Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.54 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu. ........................................................................................... 1
Mục đich và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở
CÔNG TY NGHIỆP QUẢNG. ................................................................. 3
1. Những yếu tố tâm lý. ............................................................................. 5
2. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dung. ............................... 8
3. Văn hóa của người Hà Nội. ................................................................... 8
4. Quá trình ra quyết định mua hang ........................................................ 9
II. TRUYỀN THÔNG ............................................................................. 11
1. Truyền thông và vị trí của truyền thông trong Mar- mix. .................. 11
2. Mục đích của truyền thông. ................................................................. 11
3. Các bước trong quá trình truyền thông ............................................... 12
4. Công cụ truyền thông. ......................................................................... 13
5. Quá trình tác động của truyền thông đối với người tiêu dùng. .......... 13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG
CỦA CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH
VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG. ......................................................... 14
I. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. ............................. 14
1. Giới thiệu về công ty Nghiệp Quảng. ................................................. 14
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................... 17
2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Nghiệp Quảng .......................... 18
3. Hoạt động của phòng ban Marketing. ................................................ 19
4. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. ............................... 27
4. Hoạt động quan hệ cộng đồng ............................................................ 32
5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong xây dựng kế hoạch
truyền thông. ............................................................................................ 32

II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH ........................................................................................ 33


1. Đánh giá mức độ nhận thức của khách hàng. ..................................... 33
2. Nghiên cứu các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh. ........................... 36
3. Nghiên cứu các yếu tố truyền thông ảnh hưởng đến sự tiếp nhận
thông tin. .................................................................................................. 37
4. Nghiên cứu về thời gian tiếp nhận thông điệp. .................................. 42
5. Nghiên cứu mức thu nhập của đáp viên. ............................................ 43
6. Đánh giá chung về kết quả xử lý bảng hỏi. ........................................ 43
7. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. ...................................................... 44
8. Một số đối thủ thành công ở thành phố khác. .................................... 51
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIỆP QUẢNG
CHO SẢN PHẨM BẾP ĐIỆN TỪ. .................................................... 54
1. Khách hàng mục tiêu. ......................................................................... 54
2. Mục tiêu của truyền thông. ................................................................. 54
3. Thiết kế thông điệp .............................................................................. 55
3.1. Nội dung thông điệp ......................................................................... 55
3.2. Kết cấu thông điệp. ........................................................................... 55
3.3. Hình thức thông điệp ........................................................................ 56
3.4. Nguồn thông điệp. ............................................................................ 56
4. Lựa chọn kênh truyền thông. ............................................................. 56
4.1. Kênh tryền thông trực tiếp. .............................................................. 56
4.2. Kênh truyền thông gián tiếp. ............................................................ 58
4.2.1. Quảng cáo trên truyền hình. .......................................................... 58
4.2.2. Quảng cáo trên truyền thanh. ........................................................ 59
4.2.3. Hoạt động quan hệ cộng đồng ...................................................... 60
Kết luận ............................................................................................... 61

Lời mở đầu.
Hiện nay các công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh rất gay
gắt. Cạnh tranh không chỉ trong nước và các nước trên thế giới. Việt Nam

gia nhập WTO là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong mậu dịch kinh tế
thế giới. Nhưng đi theo đó là một thách thức lớn, giống như thuyền ra biển
khơi cơ hội nhiều nhưng sóng lớn cũng nhiều. Các doanh nghiệp phải tìm ra
con đường đi riêng cho mình, đồng thời phải tuân theo những thông lệ quốc
tế. Cách quản lý, cách tiếp cận vấn đề phải theo qui luật kinh tế thị trường.
Muốn phát triển bền vững và vươn ra khỏi biên giới thì cần phải xây một
thương hiệu riêng có giá trị. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải
nhiều khó khăn do vấn đề thương hiệu và bảo vệ thương hiệu, do chưa có
kinh nghiệm trong quan hệ toàn cầu. Một trong những khó khăn nữa là
doanh nghiệp khó khăn trong quản lý các mặt hàng bị làm giả làm nhái,
công tác truyền thông chưa được đầu tư lớn giống như đầu tư vào sản phẩm.
Một nghiên cứu về công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho thấy:
Qua kết quả nghiên cứu của báo cáo thực tập cho thấy rằng: Mỗi
năm công ty đặt được hàng chục tỉ đồng doanh thu trong khi đó đóng góp
của điện dân dụng rất khiêm tốn, đặc biệt là bếp điện từ. Theo nhận định của
khách hàng thì sản phẩm bếp điện từ rất có triển vọng, được đánh giá là sản
phẩm có chất lượng cao đã được đăng kiểm nhãn hiệu Mecnai. Trong khi đó
khách hàng biết đến thương hiệu Mecnai rất ít thường thộng qua người bán
hàng trực tiếp giới thiệu. Nguyên nhân do chương trình xúc tiến quảng cáo,
showroom, quan hệ công chúng, cách bố trí gian hàng ở siêu thị chưa được
chú trọng. Giải quyết vấn đề đó sẽ đưa thương hiệu Mecnai lên một giai
đoạn mới, không những chủ động về giá mà còn tăng thị phần, tăng lợi thế
cạnh tranh.
Mặt khác ta thấy mỗi năm doanh số bán của mặt hàng bếp điện từ rất
khiêm tốn so với doanh số của cả công ty. Dân số Việt Nam với hơn 80 triệu
người được đánh giá là một thị trường tiêu thụ rất tiềm năng. Cho thấy phát
triển sản phẩm bếp điện từ trong tương lai có nhiều tiềm năng phát triển.
1
Chính vì vậy đề tài: Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông
của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ. Nhằm đưa

thông tin đến cho khách hàng về sản phẩm, kích thích tiêu thụ và thúc đẩy
phát triển sản phẩm của công ty.
Mục đich và phạm vi nghiên cứu.
+ Mục đích của việc nghiên cứu.
 Tìm hiểu thực trạng của hoạt động truyền thông
của công ty. Tìm ra những điểm công ty đã thực
hiện được, những vấn đề cần được đẩy mạnh họat
động trong tương lai
 Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng, để từ đó có
những giải pháp về truyền thông có tác động mang
hiệu quả cao nhất.
 Và mục đích cuối cùng là thu hút khách hàng mục
tiêu mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
+ Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng là những hộ gia đình trẻ( kết hôn được 5đến 6 năm) những
nguời đã đi làm còn sống độc thân, sinh viên sống độc lập với gia đình. Họ
là những người bận rộn với công việc, học tập, nên thời gian cho công việc
nôi trợ ít đòi hỏi nhanh gọn và đồng thời đây là người tiến bộ hơn họ có sự
thân thiện với môi trường hơn.
+ Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi là đối tượng nghiên cứu đang sống và sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
+ Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu từ 2 nguồn
Nguồn thứ cấp: trang web, báo, catalog.
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở CÔNG
TY NGHIỆP QUẢNG.
- Hành vi người tiêu dùng.

Mục đích của marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng. Muốn vậy ta phải hiểu được người tiêu dùng muốn gì, khi nào,…
điều gì khiến họ chọn và có thể thay đổi quyết định của mình, đây là một
việc làm không hề đơn giản. Nhưng muốn thành công thì đây là khâu không
thể bỏ qua hay xem nhẹ.
Trước tiên ta xem xét mô hình hành vi người tiêu dùng.
3
Các tác nhân
marketing
Các tác nhân khác
Sản phẩm
Giá
Địa điểm
Khuyến mại
Kinh tế
Công nghệ
Chính trị
Văn hóa
Đặc điểm của
người mua
Quá trình quyết định
của người mua
Văn hóa
Xã hội
Cá tính
Tâm lý
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá
Quyết định

Hành vi
Quyết định của người mua
Lựa chọn sản phẩm
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn đại lý
Định thời gian mua
Định số lượng mua.
Ta thấy rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mua sắm của
người tiêu dùng. Quá trình này mang tính chất phức tạp. Sau đây chúng ta
nghiên cứu một số yếu tố thuộc nhóm yếu tố đặc điểm của người tiêu dùng
tác động đến quá trình nhận thông tin của người tiêu dùng khi họ là đối
tượng truyền thông của các tổ chức.
4
1. Những yếu tố tâm lý.
1.1. Động cơ.
Con người sống và phát triển thì tại bất kỳ thời điểm nào cũng có nhu
cầu. đó có thể là nhu cầu mang tính bẩm sinh như đói khát…chúng hình
thành từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý. Một số nhu cầu khác có
nguồn gốc từ tâm lý, chúng nảy sinh từ những căng thẳng về tâm lý, như nhu
cầu được thừa nhận, được gần gủi về tinh thần. Và một nhu cầu trở thành
động cơ khi nó tăng đến một mức độ đủ mạnh. Hay một động cơ là một nhu
cầu có đủ sức để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sĩ làm
giảm bớt căng thẳng.
Các nhu cầu được nhà tâm lý học Maslow sắp xếp thành tháp nhu cầu
như sau:
Theo Abraham Maslow thì tại những thời điểm khác nhau, người ta bị
thôi thúc những nhu cầu khác nhau, lúc đó người ta bỏ ra nhiều thời gian và
sức lực để thõa mãn nhu cầu, ông cho rằng nhu cầu được sắp xếp theo thứ
5
Nhu cầu khẳng định

Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn
truớc hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi con nguời đã thỏa mãn
được nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không phải là động cơ hiện thời
nữa, và con ngừơi ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng tiếp theo.
1.2 Nhận thức.
Một người có động cơ luôn sãn sang hành động. Vấn đề người có động
cơ sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận
thức của người đó về tình huống lúc đó. Cùng một tình huống nhưng chúng
ta lại có nhận thức khác nhau, đây là do nắm bắt sự vật thông qua năm giác
quan của mình. Nhưng mỗi người lại có sự suy xét, tổ chức giải thích thông
tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là
“một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông
tin đầu vào để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh” nhận
thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý mà còn phụ thuộc vào
cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh.
Người ta có những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có
ba quá trình nhận thức:
 Sự quan tâm có chọn lọc: một con người một ngày tiếp xúc với
rất nhiều tác nhân kích thích. Nhưng họ không chú ý đến tất,
mà phần lớn các tác nhân đó bị sàng lọc. Người ta thường chú
ý đến các tác nhân sau: những tác nhân kích thích có liên quan
đến một nhu cầu hiện có; những tác nhân mà họ mong đợi;
những tác nhân kích thích có những điểm khác biệt hẳn với
những tác nhân thông thường.
 Sự bóp méo có chọn lọc: các tác nhân kích thích đã được chú ý
đến cũng không nhất thiết sẽ được tiếp nhận như dự kiến. sự

6
bóp méo thông tin có chọn lọc mô tả khuynh hướng con nguời
muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân.
 Sự ghi nhớ có chọn lọc: người ta sẽ quên đi nhiều cái mà họ đã
học. Họ có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái
độ và niền tin vủa mình
Nghiên cứu những yếu tố nhận thức này giúp người làm Marketing thu
hút được sự chú ý của người tiêu dung và đưa các thông điệp của mình đến
địa chỉ cần thiết.
1.3. Tri thức.
Tri thức của một người tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những
thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và
sự cũng cố. Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri
thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ
kinh nghiệm.
Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm Marketing rằng họ có
thể tạo ra nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những sự
thôi thúc mạnh mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng
cố tích cực.
1.4. Niền tin và thái độ
Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ.
Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người.
Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào
đó. Những niền tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn
hiệu và người ta hành động theo hình ảnh đó.
7
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền
vững, những cảm giác cảm tính cà những xu hướng hành động của một
người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ
đối với đối với hầu hết mọi sự việc: chính trị, tôn giáo, âm nhạc…

Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quấn đối với những sự vật
tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo
một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất
khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một
khuân mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể thay đổi
luôn cả những thái độ khác. Vì thế nên có những thay đổi của sản phẩm phù
hợp với thái độ, chứ các doanh nghiệp không nên cố thay đổi thái độ của
người tiêu dung.
2. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dung.
2.1 Nền văn hóa.
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và
hành vi của một người.
2.2 Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những
điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của
nó. Các nhánh văn hóa gồm các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và
các vùng địa lý.
3. Văn hóa của người Hà Nội.
Nói đến Hà Nội là nói đến mảnh đất ngàn năm văn hiến, là một trung
tâm văn hoá lớn của cả nước. Là một dải đất cổ nên văn học Hà Nội cũng rất
8
phong phú, từ văn học truyền miệng, văn học chữ Hán, chữ Nôm đến chữ
quốc ngữ.
Nét thanh lịch của Hà Nội còn được thể hiện qua cái ăn cái mặc và
được người ta lấy đó làm chuẩn. Trước đây người ta thường nói là người
Hàng Đào cảnh vẻ ăn cái giá cắn làm đôi, không bao giờ người ta chê Hà
Nội ăn phàm uống phũ, người ta có thể chê người Hà Nội quá cảnh vẻ, quá
kỹ tính, cái giá cắn làm đôi đó chính là sự thanh lịch rất chọn lọc, cái tính
tinh chọn, tính nâng cao trong sinh hoạt, trong cuộc sống.
Văn hóa Hà Nội còn thể hiện ở 36 phố phường. Mỗi góc phố là một nét

văn hóa riêng, một nét đẹp riêng.
Hiện nay nét văn hóa không còn đậm nét bản sắc như xưa, do Hà Nội
ngày nay là nơi sinh sống của rất nhiều người nhập cư khắp nơi. Sự hội nhập
kinh tế, hội nhập văn hóa. Nên văn hóa Hà Thành bây giờ ngoài nét văn hóa
chung còn là sự tổng hợp của các nét văn hóa khác nhau.
4. Quá trình ra quyết định mua hang
4.1 Ý thức nhu cầu.
Người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế cà tình
trạng mong muốn. nhu cầu có thể do tác nhân kích thích nội tại hay bên
ngoài
4.2 Tìm kiếm thông tin
Người tiêu dùng tìm kiếm các thông tin, có thể là một trong các các
nguồn sau: nguồn thông tin cá nhân( gia đình, bạn bè,….), nguồn thông tin
thương mại( Quảng cáo, đại lý,…), nguồn thông tin công cộng, nguồn tin
thực nghiệm( nghiên cưu và sử dụng sản phẩm…)
9
4.3 Đánh giá các phương án.
Người tiêu dùng xử lý thông tin về các nhãn hiệu cạnh tranh rồi đưa ra
phán quyết cùng về giá trị. Đây là một quá trình không đơn giản. Ta thấy
người tiêu dùng cố gắng thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm trong các
giải pháp của sản phẩm những lợi ích nhất định. Người tiêu dùng xem sản
phẩm như tập hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi
tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu khác nhau. Và họ có xu hướng xây dựng cho
mình một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiện
được đánh giá theo từng tính chất.
4.4 Quyết định mua hàng.
Những bước từ đánh giá đến giai đoạn quyết định mua hàng.
Khi người tiêu dùng đã có ý định mua hàng để đến được với quyết định
mua còn chịu nhiều yếu tố khác. Họ có thể hoãn, hủy bỏ quyết định mua tùy
thuộc vào những rủi ro mà họ nhận thức được. Người làm Marketing phải

nắm được những yếu tố gây ra những cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng,
cung cấp những thông tin và hỗ trợ làm giảm bớt rủi ro nhận thức đựơc.
4.5 Đánh giá sau khi mua.
Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng có thể hài long hoặc không hài
lòng tùy vào kỳ vọng của mỗi người vào quá trình cung cấp và sử dụng sản
10
Đánh giá
các
phương
án
Ý định
mua
hàng
Thái độ
ngừời khác
Yếu tố
bất ngờ
Quyết
định mua
phẩm. chính vì thế người làm Marketing cần có những biện pháp để tăng
tính hài lòng và làm giảm đến mức tối thiể người tiêu dùng không hài lòng.
Như vậy ta thấy rằng việc nghiên cứu nhu cầu và quá trình mua sắm
của người tiêu dùng là hết sức quan trọng. Nhằm giúp người làm Marketing
có thể thiết kế được những chương trình Marketing có hiệu quả cho các thị
trường mục tiêu của mình.
II. TRUYỀN THÔNG
1. Truyền thông và vị trí của truyền thông trong Mar- mix.
Muốn biết được nhu cầu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng,
chúng ta cần có thông tin và truyền thông tin cho khách hàng. Ngay cả trong
nội bộ của công ty cũng cần làm truyền thông, đồng thời thực hiện chương

trình truyền thông cho các tổ chức và nhóm công chúng đảm bảo thực hiện
tốt mục tiêu chiến lược của công ty. Một công ty có hệ thống truyền thông
tốt sẽ có một lợi thế trong cạnh tranh, có được những khách hàng trung
thành….Hệ thống truyền thông Marketing gồm năm công cụ chủ yếu:
Quảng cáo, marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng và
tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.
Truyền thông là một trong công cụ quan trọng của Marketing. Cùng với
các chữ P khác là sản phẩm, giá, phân phối, giúp nhà cung cấp thực hiện
chiến lược Marketing của công ty. Phối hợp với các chiến lược của phòng
ban nhằm thực hiện chiến lược của công ty.
2. Mục đích của truyền thông.
Mục đích của truyên thông là đưa thông tin của nhà sản xuất tới người
tiêu dùng. Giúp người tiêu dùng nắm bắt đúng thông tin được truyền tải. Tạo
11
ra một hệ thống thông tin giữa người nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhằm
thảo mãn nhu cầu của hai bên.
3. Các bước trong quá trình truyền thông
3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu.
Người làm truyền thông Marketing phải xác định rõ công chúng mục
tiêu. Điều này có tính chất quyết định đến các hoạt động của chiến lược
truyền thông. Công chúng mục tiêu của chúng ta là ai, đặc điểm ra sao, hình
ảnh của công ty, mức độ ưu thích sản phẩm của công ty mình cũng như của
đối thủ cạnh tranh…
3.2. Xác định mục tiêu của truyền thông
Sau khi xác định thị trường mục tiêu, chúng ta phải xác định mục tiêu
của truyền thông là gì. Giúp cho chiến lược truyền thông đi đúng hướng,
đánh giá mức độ hiệu quả của công việc. Có một số mục tiêu sau: biết đến,
hiểu biết, ưu thích, tin tưởng, mua hàng. Đồng thời người làm Marketing còn
phải nghiên cứu phản ứng đáp lại của công chúng mục tiêu, để xây dựng một
chiến lược truyền thông hiệu quả.

3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông.
Khi thiết kế thông điệp chúng ta cần giải quyết các nội dung sau:
 Nội dung của thông điệp: chúng ta sẽ nói điều gì với công chúng mục
tiêu.
 Kết cấu của thông điệp: nội dung của thông điệp sẽ có bố cục như thế
nào, các phần được chia như thế nào…
 Hình thức thông điệp: thông điệp phải có hình thức có tác động mạnh,
hiệu quả đến công chúng mục tiêu thể hiện qua ngôn ngữ, âm thanh,
hình ảnh,….
12
 Nguồn thông điệp: một nguồn thông điệp tốt giúp sẽ có sức thuyết
phục lớn đối với công chúng mục tiêu.
3.4. Kênh truyền thông
Tùy thuộc vào mục tiêu và công chúng mục tiêu mà lựa chọn kênh
truyền thông trực tiếp hay gián tiếp.
4. Công cụ truyền thông.
4.1. Quảng cáo.
Bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý
tưởng hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ và trả tiền.
4.2. Marketing trực tiếp
Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để
thông tin cho khách hàng hiện có và khách triển vọng hay yêu cầu họ có
phản ứng đáp lại.
4.3. Quan hệ công chúng.
Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình
ảnh của công ty hay sản phẩm cụ thể của nó.
4.4. Bán hàng trực tiếp.
Là quá trình giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích
bán hàng.
5. Quá trình tác động của truyền thông đối với người tiêu dùng.

5.1. Mô hình truyền thông.
13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG
CỦA CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH
VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG.
I. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty.
1. Giới thiệu về công ty Nghiệp Quảng.
Năm 1991 ông Lê Nghiệp Quảng mở ra xưởng sản xuất tại 204 Đông
Côi thị trấn Hồ -Thuận Thành – Bắc Ninh. Chuyên sản xuất gia công các khí
cụ điện dân dụng.
Đến năm 2003 ông Quảng thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nghiệp Quảng do ông làm chủ tịch kiêm giám đốc công ty. Theo quyết định
của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Băc Ninh cấp 10\11\2003 giấy đăng ký kinh
14
Người
guửi
Mã hóa
Thông
điệp
Giải

Người
nhận
Phản ứng
lại
Liên hệ
ngược
Nhiễu
doanh 2102000519 , với số vốn điều lệ của công ty là 16 tỉ tại địa chỉ Thanh
Khương – Thuận Thành –Bắc Ninh; điện thoại: 0241 790977; fax: 0241

790877; e-mail:enaci@nghiệpquang.com; website:
.
Tên công ty cũng chính là tên của cổ đông lớn nhất Lê Nghiệp Quảng
đồng thời cũng là giám đốc của công ty, công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng Khí Cụ Điện Dân Dụng và Công Nghiệp..
Tháng 1/2004 công ty tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất
gia công khí cụ điện, tổng số vốn đầu tư của dự án: 16.855.987.815 đồng, tại
khu công nghiệp Thanh Khương – Thuận Thành – Bắc Ninh và chuyển trụ
sở chính về đây
Đến 13\09\2007đổi tên thành công ty cổ phần Nghiệp Quảng theo
quyết định của © 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Việc đổi tên thành
công ty cổ phần nhằm thu hút và khai thác nguồn vốn, trong chiến lược đưa
công ty đến tầm cỡ mới trên thị trường.
Hội đông cổ công bao gồm 3 người:
STT Tên cổ đông Số cổ phần
1 Lê Nghiệp Quảng 130.000
2 Nguyễn Bùi Tuấn 60.000
3 Nguyễn Hải 30.000

Tên doanh nghiệp:
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
NGHIỆP QUẢNG TẠI HÀ NỘI
Địa chỉ trụ sở:
TỔ 1, PHƯỜNG LĨNH NAM, QUẬN
HOÀNG MAI
Điện thoại: 6444908
Số Đăng ký kinh doanh: 0113019484
15
Ngày cấp: 13/09/2007
Tình trạng hoạt động: ĐANG HOẠT ĐỘNG

Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN
Loại hình hoạt động: CHI NHÁNH
Người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN THỊ LAN ANH
© 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Xuất phát ban đầu công ty cổ phần Nghiệp Quảng là xưởng sản xuất
tại Thanh Khương Thuận Thành –Bắc Ninh. Sau đó mở chi nhánh tại tổ 1,
phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai như thông tin ở trên. Vì là công ty sản
xuất đồng thời phân phối sản phẩm đến các đại lý bán buôn bán lẻ mà không
thành lập các đại lý thuộc kênh của nhà sản xuất nên ở các tỉnh chỉ có các cở
sở bảo hành.
Cũng như các doanh nghiệp khác thành lập vào thời kỳ khủng hoảng
kinh tế tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1991 là 5.81% (Theo số liệu trong
niên giám thống kê năm 2002 và niên giám thống kê tóm tắt 2003 của Tổng
cục Thống kê, có thể lập biểu tổng hợp và tính toán tốc độ tăng của chỉ tiêu
GDP (theo giá so sánh năm 1994)) rồi sự tràn ngập của các nhãn hiệu khác
của công ty trong nước cũng như nước ngoài: ADUO, BLACKER, CATA,
CORONA, DAIWA, ELECTROLUX, FUJIYAMA, FUSHIBAO,
GAGGENAU, GALI, GOLDSUN, GREENBING, HITACHI, HOMEMAX,
HOMICOOK, HUYDAI, KOIZUMI, KOMASU, KOREA KING, LEGI,
MANON, MC, MD, MECNAI, MIDEA, MITSUBISHI, MITSUKO,
NAGAKAWA, NARDI, NATIONAL, PANASONIC, PHILIPS, PVOS,
SAIKO, SAMSUNG, SANYO, SHARP, SIEMEN, STAR WARE,
SUMYFFTA, TESCOM, TOSHBA, VTB, ZOJIRUSHI, đặc biệt là các sản
phẩm của Trung Quốc. Để tăng khả năng cạnh tranh Với công nghệ và dây
16
chuyền sản xuất tiên tiến nhất hiện nay, được nhập từ các nước công nghiệp
phát triển trên thế giới như: Đức, Pháp, Nhật, Đài Loan v.v...đồng thời công
ty đã được chứng nhận ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ với 3 bộ
thương hiệu ENACI; MECNAI; INMEC do Cục Sở Hữu Trí Tuệ _ Bộ
Khoa Học và Công Nghệ cấp ngày 15-09-2005. mỗi thương hiệu với những

chủng loại sản phẩm tuân thủ chuẩn mực chất lượng thế giới. Ngày càng
nhiều người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty. Cùng với những chính
sách của nhà nước đối với doanh nghiệp sản xuất trong nước góp phần giúp
công ty ngày một phát triển bền vững.
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng nhiệm vụ của công ty được qui định trong bản điều lệ của
công ty do hội đồng thành viên lập ra:
+ Công ty cổ phần Nghiệp Quảng bao gồm chức năng sau:
- Tổ chức Sản xuất, gia công thiết bị điện.
- Lắp ráp điện, điện dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất và gia công khuôn mẫu.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm nhựa, các sản phẩm từ kim loại màu.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hang.
- Tư vấn và xây dựng hệ thống bảo hành cho khách hàng.
+ Công ty có nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu của thị trường về sử dụng và lắp
ráp điện dân dụng và công nghiệp, nhu cầu về gia công các sản phẩm nhựa
và các sản phẩm từ kim loại màu.
17
- Để tăng chất lượng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh phải đẩy mạnh việc
đổi mới và phát triển các dây chuyền công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ cho
sản xuất.
- Đồng thời với đổi mới công nghệ cũng cần song song với việc nâng
cao trình độ của công nhân viên để thích ứng với điều kiện làm việc, máy
móc thiết bị hiện đại. Bộ máy quản lý có chuyên môn đảm bảo tính hiệu quả
và giảm được chi phí quản lý.
- Luôn có xu hướng cải tiến và phát triển thêm nhiều sản phẩm về thiết
bị điện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo chiến lược phát triển của công ty, đồng
thời đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Đảm bảo tính hiệu quả từ khâu dự trữ, bảo quản, tiêu thụ ko có hiện

tượng thiếu sản phẩm khi nhu cầu của khách hang lên cao.
- Tổ chức doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
đảm bảo thực hiện mực tiêu chiến lược của doanh nghiệp, đảm bảo các chỉ
tiêu nộp thuế của nhà nước, đảm bảo thanh toán đầy đủ thu nhập và một số
ưu đãi cho người lao động. Mặt khác tham gia tích cực vào các chương trình
từ thiện xã hội cùng các doanh nghiệp khác.
- Nghiên cứu những hoạt động của đối thủ cạnh tranh để có những
chiến lược phát triển phù hợp.
- Thực hiện mục tiêu lâu dài là xây dựng thương hiệu của Nghiệp
Quảng ngày một phát triển vững mạnh trên thị trường.
2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Nghiệp Quảng
18
3. Hoạt động của phòng ban Marketing.
3.1. Giới thiệu phòng Marketing.
Gồm 5 người:
+ Trưởng phòng marketing: với nhiệm vụ
Hoạch định chiến lược, điều hành và quản lý mọi họat động của phòng
Marketing.
- Triển khai chương trình tiếp thị: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới.
- Phát triển kiến thức sâu rộng về hành vi và thái độ người tiêu dùng .
19
Ban
giám đốc
Hội đồng
quản trị
Phòng kỹ
thuật
Phòng
mar

keting
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
nhân sự
Kho
vật
liệu
Kho
thành
phẩm
- Tổ chức và thực hiện chương trình đánh giá sự thỏa mãn của khách
hàng.
- Thiết lập ngân sách marketing, trình Giám đốc duyệt. Lập kế hoạch sử
dụng ngân sách đã định trong việc quảng bá, phát triển và duy trì thương
hiệu.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện và giám sát các
Mục tiêu - Chính sách của Công ty đối với hoạt động tiếp thị.
+ Phó phòng Marketing: với nhiệm vụ
Phối hợp với trưởng phòng marketing lập kế hoạch phân công công
việc thực hiện chương trình marketing.
+ 3 nhân viên nghiên cứu thị trường: với nhiệm vụ
Tham gia lên kế hoạch marketing, bán hàng, tìm kiếm thông tin thị
trường, nghiên cứu mẫu mã hàng hóa
3.2. Hoạt động Marketing-Mix

3.2.1. Khách hàng của công ty
Đã được công ty xác định khá rõ ràng và có tính bao phủ rất rộng. Nhận
thấy rằng riêng khách hàng là người tiêu dùng đã có bề rộng rất lớn vì Việt
Nam là một trong những nước được đánh giá là tiềm năng về tiêu dùng rất
lớn tốc độ gia tăng cao. Khách hàng của công ty bao gồm:
 Ngành điện lực.
 Doanh nghiệp sản xuất và lắp rắp.
 Người tiêu dùng.
Đặc điểm của từng khách hàng:
20
Khách hàng là Ngành điện lực. Trong tổng lượng điện cung cấp cho
nền kinh tế quốc dân thì trong đó: Công nghiệ-Xây dựng chiếm: 50,87%
Quản lý-tiêu dùng dân cư chiếm: 39,82% Khách hàng trực tiếp mua điện
11.578.338. Khách hàng là công nghiệp chiếm phần lớn và sẽ tăng trong
tương lai, thường sử dụng với khối lượng lớn sản phẩm, họ đòi hỏi một số
ưu đãi lớn, yêu cầu về chất lượng cao đảm bảo an toàn cho sản xuất, khi họ
đã chấp nhận mua sản phẩm thì họ trở thành khách hàng trung thành của
công ty.
Khách hàng là doanh nghiệp sản xuất và lắp rắp: Thực trang ở việt nam
hiện nay thì lắp rắp là chủ yếu ví dụ như lắp rắp ô tô điện tử, và một số mặt
hàng khác. Sản phẩm cung cấp chủ yếu là tủ điện, ổn áp và dây nguồn điện.
chính vì thế mà khách hàng yêu cầu về mặt an toàn rất lớn. Họ thường mua
với số lượng lớn và theo định kỳ tùy theo sản phẩm với mức độ thời gian
bảo hành.
Đối với hai loại khách hàng trên do thủ tục mua phức tạp, khi giới thiệu
sản phẩm thì phải làm việc với nhân viên kỹ thuật, lúc thanh toán thì phải
làm việc với kế toán. Việc vận chuyển thường là công ty chịu trách nhiệm
Mất khá nhiều thời gian, nhân viên kinh doanh phải chịu trách nhiệm trong
cả cuộc giao dịch. Vì vậy cần có sự sắp xếp hợp lý, hiện nay nhân viên kinh
doanh chỉ tập trung vào bán thế nào cho được nhiều hàng, mà không thật chý

trọng đến vấn đề làm thế nào tiện lợi cho khách hàng trong cả khâu giao
dịch.
Đối với khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm cung cấp là bếp từ,
đui đèn, ấm siêu tốc… trong đó bếp từ đang là mặt hàng rất được công ty
chú ý phát triển. doanh nghiệp vừa sản xuất và vừa phân phối cho người
tiêu dùng. Hiện nay công ty tập trung vào những khách hàng thích nhanh
21
gọn không có nhiều thời gian cho viêc nấu ăn sạch sẽ, không gian chỗ ở
không lớn. Đặc biệt sử dụng ở khu vực miền bắc khi mùa đông phục vụ cho
khách hàng dùng để ăn lẩu. Sản phẩm còn tiên lợi cho khách hàng là những
sinh viên, những người sống một mình. Công ty chưa có sự phân đoạn khách
hàng cụ thể, chủ yếu tập trung vào sản xuất sau đó bán sản phẩm cho khách
hàng. Việt nam hiện nay với số dân hơn 80 triệu người được đánh giá là một
thị trường tiêu dùng rất tiền năng về qui mô. Trong kinh tế thị trường yêu
cầu cho sự tiện lợi nhanh gọn tiết kiệm thời gian là rất quan trọng. Trong khi
đó số lượng cung cấp của công ty mỗi năm chỉ nằm vào khoảng chưa đến
nửa triệu. Cho thấy tiềm năng phát triển là rất lớn, cần có sự phân đoạn thị
trường cụ thể và khai thác đoạn thị trường đó một cách có lợi nhất.
3.2.2. Sản phẩm.
Từ khách hàng đã xác định công ty có dòng sản phẩm với chung loại
mẫu mã khac nhau. Nhận thấy khách hàng của công ty rất rộng nên chủng
loại sản phẩm rất phong phú.
a. Chất lượng sản phẩm
Đây là yếu tố được công ty chú trọng nhất, xem nó là nhân tố quyết
đinh đến sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì thế mà doanh nghiệp rất
chú trọng đến đầu tư các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại. Nâng
cao tay nghề cho công nhân, tăng lượng công nhân có bậc thợ cao. Quản lý
vấn đề nhập, thu mua nguyên liệu cho sản xuất. Tạo ra hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm đến người tiêu dùng. Như chất lượng của bếp từ: Bếp điện
từ tiết kiệm điện năng hơn; có bàn phím điện tử với các chức năng tiện dụng

như điều chỉnh công suất (nhiệt độ nấu), mức tiêu thụ điện năng, hẹn giờ.
Nhược điểm của nó là chỉ sử dụng được với loại nồi kim loại sắt từ và có
đáy bằng phẳng.
22
Trên thị trường đang xuất hiện khá phổ biến một loại bếp mới - bếp
điện từ hoạt động nhờ năng lượng của dòng điện cảm ứng. Với kiểu dáng
nhỏ gọn, tính năng độc đáo, bếp điện từ đang là lựa chọn của nhiều người
tiêu dùng.
Với hiệu suất nhiệt đạt đến 85%, việc nấu nướng với bếp điện từ sẽ rất
nhanh so với các loại bếp khác. Bếp không tạo khói lửa, tránh gây cháy, bảo
đảm độ an toàn cao và giúp việc nấu nướng sạch sẽ, có thể chùi mặt bếp
ngay khi nấu. Theo kỹ sư Trần Quế, Trưởng phòng kỹ thuật siêu thị Điện
máy Chợ Lớn, bếp điện từ có độ bền cao do sử dụng vật liệu cao cấp, hệ
thống kiểm soát nhiệt độ khá chính xác, an toàn.
Tính năng độc đáo của bếp là nhiệt lượng tạo ra từ các thiết bị sẽ được
tập trung vào mâm làm nóng, khi nấu không làm nóng các vật xung quanh.
Nhờ vậy, bếp điện từ tiết kiệm điện năng hơn. Bếp có bàn phím điện tử với
các chức năng tiện dụng như điều chỉnh công suất (nhiệt độ nấu), mức tiêu
thụ điện năng, hẹn giờ.
Tuy nhiên, loại bếp này có nhược điểm là chỉ sử dụng được với loại nồi
có đáy bằng phẳng và phải là kim loại sắt từ như: inox hít nam châm, sắt
niken, nồi sứ có đáy tráng sắt hoặc nồi men… Các vật dụng nồi đất, thủy
tinh chịu nhiệt, nồi xoong chảo bằng đồng hoặc nhôm thì sử dụng với bếp
điện từ không tốt.
Hiện nay công ty trang bị các thiết bị: máy cắt dây, máy khắc, máy gia
công trung tâm, máy mài phẳng, máy ăn mòn bằng tia lửa điện, máy tiện…
c. Danh mục sản phẩm.
23

×