sản nên nó
cũng có những ưu thế nhất định đối với chính người cho thuê. Thứ nhất, người
cho thuê không sợ người thuê sử dụng sai mục đích ( khác với tài trợ bằng tiền ).
- 4 -
Cho thuê tài chính
Thứ hai, hạn chế được rủi ro lạm phát. Thứ ba, hình thức tài trợ này có mức độ
an toàn cao do quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền
kiểm tra, giám sát việc sư dụng tài sản. Khi có những biểu hiện đe doạ sự an toàn
cho giao dịch thuê mua, người cho thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê ngay lập
tức. Nhờ vậy, người cho thuê có thê tránh được những thiệt hại, mất vốn tài trợ.
Hơn nữa tài trợ thuê mua giúp cho người cho thuê không bị khó khăn về khả
năng thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động
của dự án.
Phương thức thuê mua giúp người cho thuê linh hoạt trong đầu tư và kinh

doanh. Thực tế cho thấy, trong thời gian thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần
giúp người cho thuê có thể tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh sinh lời và giữ
vững nhịp độ hoạt động. Ngoài ra, người cho thuê do tập trung vào lĩnh vực hẹp
nên có điều kiện chuyên môn hoá đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kĩ thuật
và kĩ năng nghiệp vụ tín dụng. Do đó có thể ngày càng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
2.3. Đối với nền kinh tế
Đứng trên góc độ nền kinh tế, tín dụng thuê mua góp phần hiện thực hoá
một số cơ hội đầu tư mà do thiếu vốn doanh nghiệp và nhà đầu tư không thể thực
hiện được.
Do tính chất của tín dụng thuê mua có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ
rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên thuê mua có thể khuyến khích các
thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư và kinh doanh. Do đó, hoạt động thuê mua đã
huy động được các khoản vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí thu
hút vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác.
Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hoá, tín dụng thuê mua cũng góp phần
giúp các quốc gia thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua các loại máy móc
thiết bị mà quốc gia đó nhận được. Hình thức đầu tư nước ngoài này cũng không
làm tăng khoản nợ nước ngoài của quốc gia nhận thiết bị đi thuê.
- 5 -
Cho thuê tài chính
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa
bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này thường ở mức khiêm tốn. Các
doanh nghiệp chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa. Thu nhập quốc dân ở mức thấp.
Thuê mua cũng góp phần thúc đẩy đối mới công nghệ, thiết bị, cải tiến kĩ
thuật. Thông qua tín dụng thuê mua, các loại máy móc thiết bị có trình độ công
nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ công
nghệ của nền sản xuất trong điều kiện vẫn còn hạn chế về năng lực vốn đầu tư.
* Bên cạnh các lợi ích trên, hoạt động thuê mua cũng có những hạn chế
nhất định như: chi phí tài trợ thường cao hơn mức lãi suất cho vay của các hình

thức tài trợ vốn khác trên thị trường vốn, trong suốt giai đoạn thuê, dù cho người
thuê đã trả gần đủ số tiền thuê nhưng họ vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản
vào các mục đích khác. Đứng trên góc độ nền kinh tế, nếu năng lực quản lý yếu
kém, hệ thống pháp luật thiếu minh bạch và thông tin khôn đầy đủ kịp thời thì
thông qua hoạt động thuê mua, quốc gia nhập tài sản thuê cũng có thê trỡr thành
bãi rác công nghệ.
Báng 1: Những ưu thế và hạn chế của hình thức tài trợ vốn thông qua kênh
cho thuê tài chính
Lợi ích Hạn chế
Là hình thức tài trợ vốn trung và dài
hạn cho doanh nghiệp
Chi phí thuê mua thường cao hơn các
hình thức tài trợ vốn khác
Doanh nghiệp không bị đọng vốn trong
tài sản cố định
Doanh nghiệp không được hưởng
khoản tiền chiết khấu như khi mua tài
sản bằng tiền mặt
Có thể hưởng lợi từ tiết kiệm thuế Nếu tài sản được chuyển trả người cho
thuê ở thời điểm kết thúc hợp đồng thì
doanh nghiệp không còn được hưởng
giá trị còn lại của tài sản
Giúp doanh nghiệp hiện đại hoá công Rủi ro của công nghệ không tương
- 6 -
Cho thuê tài chính
nghệ và phương thức sản xuất thích
Không phát sinh nợ và giữ vững vị thế
tài chính của doanh nghiệp
Có thể chịu một số rành buộc bởi một
số biện pháp bảo đảm cho tài sản thuê

3. Đặc trưng của cho thuê tài chính. Phân biệt thuê tài chính với thuê
vận hành
3.1.Các đặc trưng của giao dịch thuê tài chính
a. Thời gian thuê dài
Thông thường để được coi là thuê tài chính thì thời hạn thuê phải dài. Tuỳ
theo từng quốc gia sẽ có quy định cụ thể về thời hạn thuê nhưng nhìn chung để
được coi là dài thì thời hạn thuê phải chiếm hầu hết đời sống hữu ích của tài sản.
Đây chính là thời hạn thuê cơ bản (basic lease period). Thời hạn thuê cơ bản là
thời hạn mà người thuê trả tiền thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng
tài sản. Trong suốt thời gian này, người cho thuê luôn kì vọng thu hồi đủ số tiền
đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây cũng là thời hạn mà
các bên không thể huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự đồng thuận của tất cả
các bên. Tại Việt Nam, thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê
b. Hiện giá thùân của toàn bộ khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Khoản tiền thuê mà người thuê trả
cho người cho thuê, theo định kì bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi
nhuận hợp lí, chi phí quản lý đã được khấu trừ phần khuyến khích về loại thuế
mà tài sản được hưởng. Do đó, thuê thuần vừa là hình thức vay mượn nhưng
cũng chỉ là một hình thức tài trợ vốn của người cho thuê đối với người thuê
c. Người thuê phải chịu các khoản chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm,
thuế tài sản và các loại rủi ro xảy ra. Bởi các khoản phí này đều do người thuê
chịu nên cac khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được sẽ coi như là giá trị
- 7 -
Cho thuê tài chính
thuần của tài sản.Đây cũng chính là lí do gọi hình thức thuê tài sản này là thuê
thuần
Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý
đối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyền sủ dụng tài sản thuộc về ngừoi
thuê. Do giũ quyền sở hữu pháp lí đối với tài sản nên mọi ưu đãi về thuế khoá và

các khoản bồi thường do cơ quan bảo hiểm chi trả cho tài sản( nếu có ) đều do
người cho thuê hưởng. Tuy nhiên, người cho thuê thường chiết khấu lại một
phần tiền khuyến khích về thuế vào khoản tiền thuê mà người thuê phải trả theo
định kì. Còn khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm( nếu có) sẽ được người
cho thuê chuỷển cho ngừoi thuê sau khi người thuê hoàn thành trọn vẹn mọi
nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng
d. Kết thúc thời hạn thuê(khi đáo hạn hợp đồng) người thuê có thể mua lại
tài sản, thiết bị: người thuê có quyền lựa chọn một trong các hình thức mua lại tài
sản với giá trị hợp lí hoặc giá tượng trưng tuỳ theo sự thoả thuận đã được dự liệu
trước trong hợp đồng. Người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản đó hoặc nhận
làm đại lý bán tài sản tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê.
Theo thông lệ, vào thời điểm kết thúc giao dịch thuê mua, ngừoi cho thuê
thương uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép
hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra hoặc
được khấu trừ vào tiền thuê hay được coi như một khoản hoa hồng bán hang.
Theo quy định tại Việt Nam, một giao dịch thuê mua thuần là giao dịch
thuê tài sản thoã mãn một trong các điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn cho thuê
theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp
tục thuê lại theo thoả thuận của hai bên; giá mua danh nghĩa phải thấp hơn giá
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; tổng số tiền thuê một tài sản quy
định tại hợp đồng ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó tại thời điểm kí
hợp đồng
- 8 -
Cho thuê tài chính
3.2. Phân biệt sự khác nhau giữa thuê tài chính và thuê vận hành
Phân biệt sự khác nhau giữa thuê tài chính với thuê vận hành có ý nghĩa
nhất định trong việc giúp các bên liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao
dịch thuê nào tương ứng với quy chế hạch toán kế toán thích hợp, hưỡng ưu đãi
(nếu có) và quản lý chung theo quy chế đã được nhà nước ban hành.

Sự phân biệt giữa thuê tài chính và thuê vận hành thường được dựa trên
hai căn cứ cơ bản: Thứ nhất là các rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị
còn lại của tài sản thuê do bên nào thực hiện và thứ hai là quyền sử dụng và thụ
hưởng các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người
thuê không.
Dựa trên những căn cứ này, người ta đưa ra 2 tiêu chí chính làm cơ sở để
phân biệt và nhận diện các hình thức thuê tài sản:
- Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết
thúc hợp đồng không? nếu có thì đó là giao dịch thuê thuần, nếu không
thì là thuê vận hành
- Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng không? Nếu có là giao dịch thuê thuần cón không là thuê
vận hành
- Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê do người thuê trả có
tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng không? nếu có là giao dịch thuê thuần còn không là
thuê vận hành.
Đây là các tiêu chí chung, còn mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình
sẽ có những quy định riêng. Các quy định cuả các quốc gia có thể có sự khác biệt
nhưng về cơ bản là không mâu thuẫn với các tiêu chí chung. Trong một số
trường hợp là cụ thể hoá các tiêu chí chung.
- 9 -
Cho thuê tài chính
Báng 2: Sự khác nhau giữa thuê thuần và thuê vận hành
Các tiêu chí Thuê thuần Thuê vận hành
Quyền sở hữu Tách biệt quyền sỡ hữu và
quyền sử dụng
Không tách biệt quyền
sở hữu và quyền sử
dụng

Thời hạn thuê thường dài hơn 50% hoặc
xấp xỉ bằng đời sống hữu
ích của tài sản
Rất ngắn so với đời
sống hữu ích của tài
sản
Quyền huỷ ngang hợp
đồng
Không được quyền huỷ
ngang hợp đồng
Được quyền huỷ
ngang hợp đồng
Rủi ro Người thuê chịu mọi rủi ro
thiệt hại
Người cho thuê chịu
mọi rủi ro thiệt hại
Chi phí bảo trì, dịch vụ,
bảo hiểm
Người thuê chịu mọi chi
phí bảo trì, bảo hiểm…
Người cho thuê chịu
Ưu đãi về thuế Người cho thuê hưởng và
khấu trừ vào tiền thuê
Người cho thuê hưởng
Bồi thường bảo hiểm Người cho thuê hưởng Người cho thuê hưởng
Cung ứng tài sản thuê Tài sản cho thuê thường do
người thuê đặt hang, giao
nhận và sử dụng
Tài sản cho thuê
thường do người cho

thuê cung cấp
Tiền bán tài sản Phần tiền bán tài sản lớn
hơn so với giá quy định
của người cho thuê được
chuyển cho người thuê
hưởng như khoản hoa
hồng bán hàng hoặc được
khấu trừ vào tiền thuê
Toàn bộ tiền thu được
do bán tài sản thuê
thuộc quyền sử dụng
của người cho thuê
Các loại tài sản thường sử
dụng trong giao dịch
Động sản và bất động sản Động sản
4. Các loại hợp đồng thuê mua chủ yếu
- 10 -
Cho thuê tài chính
Có nhiều tiêu chí phân loại các hợp đồng thuê mua. Tuy nhiên, phân chia
theo tính chất giao dịch là một tiêu chí phân chia rất khoa học. Theo tiêu chí này,
hợp đồng thuê mua bao gồm: hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp, hợp đồng thuê
mua liên kết, hợp đồng thuê mua bắc cầu, hợp đồng bán và tái thuê, hợp đồng
thuê mua giáp lưng
4.1. Hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp ( direct lease)
Đây là hợp đồng thuê mua mà người cho thuê sử dụng tài sản của họ có
sẵn trực tiếp tài trợ cho người thuê. Người cho thuê có thể là nhà sản xuất, các
hang chế tạo, các định chế tài chính hoặc các công ty chi thuê tài chính.
Hình thức tài trợ này có đặc điểm cơ bản là: tài sản tài trợ thường có giá
trị không quá lớn và thuộc loại máy móc thiết bị; chỉ có sự tham gia trực tiếp của
hai bên là người thuê và người cho thuê; vốn hoàn toàn do người cho thuê tài trợ;

người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu
Hợp đồng tài trợ kiểu này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do chính họ sản xuất ra. Bên cạnh đó, do luôn luôn
cập nhật những công nghệ mới để chế tạo các loại máy móc thiết bị nên các nhà
sản xuất có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị lạc hậu về công nghệ để tiếp tục
cung cấp những máy móc mới, hiện đạu do chính họ chế tạo ra.
4.2. Hợp đồng thuê mua liên kết ( syndicate lease )
Hợp đồng thuê mua liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho
một ngừơi thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc theo chiều
dọc tuỳ thuộc vào tính chất của tài sản thuê hoặc khả năng tài chính của các nhà
tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các
nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo
chiều ngang. Còn khi các hãng chế tạo hoặc các định chế tài chính lớn giao tài
sản cho chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của mình để thực hiện giao dịch tài trợ
cho khách hang thì đây chính là sự liên kết theo chiều dọc.
- 11 -
Cho thuê tài chính
Thuê mua liên kết thường thực hiện đối với các tài sản quy mô lớn, các
công ty cho thuê có chuyên môn hoá ở mức độ cao. Hình thức thuê mua này tạo
điều kiện hợp tác kinh doanh giữa các nhà sản xuất và các định chế tài chính
cũng như giữa công ty mẹ và công ty con.
4.3. Hợp đồng thuê mua bắc cầu ( leverage lease)
Hợp đồng thuê mua bắc cầu là một hình thức đặc biệt của thuê mua thuần
mới chỉ được phổ biến trong thời gian gần đây,xuất phát từ thực tế là các công ty
cho thuê tài chính có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng để độc lập
tự tài trợ cho khách hang
Theo hợp đồng thuê mua dạng này, người cho thuê đi vay để mua tài sản
cho thuê từ một hoặc nhiều nguồn tín dụng. Theo quy định của hầu hết các quốc
gia, giá trị khoản vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị của tài sản tài
trợ. Khoản thế chấp cho phần vay nợ chính là quyền sở hữu tài sản cho thuê và

các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ thanh toán trong tương lai. Người cho vay
sẽ được hoàn trả tiền vay từ các khoản tiền thuê, thừong do người thuê trực tiếp
chuyển tiền theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, khoản
tiền thuê còn lại sẽ trả cho ngừơi cho thuê.
Hình thức cho thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra
khỏi phạm vi năng lực tài chính của ngừoi cho thuê. Về phía người thuê, không
có sự khác biệt trong mối quan hệ giao dịch với người cho thuê so với các trường
hợp cho thuê tài chính thông thường.
Hợp đồng thuê mua này thường sử dụng trong những giao dịch thuê mua
đòi hỏi một quy mô vốn lớn, giá trị tài trợ cao chẳng hạn như tài trợ thuê mua
một chuyên cơ, một tàu chở hang lớn….
4.4. Hợp đồng bán và tái thuê ( sale and leaseback arrangement )
Hợp đồng bán và tái thuê là một thoả thuận tài trợ vốn mà một công ty
(người thuê) bán tài sản của chính họ cho công ty khác (người cho thuê). Đồng
- 12 -
Cho thuê tài chính
thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội dung công ty mua
tài sản đồng ý cho công ty bán tài sản thuê lại chính tài sản mà họ đã bán.
Khi giao dịch này hoàn tất, công ty thuê vừa có vốn để đầu tư sang lĩnh
vực khác nhưng họ vẫn tíêp tục duy trì việc sử dụng tài sản. người cho thuê giao
lại tài sản cho người bán thông qua một hợp đồng hoàn trả toàn bộ hoặc hợp
đồng thuê vận hành tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên hoặc nếu công ty cho thuê
phải vay tiền của một ngân hàng để tài trợ thì hợp đồng lại có them hình thức
thuê mua bắc cầu đan xen vào.
Đặc trưng chủ yếu của hợp đồng bán và tái thuê là người thuê giữ lại
quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho người cho thuê,
đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Người thuê sẽ chuyển vị thế từ người chủ
sở hữu thành người sử dụng và ngừơi thuê. Người cho thuê thì được chuyển từ vị
thế người mua thành người cho thuê. Các tài sản được sử dụng cho dạng giao
dịch này là những tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản phụ thuộc

vào giá cả thị trường theo quan hệ cung cầu tại thời điểm diễn ra giao dịch. Các
tài sản cũ, đã qua sử dụng hoặc tài sản mới đều có thể sử dụng để bán và tái thuê.
Hình thức bán và tái thuê giúp cho đơn vị có thể gải quyết nhu cầu về vốn
lưu động tạo ra lợi nhuận tính thuế hoặc
4.5. Hợp đồng thuê mua giáp lưng ( under lease contract)
Đây là phương thức tài trợ mà trong đó với sự thoả thuận của người cho
thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thứ
nhất đã thuê từ người cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được kí kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ
cùng tài sản thuê được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ
hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người
thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên người thuê
thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên
quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp kí hợp đồng với người cho thuê ban đầu.
- 13 -
Cho thuê tài chính
Hợp đồng thuê mua này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn
trả toàn bộ được kí kết giữa người cho thuê và người thuê thứ nhất. Nhưng khi
thực hiện được một phần hợp đồng, người thuê thứ nhất không còn nhu cầu đối
với tài sản thuê hay vì một lí do nào đó nên họ phải tìm người thuê thứ hai để
chuyển giao hợp đồng. Trong trường hợp này họ sẽ tránh được những lãng phí
không đáng có do không sử dụng tài sản mà vẫn phải trả tiền.
4.6. Hợp đồng thuê mua trả góp ( lease-purchase arrangement)
Tín dụng thuê mua trả góp cũng là một hình thức tài trợ vốn cho doanh
nghiệp. Khi một doanh nghiệp tiến hành thuê mua tài sản theo hình thức này,
doanh nghiệp sẽ tiến hành thoả thuận hợp đồng với chủ sở hữu, nhà chế tạo – là
các định chế tài chính. Hợp đồng này cho phép công ty thanh toán tiền mua thiết
bị làm nhiều kì, vào những thời điểm ấn định trước và mỗi lần trả một phần giá
trị tài sản cùng tiền lãi. Nếu doanh nghiệp tuân thủ hợp đồng thì vào thời điểm
đáo hạn chủ tài sản sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.

Lợi ích của hợp đồng thuê mua trả góp cũng tươn đồng với lợi ích thuê
mua nói chung đó là người mua có thể sử dụng ngay tài sản mà không phải chi
ngay khoản tiền lớn. Mặt khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương
thức khấu hao nhanh sẽ làm giảm thuế phải nộp. Tuy nhiên, người thuê cũng
chấp nhận chi phí tài trợ cao và không được khoản chiết khấu bằng tiền mặt như
khi mua hàng trả ngay. Người mua có thể mất quyền sở hữu tài sản vào thời điểm
kết thúc hợp đồng nếu như họ không thực hiện đúng tiến độ thanh toán.
5. Quy trình thực hiện thuê giao dịch thuê mua và quýêt định thuê
mua dựa trên các chỉ tiêu NPV và IRR
5.1. Quy trình thực hiện giao dịch thuê mua
- 14 -
Cho thuê tài chính
5.1.1. Xét duyệt tài trợ
5.1.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng
a) Quy trình tài trợ song phương:
- Quy trình tài trợ song phương là quy trình tài trợ mà trong đó chủ yếu diễn ra
mối quan hệ giữa người cho thuê và người thuê. Trong trường hợp này có thể
diễn ra hai trường hợp: tài trợ song phương với tài sản của người cho thuê và tài
trợ song phương theo hợp đồng bán và tái thuê
- Quy trình tài trợ song phương với tài sản là của người cho thuê sẽ theo các
bước như sau:
+ Bước 1: người cho thuê gửi các tài liệu, thông tin và yêu cầu thuê mua tới
người cho thuê
+ Bước 2: Sau khi nghiên cứu, thẩm định, đánh giá, xếp hạng khách hàng. Nếu
hai bên thoả thuận được thì sẽ tiến hành kí kết hợp đồng
+ Bước 3: người cho thuê chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản cho
người thuê
+ Bước 4: người thuê trả khoản tiền thuê trả trước hay khoản tiền đầu kỳ đầu tiên
theo hợp đồng
- Quy trình tài trợ song phương theo hợp đồng bán và tái thuê như sau:

+ Bước 1: người thuê gửi hồ sơ đăng kí bán và tái thuê của mình
+ Bước 2: Sau khi thẩm định và thoả thuận. hai bên kí kết hợp đồng thương mại
mua bán tài sản
+ Bước 3: ký kết hợp đồng tái thuê tài sản
+ Bước 4: người thuê chuyển giao quyền sở hữu pháp lý của tài sản
+ Bươc 5: người cho thuê trả tiền mua tài sản
+ Bước 6: người cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản
b) Quy trình tài trợ đa phương:
- 15 -
Cho thuê tài chính
Đây là quy trình tài trợ trong đó các hình thức giao dịch thuê mua có từ ba
bên trở lên tham gia. Trong hình thức này có thể có các trường hợp chủ yếu sau:
- Đối với trường hợp tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp, ngừoi cho
thuê có đủ năng lực tài chính và đã thoả thuận với nhà cung cấp thiết bị. Quy
trình diễn ra với các bước như sau:
+ Bước 1: Người thuê gửi đề nghị kèm hồ sơ đăng kí thuê mua hoặc cả những đề
nghị tài trợ đối với thiết bị đã được thoả thuận đối với nhà cung cấp.
+ Bước 2: Người cho thuê tiến hành thẩm định, đàm phán và kí kết hợp đồng
thuê mua
+ Bước 3: Người cho thuê xem xét và kí hợp đồng với nhà cung cấp
+ Bước 4: nhà cung cấp giao thiết bị cho ngừoi thuê
+ Bước 5: người cho thuê trả tiền theo hợp đồng mua thiết bị
+ Bước 6: nhà cung cấp chuyển quyền sở hữu thiết bị cho ngừoi cho thuê
+ Bước 7: Người cho thuê chuyển quyền sử dụng thiết bị cho người thuê
- Với trường hợp người cho thuê muốn mở rộng tài trợ nhưng nguồn tài chính có
hạn,họ có thể tìm kiếm sự hợp tác của ngừoi cho vay. Khi đó, quy trình tài trợ sẽ
như sau:
+ Bước 1: người thuê nộp để nghị, hồ sơ đăng kí thuê
+ Bước 2: Người cho thuê thẩm định và kí kết hợp đồng thuê mua với người thuê
+ Bước 3: người cho thuê xin vay tiền và thế chấp bằng quyền sở hữu tài sản

+ Bước 4: người cho vay và người cho thuê kí hoả ước vay nợ
+ Bước 5: người cho vay chuyển tiền
+ Bước 6: Người cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản
- Trong trường hợp hoạt động tài trợ diễn ra bốn bên, người cho thuê giữ vai trò
trung gian trong việc huy động vốn và đưa tài sản vào hoạt động. Cụ thể, quy
trình tài trợ vốn đối với trường hợp này sẽ như sau:
+ Bước 1: người thuê nộp đăng kí và hồ sơ thuê tài sản
+ Bươc 2: người cho thuê xét duyệt và kí hợp đồng với người thuê
- 16 -
Cho thuê tài chính
+ Bước 3: người cho thuê kí hợp đồng mua tài sản, thiết bị của nhà cung cấp
+ Bước 4: nhà cung cấp chuyển giao quỳên sở hữu tài sản, thiết bị và đồng thời
giao thiết bị cho người thuê
+ Bước 5: người cho thuê mang quyền sở hữu tài sản , thiết bị thế chấp vay tiền.
+ Bước 6: người cho thuê kí hoả ước vay tiền với người cho vay
+ Bước 7: người cho vay chuyển tiền
+ Bước 8: người cho thuê trả tiền cho nhà cung cấp
+ Bước 9: người cho thuê giao quyền sử dụng cho người thuê
c. Thanh toán, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng
Đến thời hạn quy định, người thuê phải nộp tiền đầy đủ cho người cho
thuê. Nếu không nộp đúng han,người cho thuê có quyền chuyển số tiền thuê
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt.
Người cho thuê có thể kiểm tra định kì hoặc bất thường nhằm đánh giá,
giám sát người thuê trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
Người cho thuê có quyền đơn phương chuyển nhượng cho bên thứ ba hợp
đồng thuê mua mà không cần qua ý kiến của người thuê.
Người nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua có đầy đủ các quyền lợi
nghĩa vụ trong quan hệ với người thuê và các bên liên quan.
d. Kết thúc hợp đồng
Việc kết thúc hợp đồng xảy ra theo 2 tình huống sau:

- Kết thúc hợp đồng theo thời gian thoả thuận:
+Nếu giao dịch có tiến hành mua tài sản thì người thuê sẽ tiến hành trả
tiền,nhận quyền sở hữu tài sản.
+ Nếu hợp đồng không có quy định phương thức mua tài sản thì người
thuê có thể làm đại lý bán tài sản.
+ Người thuê có thể gia hạn hợp đồng.
- 17 -
Cho thuê tài chính
+ Nếu không phải là ba trường hợp trên thì người thuê phải gửi trả tài sản
cho người cho thuê sau khi đáo hạn hợp đồng.
- Kết thúc hợp đồng do vi phạm của một trong các bên có liên quan
Những vi phạm liên quan đến tài sản thuê (bao gồm vi phạm chi tiết ghi
trong hợp đồng), vi phạm tài chính, vi phạm thuộc lĩnh vực bảo đảm.
5.2 Lựa chọn quyết định thuê mua theo các chỉ tiêu NPV, IRR
a. Lựa chọn quyết định thuê mua theo quan điểm của người cho thuê:
Người cho thuê cần tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản như giá trị
hiện tại thuần-NPV và tỷ suất lợi nhuận-IRR
NPV cho biết lợi nhuận ròng mà nhà tài trợ thhu được từ hoạt động tài trợ.
Nếu NPV>0 thì phản ánh hoạt động tài trợ có hiệu quả và chấp nhận tài trợ vốn.
Nếu NPV ≤ 0 thì phản ánh hoạt động tài trợ không có hiệu quả và bác bỏ phương
án tài trợ này.
IRR cho biết tỷ suất hoàn vốn nội bộ của phương án tài trợ. So sánh IRR
với suất hoàn vốn hấp dẫn tối thiểu-MARR hoặc chi phí sử dụng vốn để đánh
giá. MARR chính là tỷ suất hoàn vốn có sẵn đối với mỗi nhà tài trợ. Đây có thể
là tỷ suất hoàn vốn cao nhất mà nhà tài trợ đã từng đạt được. Nếu IRR > MARR
thì hoạt động tài trợ này có hiệu quả và có thế tài trợ. Nếu IRR ≤ MARR thì hoạt
động tài trợ này không có hiệu quả và có thể không tài trợ.
b. Lựa chọn quyết định thuê mua theo quan điểm của người thuê:
Người thuê cũng quyết định thuê dựa trên các chỉ tiêu tài chính hiệu quả
như NPV, IRR.

Để quyết định thuê mua, người thuê phải xem xét các phương án và sẽ lựa
chọn phương án nào thoã mãn: NPV > 0 và NPV max; IRR > MARR
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thuê trong giao dịch thuê mua
a. Chi phí mua tài sản, thiết bị:
- 18 -
Cho thuê tài chính
Chi phí mua tài sản thiết bị được tính toán dựa trên tính chất của cơ cấu
vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư của người đầu tư và thời hạn thuê, chi phí sử
dụng vốn tài trợ.
b. Chi phí quản lý:
Bao gồm các loại chi phí biến đổi và chi phí cố định trong quản lý của
công ty cho thuê tài chính và chi nhánh được phân bổ cho thiết bị cho thuê và
một tỷ lệ nhất định để dự phòng cho khoản tiền đã ghi cho giao dịch thuê mua.
c. Chi phí marketing:
Bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ mua thiết bị cho thuê, chi phí
công chứng, chi phí hoa hồng môi giới ( nếu có).
d. Lợi nhuận kì vọng:
Khả năng sinh lời quyết định mức phí khác nhau. Giữa các khu vực thị
trường sẽ có mức thu nhập kì vọng khác nhau và công ty cho thuê có thể định giá
không giống nhau. Mức lợi nhuận kì vọng về cơ bản sẽ phụ thuộc vào tính chất
cạnh tranh của thị trường, mức độ rủi ro và năng lực của từng chủ đầu tư cụ thể.
e. Giá trị còn lại:

Tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản thuê mà người cho thuê tính toán mức
giá phù hợp. Nếu tài sản được chuyển cho người thuê vào thời điểm kết thúc hợp
đồng với mức giá tượng trưng hay hoàn toàn miễn phí thì người cho thuê thường
định giá cao hơn so với tài sản được chuyển giao với giá thị trường hoặc trả lại
cho người cho thuê bởi trong giá thuê đã bao hàm tiền mua phần giá trị còn lại.
f. Khoản dự phòng:
Giá trị của khoản dự phòng do rủi ro không thu hồi được vốn tài trợ được

xác định trên cơ sở kinh nghiệm của hoạt động của doanh nghiệp cho thuê.
II. Công ty cho thuê tài chính
1. Khái niệm
- 19 -
Cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính hoạt động chủ yếu
cho thuê các tài sản, thiết bị và các động sản khác. Hoạt động của công ty này
thực chất cũng là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
2. Các hình thức công ty cho thuê tài chính
Theo Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình
thức:
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần
Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được
thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài
chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một
hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn.
Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước
ngoài muốn hoạt động hợp pháp phải được tổ chức có thẩm quyền cho phép hoạt
động cho thuê tài chính tại Việt Nam; có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối
năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa
Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác.

Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các bên trong các công ty cho thuê
tài chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- 20 -
Cho thuê tài chính
Vì thế, một công ty được coi là công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài
chính nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện: Có trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần phổ thông đã phát hành thuộc sở hữu của công ty cho thuê tài chính; việc
bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị và tổng giám đốc của
công ty thuộc quyền quyết định của công ty cho thuê tài chính…
3. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ,
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính bao gồm:
- Một là, huy động vốn từ các nguồn sau:
+ Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên có tổ chức, theo các
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá trị khác
có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Hai là, cho thuê tài chính
- Ba là, mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê, sau đó cho
bên thuê thuê lại chính các tài sản ấy để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động
của mình.
- Bốn là, tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính
- Năm là, thực hiện các nhiệm vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan

đến hoạt động cho thuê tài chính
- 21 -
Cho thuê tài chính
- 22 -
Cho thuê tài chính
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
I.Thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam từ năm 1995 đến nay :
Thuê tài chính là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc Loại hình cho thuê tài
chính đã được một số công ty tài chính đưa ra thị trường tài chính vào những
năm cuối những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ 20 với tên gọi là thuê tài
chính (finance lease ).
Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước
nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê
mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào năm
1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang châu âu và phát triển
mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển
mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp
thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở
Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25 - 30% tổng số tiền tài trợ cho các
giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Nguyên nhân chính
thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình
thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính được pháp luật lần đầu tiên ghi
nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990
với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau đó
- 23 -

Cho thuê tài chính
là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thông tư 03/TT-NH5 của
Ngân hàng Nhà nước ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới được sự điều chỉnh
cụ thể của pháp luật. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2004) được ban hành, hoạt động cho thuê tài chính ngày càng
được điều chỉnh một cách chi tiết và hệ thống (tại Điều 20, Điều 61 đến Điều
63). Các văn bản dưới luật lần lượt ra đời để cụ thể hoá Luật các tổ chức tín
dụng, trong đó đáng chú ý nhất là Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001,
được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Từ khi ra đời cho đến
nay, hoạt động của các công ty cho thuê tài chính đã phần nào giảm gánh nặng
cho các ngân hàng thương mại trong việc giúp các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, đầu tư chiều sâu. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của
các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng
lực cạnh tranh đã tạo ra một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính.
Bảng 3: Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
( tính đến tháng 1 năm 2009)
STT Tên Công ty Số và ngày cấp
Giấy phép
Số và ngày cấp
Gíây phép
ngoại hối
Vốn điều lệ Số
lượng
CN và
PGD
1
Công ty
CTTC ANZ-

VTRAC
(100% vốn
nước ngoài)
( ANZ/V-
TRAC
14/GP-CTCTTC
ngày
19/11/1999
438/QĐ-NHNN
ngày 8/5/2003
103 Tỷ VND
- 24 -
Cho thuê tài chính
Leasing
Company)
2
Công ty
CTTC I -
NH Nông
nghiệp &
PTNT
( Agribank
No1.
Leasing
Company)
06/GP-CTCTTC
ngày
27/08/1998
250/QĐ-NHNN
ngày 22/01/2007

200 tỷ VNĐ
2
3
Công ty
CTTC II -
NH Nông
nghiệp &
PTNT
( Agribank
No2.
Leasing
Company)
07/GP-CTCTTC
ngày
27/08/1998
04/GP-NHNN
ngày 12/3/2003
350 tỷ VNĐ
7
4
Công ty
CTTC II NH
Đầu tư và
Phát triển
VN (BIDV
Leasing
Company II)
11/GP-NHNN
ngày
17/12/2004

150 tỷ VNĐ
1
5
Công ty
CTTC
Kexim
(KVLC)
(100% vốn
nước ngoài)
( Kexim
Vietnam
Leasing
Company)
02/GP-CTCTTC
ngày
20/11/1996
763/QĐ-NHNN
ngày 14/7/2003
13 Triệu USD
(= 247 tỷ VNĐ,
tính theo tỷ giá
1USD =
19000VND )
6
Công ty
CTTC NH
04/GP-CTCTTC
ngày
300 tỷ VNĐ
- 25 -

×