Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty công trình giao thông iii hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.06 KB, 44 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, song song với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế tiến lên CNXH, đất nước ta cũng đã và đang từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi chúng ta cần phải xây dựng
một nền kinh tế mạnh, có sức cạnh tranh cao để tạo mọi điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước phát triển. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định: Để tiến lên
CNXH, chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có
một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh thì các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó
(các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp) phải phát huy và hoạt động
hết khả năng của mình. Để các doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả thì việc
xây dựng một bộ máy quản lý lãnh đạo năng động, hợp lý là điều hết sức quan
trọng, đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ kiến thức cao, một cách nhìn đúng
đắn về vai trò của bộ máy tổ chức trong từng doanh nghiệp.
Vậy, trước những yêu cầu, thách thức của thời kỳ mới: Thời kỳ phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần mang tính cạnh tranh gay gắt, muốn cho
các doanh nghiệp trong nước có thể phát triển và tồn tại thì các doanh nghiệp
cần phải tập trung, chú trọng xây dựng một bộ máy tổ chức có sự quản lý tốt,
chặt chẽ, năng động và linh hoạt trước những yêu cầu thách thức của thị trường.
Vấn đề này không chỉ đặt ra cho riêng một doanh nghiệp, mà nó là vấn đề chung
của toàn xã hội.
Một vấn đề đáng chú ý nữa là: Trong một cơ cấu kinh tế, ở mỗi một thành
phần kinh tế, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những hình thù, đặc điểm khác
nhau. Do đó, việc xây dựng một cơ cấu quản lý, điều hành cũng phải khác nhau
để phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhận thức được những vấn đề trên, việc vận dụng những kiến thức đã học
trong nhà trường vào thực tiễn là việc làm không thể thiếu đối với mỗi sinh viên
quản trị kinh doanh. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Công trình
giao thông III Hà Nội, qua khảo sát thực tế về thực trạng bộ máy tổ chức của
Công ty, em đã mạnh dạn nghiên cứu, thực hiện đề tài “Hoàn thiện cơ cấu bộ
máy tổ chức tại Công ty Công trình giao thông III Hà Nội” nhằm góp phần
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và qua đó có được


một cách nhìn tổng quan, rõ nét hơn trong công tác quản lý một cơ cấu bộ máy
tổ chức tại doanh nghiệp.
Do khả năng thực tiễn và khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, thời
gian nghiên cứu có hạn, nên trong chuyên đề này, em không thể nghiên cứu thực
trạng công tác bộ máy tổ chức tại tất cả các doanh nghiệp mà chỉ có thể nghiên
cứu cho một doanh nghiệp đó là Công ty Công trình giao thông III Hà Nội. Nội
dung chuyên đề bao gồm những vấn đề sau:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty
Chương II: Thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Chương III: Phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu bộ
máy tổ chức tại Công ty
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG III HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Công trình giao thông III, tiền thân là đội sửa chữa cầu đường nội
thành được thành lập vào ngày 02/07/1965 thuộc Sở công trình thị chính Hà Nội
theo quyết định số 33/ TCCQ.
Để đảm bảo yêu cầu ngày càng tăng về việc khôi phục lại đường xá, cầu
cống do chiến tranh phá hoại nên ngày 03/09/1978, Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội ra quyết định số 3836/TCCQ đổi tên thành Công ty sửa chữa cầu đường
nội thành.
Qua một quá trình phấn đấu và phát triển không ngừng mở rộng, đổi mới
trong kinh doanh, ngày 16/11/1992, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội lại ra
quyết định 2861/ QĐ - UB xác định lại tên gọi và nhiệm vụ của Công ty sửa
chữa cầu đường nội thành với tên gọi mới là Công ty cầu đường nội thành thuộc
Sở giao thông công chính.
Sau thời kỳ này, các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường
không còn chế độ bao cấp của Nhà nước, khiến cho nhiều doanh nghiệp không
có khả năng đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh
ngày một thua lỗ dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp đã tự

mình làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đưa doanh nghiệp phát
triển một cách nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế mới.
Trong đó có Công ty cầu đường nội thành, với sự phát triển ổn định và ngày
càng lớn mạnh, Công ty đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết
định 1159/QĐ - UB ngày 24/03/1993 cho phép thành lập Công ty Nhà nước
mang tên Công ty Công trình giao thông III Hà Nội trực thuộc Sở giao thông
công chính Hà Nội.
Dưới đây là thông tin chung về Công ty:
• Tên Công ty: Công ty Công trình giao thông III Hà Nội.
• Đại diện pháp nhân doanh nghiệp: Hoàng Trung Toàn.
• Năm thành lập: 24 Tháng 03 năm 1993.
• Trụ sở: 48 Đoàn Trần Nghiệp – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
• Tổng số công nhân viên: 467 người.
• Số điện thoại: 04.9763176.
• Trực thuộc : Sở giao thông công chính Hà Nội.
• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập,
Công ty xây dựng.
• Vốn pháp định khi thành lập: 2896 triệu đồng.
+ Vốn cố định : 2005 triệu đồng.
+ Vốn lưu động: 891 triệu đồng.
II. Nhiệm vụ của Công ty:
Ngay từ khi thành lập, Công ty Công trình giao thông III Hà Nội đã hoạt
động sản xuất kinh doanh với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
− Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao
thông đường bộ do địa phương quản lý trong phạm vi được giao (theo kế hoạch
thành phố giao hàng năm và quy định liên bộ tài chính giao thông vận tải).
− Nhận thầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng về
cầu đường bộ, san nền, cống thoát nước và công trình xây dựng dân dụng khác
trong và ngoài thành phố.
− Nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học, công nghệ bằng vốn tự bổ

sung, mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân để phát triển năng lực
của Công ty.
− Sản xuất các vật liệu chuyên dùng phục vụ xây dựng các công trình cầu
đường, hè phố và các nhu cầu xây dựng khác.
− Xây dựng, sửa chữa các công trình: công nghiệp, thuỷ lợi, dân dụng, hạ
tầng điện lực, bưu điện, cấp thoát nước với qui mô vừa và nhỏ.
III. Những khó khăn và thuận lợi của Công ty:
a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội và Sở giao thông công chính thành phố Hà Nội, Công ty Công trình giao
thông III đã ngày một phát triển, lớn mạnh trở thành một trong những Công ty
xây dựng có kết quả hoạt động tốt nhất của các tỉnh miền Bắc. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm đã tạo điều kiện cho Công ty có
khả năng tăng cường vốn đầu tư, mua thêm trang thiết bị, công nghệ hiện đại
đáp ứng ngày một tốt hơn cho những nhu cầu về xây dựng các công trình cầu,
cống, đường xá, giải toả giao thông và phát triển đô thị.
Bộ máy lãnh đạo trong Công ty và các phòng, ban, xí nghiệp đã dần đi
vào ổn định và không ngừng hoàn thiện nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thị
trường. Điều này, đã tạo điều kiện cho Công ty có một sự ổn định vững chắc
trong sản xuất kinh doanh và tạo đà cho việc tái sản xuất mở rộng .
Ban giám đốc luôn chủ động tự tìm kiếm việc làm, tăng cường và mở
rộng các mối quan hệ với chủ đầu tư và đơn vị bạn, chủ động ký kết các hợp
đồng mới nên dần dần Công ty đã có được vị thế nhất định trên thị trường và có
uy tín với các chủ đầu tư.
Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo chính quy, có kỹ năng
chuyên môn cao cùng với tinh thần đoàn kết nhất trí, hăng hái nhiệt tình trong
công việc.
Đời sống cán bộ trong Công ty ngày một nâng cao, ổn định, điều này đã
tạo được lòng tin cho cán bộ công nhân viên yên tâm tham gia vào công tác sản
xuất, nâng cao năng suất lao động.

Công ty đã xây dựng được quy chế quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp
với tình hình thực tế, thúc đẩy được sản xuất phát triển và có một sự thống nhất
trong toàn thể Công ty.
b) Khó khăn:
Hiện tại, Công ty vẫn đang gặp một số khó khăn trong quá trình thi công
như do ảnh hưởng của thời tiết nên một số công trình đã phải tạm dừng hoạt
động, tiến độ thi công không đạt yêu cầu, gây nên tình trạng lãng phí, ách tắc,
giảm lợi nhuận do dự án mang lại.
Một số công trình tuy đã có kế hoạch cụ thể nhưng chưa được thi công
hay quá trình thi công chậm là do mặt bằng thi công không được giải phóng kịp
thời. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với ban lãnh đạo Công ty đang phải đối
mặt mà chưa có cách giải quyết triệt để. Muốn giải quyết được vấn đề này, bên
cạnh những chính sách mà Công ty đặt ra, Công ty cũng cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ của chính quyền địa phương với những khu dân cư trong diện giải toả
v.v
Có nhiều công trình đang thi công nhưng lại gặp vấn đề thiếu vốn đầu tư
do khả năng thu hút vốn của Công ty không được như mong muốn hay khả năng
quản lý vốn kém hiệu quả, khiến cho một số công trình phải tạm ngừng thi công,
làm giảm tiến độ của dự án và chất lượng của công trình.
Đối với các công trình có địa điểm thi công xa và trải rộng khắp các tỉnh
miền Bắc thì việc quản lý, tập trung lãnh đạo gặp nhiều khó khăn. Các đội sản
xuất và máy móc thiết bị cũng phải di chuyển xa mới tới được nơi thi công. Điều
này đã gây ảnh hưởng đến chi phí vẩn chuyển, điều kiện ăn ở và giảm năng suất
lao động của Công ty.
Ngoài ra, Công ty vẫn còn có một số cán bộ năng lực chuyên môn hạn
chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc, chất lượng làm việc không cao. Do
vậy, Công ty cần có những chính sách bồi dưỡng, đào tạo thêm cho các cán bộ
công nhân viên có trình độ thấp, không đủ điều kiện làm việc.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CÔNG
TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG III HÀ NỘI

I) Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật có ảnh hưởng tới bộ máy tổ chức trong
Công ty:
1) Đặc điểm về công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay dịch
vụ, vài trò của công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc hết
sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công
ty. Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Công ty Công trình giao thông III cũng đã
rất quan tâm, chú trọng tới công tác quản lý khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
− Ngay từ đầu năm, Công ty đã chỉ đạo phòng kế toán lập kế hoạch sản xuất
tháng, quý, năm cho các đơn vị. Hàng tháng theo dõi, kiểm kê và báo cáo kế
hoạch sản lượng đã thực hiện, thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc và kịp
thời có những biện pháp điều chỉnh bổ sung cho kế hoạch khi cần thiết.
− Thực hiện công tác khoán cho các đội sản xuất theo đúng quy chế khoán
mà Công ty đề ra, các công trình có bản giao khoán với các đội công khai rõ
ràng, cụ thể và được thông qua hội đồng giao khoán của Công ty.
− Đảm bảo cung cấp vốn kịp thời cho sản xuất, thi công. Công tác thu hồi
vốn, công nợ cũng rất tích cực. Đặc biệt là với những công nợ khó đòi, Công ty
đã thực hiện rất kiên quyết.
− Đảm bảo thực hiện tốt công tác quyết toán nội bộ, hạch toán rõ ràng, sòng
phẳng và công khai. Kịp thời thanh toán nội bộ cho các đơn vị sản xuất khi kết
thúc công trình.
− Các công trình thi công nghiệm thu xong đã nhanh chóng lập phiếu giá và
làm thanh toán với chủ đầu tư để kịp thời thu hồi vốn.
− Thường xuyên tổ chức công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm. Trong năm
2003, Công ty đã tăng cường mở rộng mối quan hệ với các chủ đầu tư lớn và
tiến hành liên doanh, liên kết hợp tác lâu dài với đơn vị bạn nhằm có thêm khả
năng khai thác, xây dựng các công trình có quy mô lớn hơn. Với việc công tác
đấu thầu đạt kết quả tốt, chất lượng hồ sơ đấu thầu ngày càng cao, kết quả trong
năm 2003, Công ty đã đấu thầu, thắng thầu và ký được những hợp đồng có giá

trị cao như san lấp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Như Quỳnh,
Hưng Yên, xây dựng cầu Mắm, cầu Đường Lạc ở Vụ Bản - Nam Định, xây
dựng cải tạo đường 69 Cổ Nhuế v.v Với tổng giá trị hợp đồng đã ký trên 100 tỷ
đồng đủ việc làm cho các đơn vị trong Công ty và có công trình gối đầu cho
năm 2004 và các năm tiếp theo.
Về công tác quản lý kỹ thuật, ban lãnh đạo trong Công ty đã phối hợp với
phòng quản lý công trình giao thông và khai thác thị trường chỉ đạo các xí
nghiệp thường xuyên tiến hành giám sát, tập trung chỉ đạo các công trình thi
công theo đúng tiến độ, đạt hiệu quả về mặt sử dụng đặc biệt là đối với những
công trình trọng điểm mang tính quy hoạch của Nhà nước. Các cán bộ có
chuyên môn kỹ thuật đã được các xí nghiệp cử xuống từng công trình giám sát
kỹ thuật, hưỡng dẫn và trực tiếp chỉ đạo thi công. Bên cạnh việc chỉ đạo kỹ
thuật, những cán bộ này còn tham gia trong công tác lập biện pháp tổ chức thi
công, tiến độ cho các công trình xây dựng. Một số công trình đã đảm bảo được
đúng tiến độ, đạt chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan môi trường và kịp thời
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2) Đặc điểm về công tác quản lý máy móc thiết bị:
Hàng năm, Công ty đều trích ra một khoản tiền nhất định để đầu tư, nâng
cao, cải tiến máy móc thiết bị. Trong năm 2003, Công ty đã đầu tư chiều sâu
12,549 tỷ đồng mua sắm máy móc thiết bị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng cường giá trị tài sản lên 34 tỷ, thu khấu hao là 6,2745 tỷ Công tác
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị được thực hiện kịp thời, hầu hết các thiết
bị, máy móc đều được nâng cấp, duy trì và kéo dài tuổi thọ. Năm 2003, được
đánh giá là một năm quản lý kinh doanh thiết bị có hiệu quả nhất từ trước đến
nay.
Hiện nay, Công ty có 38 máy thi công, 42 máy đứng thi công, 30 xe tải
với nhiều chủng loại khác nhau hầu hết là các thiết bị được nhập từ nước ngoài
như Liên Xô, Đức, Nhật, Trung Quốc từ những năm 1991. Đây là những máy
móc thiết bị được Công ty sử dụng vào sản xuất nguyên vật liệu và thi công các
công trình xây dựng như: thiết bị trộn bê tông asphalt, sản xuất nhựa đường, xe

rải nhựa đường v.v Hầu hết, tất cả các máy móc thiết bị trong Công ty vẫn
còn sử dụng tốt và một số thiết bị mới nhập có giá trị sử dụng từ 90% đến 100
%.
Bảng máy móc, thiết bị của Công ty (được trình bày ở bảng 1 phần phụ
lục)
3) Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Do tính đặc thù của Công ty là phải di chuyển nhiều nơi tức là công
trường thi công không cố định. Vì vậy, khi di chuyển đến đâu, Công ty sẽ nhập
nguyên vật liệu ở đó để tiến hành thi công. Như vậy, Công ty sẽ vừa giảm được
giá thành của nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian chờ đợi và có thể thực hiện
công việc một cách rất cơ động. Nguyên vật liệu thường dùng là cát, đá, sỏi xi
măng, nhựa đường và một số nguyên vật liệu phụ khác. Công ty có thuận lợi là
không phải nhập hàng ở nước ngoài do vậy, vấn đề về nguyên vật liệu là tương
đối thuận lợi. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định. Đó
là, tình hình cung ứng nguyên vật liệu của Công ty là phụ thuộc vào địa điểm
khai thác. Mặc dù nguyên vật liệu mà Công ty thường dùng là khá phổ biến và
có nhiều nhưng cũng chỉ có ở một số vùng nhất định, khi một số công trình thi
công ở xa vùng nguyên liệu thì vấn đề cung cấp nguyên vật liệu gặp khá nhiều
khó khăn. Trong khi đó, có những vùng giao thông không được thuận lợi nên
việc cung ứng nguyên vật liệu thường bị chậm trễ, chi phí vận chuyển cao giá
thành công trình tăng lên làm giảm lợi nhuận thu được. Tóm lại, đây là một vấn
đề thường gây khó khăn cho các Công ty xây dựng, nhưng cũng chỉ là những
khó khăn nhất thời, hoàn toàn có thể khắc phục được.Vì vậy, vấn đề về nguyên
vật liệu nếu được giải quyết tốt cũng không gây ảnh hưởng lớn đến công việc
chính của Công ty.
4) Đặc điểm công tác tổ chức lao động:
Hàng năm, Công ty đã tiếp nhận một số nhân viên mới có trình độ tay
nghề cao, có kỹ năng tốt đáp ứng được công việc của Công ty đồng thời cũng
cho những cán bộ khi đã hết độ tuổi lao động nghỉ việc theo chế độ của Nhà
nước để cân bằng nhân sự và trẻ hoá cán bộ. Đối với một số cán bộ muốn

chuyển đổi công tác, Công ty cũng có cách giải quyết hợp lý vừa đảm được
nguyện vọng của người lao động vừa không làm ảnh hưởng đến công việc
chung của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng cử một vài cán bộ đi học đại học
tại chức để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, phục vụ tốt hơn cho Công ty đồng thời
có được sự thăng tiến trong công việc.
Công ty Công trình giao thông III Hà Nội hiện tại có 467 người. Bao gồm
các cán bộ chuyên môn và kỹ thuật, công nhân kỹ thuật theo nghề, công nhân lái
xe máy và một số nhân viên khác.
 Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật : Hầu hết là những kỹ sư thuộc các ngành
nghề khác nhau, đây là những cán bộ có tay nghề cao và được đào tạo tại các
trường đại học và trung cấp. Những cán bộ này phụ trách các công việc liên
quan đến chuyên môn kỹ thuật và cả các vấn đề về kinh tế của Công ty như quản
lý, thiết kế, sửa chữa máy móc, thiết bị v.v…Sau đây là bảng kê khai năng lực
chuyên môn của cán bộ trong Công ty:
Bảng 2: Bảng kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty
Stt
Cán bộ chuyên môn
và kỹ thuật theo nghề
Số
lượng
Theo thâm niên
>= 5 năm > 10 năm >= 15 năm
I TRÊN ĐẠI HỌC 0 0 0 0
II Đại học, cao đẳng 78 50 14 14
Kỹ sư xây dựng 6 4 0 2
Kỹ sư cầu đường 20 13 5 2
Kỹ sư cầu hầm 4 3 1 0
Kỹ sư cơ khí ôtô 6 3 2 1
Kỹ sư máy xây dựng 3 1 2
Kỹ sư kinh tế 22 18 2 2

Kỹ sư khác 17 8 2 7
III TRUNG CẤP 27 12 8 7
Kế toán – Thống kê 12 7 3 2
Lao động – Tiền lương 3 0 1 2
Xây dựng 5 2 2 1
Công đoàn 3 0 1 2
Khác 4 3 1 0
Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính – Y tế
Dựa vào bảng số liệu (2) ta thấy rằng, cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
theo đại học và cao đẳng có 78 người, bao gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư cầu
đường, kỹ sư cầu hầm, kỹ sư cơ khí ô tô, kỹ sư máy xây dựng, kỹ sư kinh tế và
kỹ sư khác. Theo trung cấp có 27 người bao gồm kế toán thống kê, lao động tiền
lương, xây dựng, công đoàn và một số cán bộ khác. Như vậy, đội ngũ cán bộ
chuyên môn và kỹ thuật của Công ty chiếm tỷ lệ khá đông. Trong đó, những cán
bộ có bằng cấp đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ đông nhất. Họ là những kỹ sư
thuộc các ngành khác nhau và đa phần là những nhân viên trẻ có thâm niên công
tác khoảng 5 đến 10 năm và có vị trí cao trong Công ty. Điều này cho ta thấy
rằng, Công ty đã rất tích cực trong việc trẻ hoá cán bộ. Còn lại, những cán bộ
được đào tạo tại các trường trung cấp cũng là những nhân viên rất có năng lực.
Bộ phận này tuy chiếm tỷ lệ ít hơn song giữ một vị trí khá quan trọng như các
công việc liên quan đến kế toán, lao động tiền lương, xây dựng, công đoàn v.v…
Công nhân kỹ thuật theo nghề: Bao gồm 289 người từ thợ bậc 1/7 đến
bậc 7/7. Đây là số công nhân sử dụng các máy móc thiết bị của Công ty trực tiếp
tham gia vào sản xuất nguyên liệu và làm các công trình như làm cầu, đường,
sản xuất vật liệu, nhũ tương, các công trình xây dựng cơ bản v.v Dưới đây là
bảng công nhân kỹ thuật theo nghề bậc cao của Công ty:
Bảng 3: Công nhân kỹ thuật bậc cao Công ty:
Stt Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7
1 Cầu, đường bộ 134 15 52 5 0
2 Nề + sản xuất vật liệu 122 30 66 4 0

3 Sản xuất nguyên liệu 20 4 2 0 0
4 Sơn 13 2 8 0 0
Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính – Y tế
 Công nhân lái xe máy của Công ty: Bao gồm 73 công nhân từ bậc 1/7 đến
bậc 5/7. Đây là những công nhân chuyên lái xe các loại (xe tải, xe xúc ủi, xe rải
nhựa đường, xe lu ) phục vụ cho công tác vẩn chuyển nguyên vật liệu, thi công
các công trình như làm đường, cầu, thuỷ lợi v.v Dưới đây là bảng công nhân
lái xe máy bậc cao của Công ty:
Bảng 4: Công nhân lái xe máy bậc cao của Công ty:
Stt Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7
1 Lái xe các loại 42 15 0 0
2 Lái xe xúc ủi 8 0 3 0
3 Lái máy lu 23 6 3 3
Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính – Y tế
Trong năm 2003, với việc tăng cường vốn đầu tư cho việc mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, Công ty đã thay đổi, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tuyển
dụng thêm lao động và thành lập 2 xí nghiệp mới là xí nghiệp xây dựng công
trình Cầu - Thuỷ lợi và xí nghiệp quản lý cầu Chương Dương nhằm mở rộng
nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu phát
triển, hiện đại hoá đô thị và nâng cao khả năng canh tranh cũng như vị thế của
Công ty trên thị trường.
Với những đăc điểm kinh tế, kỹ thuật, công tác tổ chức cán bộ trên đây,
Công ty đã có những thành công gì trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm
rõ được vấn đề này, ta xem qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
II) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của
Công ty:
1) Số lượng công trình Công ty đã thi công:
Trong quá trình đô thị hoá - hiện đại hoá đất nước, với yêu cầu của Nhà
nước là thực hiện chính sách nâng cấp, cải tạo phát triển thành phố, đô thị, xây

dựng các công trình giao thông công cộng có chất lượng cao, đạt hiệu quả sử
dụng. Bên cạnh đó, các công trình thi công này phải đảm bảo được mỹ quan và
vệ sinh môi trường nhằm tiến tới mục tiêu phát triển Hà Nội trở thành một trong
những đô thị hiện đại, sầm uất sánh ngang với các đô thị tiên tiến khác trong khu
vực cũng như trên thế giới. Từ năm 1997 đến nay, thực hiện chính sách của Nhà
nước, Công ty Công trình giao thông III Hà Nội đã nỗ lực tổ chức thi công rất
nhiều công trình xây dựng, giao thông có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao
với chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án Thăng Long, Ban Quản lý dự án Giao
thông đường bộ, Ban Quản lý dự án Giao thông công chính và một số Ban Quản
lý dự án khác. Hầu hết, những công trình giao thông này nằm trong phạm vi nội
thành Hà Nội có giá trị từ 1 đến 22 tỷ, đáng chú ý là Nút giao thông Voi Phục -
Cầu Giấy với giá trị là 14,154 tỷ đồng, Láng Trung 8,7 tỷ. Những công trình này
không những đã có tác dụng giải toả được ách tắc giao thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lưu thông trên đường mà còn phù hợp với cảnh quan môi
trường đáp ứng được sự mong mỏi của người dân. Ngoài ra, Công ty cũng đã
tiến hành thi công một số khu nhà ở, khu trung cư mới và các công trình xã hội
công ích khác ngoài nội thành Hà Nội như thi công tuyến Tuynen kỹ thuật Tây
Sơn có giá trị 22 tỷ đồng, đường Láng Hoà Lạc 10 tỷ đồng, công trình chôn lấp
rác Ô2 - Ô3 - Ô4 - Ô9 Nam Sơn – Sóc Sơn với tổng giá trị khoảng 15 tỷ đồng
v.v Những công trình trên cho thấy, Công ty không chỉ hoạt động bó hẹp trong
địa bàn Hà Nội mà còn tìm cách vươn ra các tỉnh ngoại thành nhằm mở rộng địa
bàn hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh.
Bảng danh mục một số công trình chính mà Công ty đã thi công từ năm
1997 đến năm 2003 (được thể hiện ở bảng 5 phần phụ lục) :
Bên cạnh những dự án, công trình mà Công ty đã thi công theo đơn đặt
hàng của chủ đầu tư, hàng năm, Công ty Công trình giao thông III Hà Nội, được
sự uỷ nhiệm của Sở giao thông công chính Hà Nội cho phép thực hiện những
dự án mang tính thường xuyên đó là tiến hành duy tu, duy trì, bảo dưỡng đường,
hè, cầu và tổ chức giao thông trong nội thành Hà Nội với giá trị mỗi năm
khoảng 20 tỷ đồng.

2) Tình trạng tài chính của Công ty :
Công ty Công trình giao thông III Hà Nội, kể từ khi được Nhà nước cho
phép thành lập, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên trong sản xuất, kinh
doanh và trở thành một trong những Công ty lớn, mạnh trong cả nước. Để có
được sự thành công này là do những nhà lãnh đạo trong Công ty đã xây dựng
được một bộ máy tổ chức tốt, luôn luôn đề cao tinh thần trách nhiệm và có khả
năng thúc đẩy được đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc hết mình, cùng
hướng về mục tiêu phát triển chung của tổ chức. Điều này được thể hiện qua
bảng tình hình tài chính sau đây:
Bảng 6: Tình trạng tài chính của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Sản lượng 54.210 75.500 93.370
Doanh thu 46.825 62.524 78.500
Vốn kinh doanh 10.560. 18.265 25.489
Vốn cố định 7.757 13.460 19.263
Vốn lưu động 2.803 4.805 6.226
Lợi nhuận thực hiện 2.390 3.150 4.260
Nguồn : Phòng kế toán
Qua tình trạng tài chính Công ty ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm qua là khá tốt. Mọi số liệu về chỉ tiêu sản
lượng, doanh thu, tổng vốn kinh doanh, lợi nhuận đều có xu hướng tăng qua các
năm từ đó ta có thể thấy được sự phát triển khá ổn định của Công ty. Tuy nhiên,
để có thể đánh giá rõ hơn về năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của bộ máy tổ chức trong Công ty là có khả quan và có phù hợp với xu hướng
phát triển hay không ta phân tích qua một số chỉ tiêu kinh tế sau đây: Sau đây là
bảng tổng hợp chỉ tiêu kinh tế (được liệt kê tại phần phụ lục):
Bảng 7: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về hoạt động của Công ty
(2001 – 2003)
Stt Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị
tính
2001 2002 2003
Số
tuyệt
đối
% so với
năm
trước
Số
tuyệt
đối
% so với
năm
trước
Số
tuyệt
đối
% so với
năm
trước
1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 54210 v 75500 1,39 93370 1,24
2 Doanh thu Trđ 46825 v 62524 1,34 78500 1,26
3 Tổng số công nhân viên Người 460 v 462 1,004 467 1,01
4 Tổng số vốn kinh doanh Trđ 10560 v 11658 1,1 12549 1,08
5 Vốn cố định Trđ 7757 v 8013 1,03 8450 1,05
6 Vốn lưu động Trđ 2803 v 3645 1,3 4099 1,12
7 Lợi nhuận Trđ 2390 v 3150 1,32 4260 1,35
8 Nộp ngân sách Trđ 2100 v 2800 1,33 3700 1,32
9 Tiền lương (Thu nhập) bq 1000đ/t 956 v 1120 1,17 1260 1,13

10 Năng suất LĐ một CNV Trđ 117,85 v 163,42 1,39 199,94 1,22
11 Lợi nhuận/ Doanh thu % 0,04 v 0,05 1.25 0,05 1
12 Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh % 0,23 v 0,27 1,17 0,34 1,26
13 Vòng quay vốn lưu động Số vòng 17 v 17,2 1,01 19 1,1
Nguồn : Được lập từ bảng 6
Qua phân tích số liệu bảng (7), ta thấy, mọi chỉ tiêu kinh tế của Công ty
đều có xu hướng tăng. Nếu như trong năm 2001, giá trị tổng sản lượng của Công
ty đạt 54,21 tỷ đồng thì đến năm 2002 giá trị tổng sản lượng đạt 75,5 tỷ đồng
tăng 39% và đến năm 2003 là 93,37 tỷ đồng tăng 24% so với năm trước. Năm
2001 tổng doanh thu đạt 46,825 tỷ đồng đến năm 2002 tăng 34% đạt 62,524 tỷ
đồng và đến năm 2003 đạt 78,5 tỷ đồng tăng 26% so với năm 2002. Lợi nhuận
thực hiện của Công ty cũng tăng đều qua, trong năm 2001 lợi nhuận Công ty đạt
2,39 tỷ đồng thì đến năm 2002 tăng 32% đạt 3,15 tỷ và đạt 4,26 tỷ vào năm
2003 tăng 35% so với năm 2002.
Để có được sự phát triển ổn định như trên là do trong những năm qua tốc
độ đô thị hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng nên
những dự án, công trình mà Công ty Công trình giao thông III đã tổ chức thi
công, đấu thầu đã tăng lên đáng kể, hầu hết là những công trình, dự án có giá trị
lợi nhuận cao mang tính quy hoạch của nhà nước. Bên cạnh đó, với sự quản lý
tốt, chặt chẽ của ban giám đốc và một đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn làm
việc hết mình, vươn lên trong lao động sản xuất cũng đã đóng góp một phần
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển của Công ty. Đều này được khẳng định qua
chỉ tiêu năng suất lao động và vòng quay của vốn lưu động của Công ty đã tăng
trong những năm qua. Vào năm 2001, năng suất lao động của một công nhân
viên là 117,85 triệu đồng đến năm 2002 là 163,42 triệu đồng tăng 39% và đến
năm 2003 đạt 199,94 triệu đồng tăng 22% so với năm ngoái. Vòng quay vốn lưu
động của Công ty là 17 vòng trong một năm thì đến năm 2002 số vòng quay đã
tăng nhẹ 17,2 vòng một năm và đến năm 2003 đã đạt 19 vòng trong một năm.
Con số này cho thấy đối với một Công ty xây dựng thì khả năng quay vòng vốn
như trên là rất khả quan. Đây cũng chính là một trong những thành công của

Công ty trong việc quản lý nguồn vốn hoạt động với khả năng thu hồi vốn và
luân chuyển dòng vốn rất tốt không để đọng vốn quá lâu.
Có thể thấy rằng, với việc mở rộng thêm hai xí nghiệp sản xuất, Công ty
đã đa dạng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thêm những
nguồn lực mới, cách thức mới trong việc kiến tạo sản phẩm cũng như tăng
doanh thu, lợi nhuận cho mình. Nhiều nhân viên mới, trẻ, có năng lực cũng được
Công ty nhanh chóng tuyển dụng để cung cấp đủ nhân sự cho hai xí nghiệp mới
thành lập.
Bên cạnh những chỉ tiêu kinh tế khả quan trên, đời sống của cán bộ công
nhân viên trong Công ty cũng ngày một nâng cao. Mức lương thu nhập bình
quân của một cán bộ công nhân viên là 956 nghìn đồng vào năm 2001 thì đến
năm 2002 đã đạt 1,12 triệu đồng tăng 17 % và đến năm 2003 đạt 1,26 triệu đồng
tăng 13%. Ngoài ra, hàng năm, Công ty cũng thực hiện rất tốt chế độ chính sách
của Nhà nước. Trong năm 2001, Công ty nộp ngân sách Nhà nước là 2,1 tỷ đồng
đến năm 2002 là 2,8 tỷ đồng tăng 33% và năm 2003 là 3,7 tỷ tăng 32%.
3) Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2004:
Trong nền kinh tế thị trường đa thành phần hoạt động có sự định hướng
của Nhà nước, nền kinh tế hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi theo
dòng xoáy của thị trường. Do đó, vấn đề đặt ra trong phương hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì
nó quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của Công ty. Từ những vấn đề nhận
thức đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm trước, Công ty Công
trình giao thông III đề ra chủ trương cho năm 2004 như sau:
a) Một số chỉ tiêu chính:
− Giá trị tổng sản lượng đạt : 120 tỷ đồng trở lên (tăng 28%).
− Doanh thu đạt : 95 tỷ đồng (tăng 21%).
− Thu nhập bình quân đầu người : 1.320.000 đồng /người /tháng.
− Nộp ngân sách nhà nước: 4,5 tỷ đồng.
b) Biện pháp thực hiện:
Tích cực tìm kiếm, ký kết các dự án, thi công những công trình mới. Thực

hiện các biện pháp nhằm nâng cao giá trị sản lượng, đảm bảo chất lượng công
trình, mở rộng quan hệ giữ vững uy tín trên thi trường.
Thực hiện kinh doanh phải có hiệu quả cho từng công trình và kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện tốt công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ đến năm 2005 và năm
2010.
Hoàn thiện quy chế quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm túc và
bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
Quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả thiết bị xe - máy của Công ty.
Tiếp tục đầu tư tài sản cố định đồng bộ đắp ứng công nghệ mới.
Tăng cường công tác quản lý, thu chi tài chính, thực hiện công khai tài
chính, kịp thời kiểm toán sản xuất kinh doanh tại các đơn vị để bảo toàn vốn.
Thực hiện tiết kiệm chi phí ở tất cả các mặt trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, kiên quyết xử lý những cá nhân, tập thể vi phạm kỷ luật lao
động, công trình kém chất lượng dẫn đến việc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ gây
lãng phí thất thoát cho Công ty.
III) Phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức trong Công ty :
Căn cứ vào quyết định số 1195/ QĐ - UB ngày 24/03/1993 của UBND
thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Công ty Công trình giao thông III-
thuộc Sở giao thông công chính Hà Nội. Bộ máy tổ chức trong Công ty Công
trình giao thông III bao gồm: Một Giám đốc Công ty, ba Phó giám đốc, bảy
phòng, ban và bảy xí nghiệp.
• Giám đốc Công ty.
• Ba Phó giám đốc.
• Phòng quản lý Công trình giao thông và Khai thác thị trường.
• Phòng vật tư.
• Ban quản lý dự án
• Phòng kế toán.
• Phòng tổ chức – hành chính – y tế.
• Phòng quản lý xe – máy.

• Phòng bảo vệ quân sự.
• Xí nghiệp quản lý cầu Chương Dương.
• Xí nghiệp xây dựng công trình cầu và thuỷ lợi.
• Xí nghiệp cầu đường 3-1.
• Xí nghiệp cầu đường 3-2.
• Xí nghiệp cầu đường 3-3.
• Xí nghiệp tổ chức giao thông.
• Xí nghiệp xây lắp công trình.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Giám đốc
Ban
QL
Dự án
Các Phó giám đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
Tổ
chức-
HC-
Y tế
Phòng
Bảo
vệ
quân
sự
Phòng

Vật tư
Phòng
Quản
lý xe
máy
Phòng
quản

CTGT
v à
KTTT

nghiệp
cầu
đường
3-1

nghiệp
cầu
đường
3-2

nghiệp
cầu
đường
3-3

nghiệp tổ
chức giao
thông


nghiệp
xây lắp
công
trình

nghiệp
QL cầu
Chương
Dương

nghiệp
xây cầu
v thuà ỷ
lợi
Qua sơ đồ tổ chức của Công ty, ta thấy, cơ cấu mô hình bộ máy tổ chức
được thiết kế theo kiểu kết hợp mô hình trực tuyến và chức năng. Mô hình này
hoạt động dưới dạng kết hợp các quan hệ điều khiển – phục tùng giữa các cấp và
quan hệ tham mưu – hướng dẫn ở mỗi cấp. Ở đây, Giám đốc Công ty là người
trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty. Các Phó giám đốc và
các phòng, ban, các xí nghiệp đóng vai trò vừa là bộ máy giúp việc đồng thời
cũng làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc. Mỗi Phó giám đốc sẽ phụ trách
thông tin qua lại để quản lý cấp dưới. Từ Giám đốc đến các phòng ban, xí
nghiệp là quan hệ nghiệp vụ mệnh lệnh.
Hiện nay, không chỉ có Công ty Công trình giao thông III mà hầu hết các
Công ty xây dựng khác đều áp dụng mô hình trực tuyến - chức năng khi tiến
hành xây dựng bộ máy tổ chức. Bởi mô hình này có đặc điểm là tạo cho tổ chức
một cái khung hành chính vững chắc để quản lý - điều hành có hiệu lực và hiệu
quả; vừa giải phóng các công việc cụ thể chuyên sâu cho thủ trưởng, vừa tạo
điều kiện để thủ trưởng nắm chắc tình hình mọi mặt và có sự chuẩn bị tốt khi

đưa ra các quyết định cụ thể trong công việc.
1) Bộ máy lãnh đạo Công ty:
1.1. Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội bổ nhiệm. Giám
đốc là chủ đại diện của Công ty, thay mặt Nhà nước quản lý Công ty theo chế độ
thủ trưởng, là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước
Sở giao thông công chính Hà Nội. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua
các hợp đồng xây dựng và mối quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, Giám đốc chỉ
đạo toàn bộ các phòng chức năng và các xí nghiệp thông qua sự trợ lý của các
Phó giám đốc.
1 1.2. Phó giám đốc Công ty:
Phó giám đốc do Sở giao thông công chính Hà Nội bổ nhiệm thông qua
đề xuất của Công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, có
nhiệm vụ thu thập thông tin và tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo các phòng và
xí nghiệp, quản lý nhân sự, các dự án kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn trong thi
công Các phó giám đốc làm việc tập thể với Giám đốc nhưng Giám đốc là
người quyết định cuối cùng. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng trức trách, điều
lệ doanh nghiệp và hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao.
2) Các phòng chức năng:
2.1. Phòng tổ chức - hành chính - y tế:
a) Tình hình bố trí sử dụng lao động:
Hiện nay, do phải thực hiện cả ba chức năng là tổ chức, hành chính và y tế
nên phòng có khá đông nhân viên và thực hiện nhiều nhiệm vụ trong công ty.
Phòng bao gồm mười sáu người được phân công như sau :
− Một trưởng phòng và một phó phòng phụ trách chung.
− Sáu nhân viên làm các công việc liên quan đến tổ chức như theo dõi, xây
dựng kế hoạch về tổ chức bộ máy sản xuất, nhân sự
− Hai nhân viên làm công tác quản lý, lập kế hoạch tiền lương, lao động,
bảo hộ lao động

− Hai nhân viên đánh máy, photocopy phục vụ các tài liệu của công ty.
− Một nhân viên phục vụ tiếp khách.
− Ba bác sĩ quản lý hồ sơ, khám chữa bệnh, cấp phát thuốc cho cán bộ và
công nhân viên.
Cán bộ nhân viên trong phòng được bố trí theo đúng chức năng nghề
nghiệp, trình độ cán bộ trong phòng là đảm bảo, có ba cán bộ tốt nghiệp đại học
kinh tế là trưởng phòng, phó phòng và một nhân viên tổ chức. Mười cán bộ có
trình độ cao đẳng thuộc các ngành kinh tế, y, dược và ba người có trình độ trung
cấp. Như vậy sự phân công, bố trí cán bộ vào những công việc cụ thể của phòng
khá hợp lý, trình độ chuyên môn và số người của phòng đã phần nào đáp ứng
được công việc. Tuy nhiên, phòng có quá nhiều chức năng, nhiệm vụ dẫn đến có
nhiều nhân viên mà bố trí công việc chưa hợp lý cho nên chúng ta cần phải phân
bố lại.
b) Chức năng, nhiệm vụ:
Thực hiện công tác tổ chức bộ máy và sản xuất. Xây dựng các kế hoạch
hàng năm về tiền lương, đào tạo lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động v.v
Thực hiện nhiệm vụ tiếp khách trong và ngoài công ty, phục vụ chỗ ăn ở,
đi lại cho chuyên gia, theo dõi công văn giấy tờ đi, đến, bảo quản con dấu của
công ty, giúp giám đốc chăm lo các công tác như hành chính quản trị, những tài
sản không trực tiếp sản xuất của công ty và các công việc liên quan đến y tế, đời
sống hàng ngày cho cán bộ công nhân viên.
• Mối quan hệ của phòng : Là kết hợp với các phòng ban đi sâu vào nghiên
cứu tính chất phức tạp của công việc để bố trí lao động và tuyển dụng lao động
một cách hợp lý. Phối hợp với phòng kế toán, phòng quản lý công trình giao
thông và khai thác thị trường thống kê các kết quả sản xuất, tình hình thực hiện
kế hoạch ở các xí nghiệp sản xuất để tiến hành xây dựng định mức và phân bố
tiền lương cho phù hợp. Mối quan hệ trên của phòng được thực hiện thường
xuyên và có kết quả do đó làm cho công tác xây dựng mức tiền lương sát sao
hơn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người công nhân làm việc hăng hái

hơn.
2.2. Phòng vật tư:
a) Tình hình bố trí sử dụng lao động :
Phòng bao gồm sáu người được phân công như sau :
− Một trưởng phòng phụ trách chung.
− Một phó phòng phụ trách nhóm công tác quản lý và lập phương án xuất,
nhập vật tư.
− Một cán bộ theo dõi vật tư, máy móc, thiết bị.
− Một cán bộ làm công tác giám định.
− Hai nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu phòng vật tư có hai cán bộ tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kinh tế và kỹ thuật, hai cán bộ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành
kỹ thuật, hai người có trình độ trung cấp. Với qui mô và nhiệm vụ của phòng
không lớn, việc bố trí lao động như vậy là đã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của phòng.
b) Chức năng, nhiệm vụ :
Chịu trách nhiệm cung ứng, quản lý cấp phát và giám định chất lượng vật
tư cho các công trình. Đề xuất giám đốc về tạo nguồn vật tư và bảo quản vật tư
theo đúng quy định của nhà nước.
Phòng vật tư có nhiệm vụ báo cáo với Giám đốc Công ty tình hình tiêu
hao nguyên vật liệu, định mức nguyên vật liệu, góp phần chỉ đạo hướng dẫn cho
quá trình thi công tiết kiệm được nguyên vật liệu, giảm chi phí công trình dẫn
đến giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh.
• Mối quan hệ của phòng: Phối hợp với phòng kế toán xây dựng giá cả,
định mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời kết hợp để thanh lý nguyên vật liệu
thừa. Trên cơ sở sản xuất của Công ty, phòng phối hợp với phòng quản lý công
trình giao thông và khai thác thị trường xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bố kế
hoạch cho từng đội sản xuất, cân đối nguyên vật liệu, thường xuyên cung cấp
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công trình, báo cáo tình hình
hoàn thành kế hoạch lên cấp trên theo định kỳ.

2.3. Phòng kế toán:
a) Tình hình bố trí sử dụng lao động:
Cơ cấu tổ chức : Gồm mười người được bố trí công việc cụ thể như sau:
− Một trưởng phòng phụ trách chung và một phó phòng.
− Một cán bộ giá thành.
− Một cán bộ thanh toán lương - bảo hiểm xã hội.
− Một cán bộ quyết toán nguyên vật liệu, vật tư, sử dụng tài sản.
− Một cán bộ thanh toán Ngân hàng.
− Một cán bộ làm thủ quỹ.
− Ba nhân viên giúp việc.
Nhìn chung việc bố trí nhân sự như trên là tương đối phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ. Cả phòng có bốn cán bộ tốt nghiệp đại học trong đó hai người
tốt nghiệp Đại học xây dựng, hai người tốt nghiệp ĐH tài chính kế toán. Ngoài
ra còn có hai cán bộ tốt nghiệp cao đẳng kinh tế và bốn người có trình độ trung
cấp kế toán. Như vậy, trình độ chuyên môn của các cán bộ đã đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn của công việc. Bộ máy nhân sự cũng gọn nhẹ với mười người
đủ thực hiện công việc.
b) Chức năng, nhiệm vụ:
Là giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác tiêu thụ, thanh
toán lương, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo dõi về nguyên
vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiên các chế độ
hạch toán ngân sách cho nhà nước, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế đối với các đơn vị bạn, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng.
• Mối quan hệ của phòng: Trên cơ sở định mức lao động của phòng vật tư,
phòng tổ chức – hành chính – y tế và phòng quản lý công trình giao thông và
khai thác thị trường, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo
tài chính cho bộ phận vật tư mua sắm vật tư và thanh toán kịp thời mọi chi phí
tiền công, tiền lương cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi
và báo cáo thường xuyên lên giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của Công ty. Từ

đó cùng với ban giám đốc Công ty và các phòng ban khác phân bổ chi phí sản
xuất, tiêu thụ hợp lý hơn làm cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách
nhịp nhàng liên tục.
2.4. Phòng Bảo vệ - Quân sự:
a) Tình hình bố trí sử dụng lao động:
Phòng bao gồm năm người đều có trình độ trung cấp:
− Một tổ trưởng phụ trách chung.
− Một người quản lý trụ sở của công ty.
− Ba người trực tiếp xuống cùng các đội sản xuất để chỉ đạo việc trông coi
nguyên vật liệu, an toàn lao động.
Với đội ngũ nhân viên và công việc như vậy, phòng đã đảm bảo được
khối lượng nhân viên vừa đủ và thực hiện tốt công việc do công ty đề ra.

×