Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.92 KB, 95 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI đã phát huy
được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai
thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu
hết các địa phương trong cả nước. Trong những năm gần đây, xúc tiến đầu tư được coi
là công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nhận thức về
hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định và hoạt động
xúc tiến đầu tư ở nước ta nói chung, ở các địa phương nói riêng và cụ thể địa bàn nghiên
cứu trong đề tài này là tỉnh Hải Dương vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có
được chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết tính hiệu quả của các công cụ
XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như vậy, thực trạng của hoạt
động xúc tiến đầu tư diễn ra tại tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế là gì? để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc tăng cường thu hút
FDI, do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương”.
Kết cấu của đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Mai Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Thủy
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư


1.1. Khái niệm về XTĐT
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai
trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại
nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Dòng vốn đầu tư không thể tự nhiên mà có vì
các quốc gia trên thế giới vẫn tiếp tục tự do hóa, các tập đoàn lớn, các công ty xuyên
quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có những điều kiện
thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu tư giữa các địa phương khác
nhau ngày một trở nên dữ dội hơn. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã
làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng
không chỉ ở những nước, những địa phương phát triển mà còn ở những nước, những địa
phương đang phát triển.
Công tác XTĐT là một hoạt động đa dạng và ngày càng trở nên đa dạng. Công
tác XTĐT không chỉ đơn giản là việc mở rộng thị trường nội địa cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Không có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, ở đây ta có thể
hiểu XTĐT như sau: “XTĐT là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị,
cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình…để đầu tư. Hay nói
cách khác, hoạt động XTĐT thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà
kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.” Thực chất của vấn
đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để
các nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu.
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Theo nghĩa hẹp, công tác XTĐT là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua một
biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về “sản phẩm”, “xúc tiến” và “giá”.
Sản phẩm: ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để
phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những thuận lợi và bất lợi thực
sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh.
Giá cả: là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó. Giá
này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại
thuế, ưu đãi,…Việc xác định giá phải có cơ sở và phải đạt được các mục tiêu như là khi

chào hàng phải tính đến giá trị đầu tư của khách hàng; để tạo sự cạnh tranh, khi báo giá
phải liệt kê rõ các dịch vụ sau bán hàng kèm theo. Giá tiền khách hàng phải trả tương
xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được; giá được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như
hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can thiệp của cơ quan liên quan.
Xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên một
hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp thông tin về các
dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản
phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ
thể; tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm tổ
chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên…
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn
đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT cho
chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được tầm
nhìn bao quát về quốc gia để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy, hoạt động XTĐT giúp cho
chủ đầu tư rút ngắn được thời gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định
đầu tư.
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu tư
tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động XTĐT đã chuyển những yếu tố thuận lợi của môi
trường đầu tư thông qua các cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác
động đến nhà đầu tư tiềm năng ở nước ngoài, cung cấp cho họ lượng thông tin kịp thời,
chính xác.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp chủ đầu tư có được thông tin về thị trường
nội địa, được tư vấn về lực lượng công nhân cũng như thủ tục đăng ký, cấp phép, được
tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án…để chủ đầu tư có thể nhanh
chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, XTĐT đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút FDI.
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư
1.3.1. Mô hình công tác XTĐT

- Mô hình công tác XTĐT được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp quốc gia,
cấp địa phương và doanh nghiêp.
 Ở cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm trên tất cả
các địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải.
 Ở cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi địa phương và cụ thể
hơn.
 Ở cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt
động mang tính chất tập trung hơn.
- Trong công tác xúc tiến đầu tư cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
XTĐT ở ba cấp quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Sự phối hợp thống nhất giữa các
địa phương trong công tác XTĐT là hết sức quan trọng
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Cơ cấu tổ chức trong cơ quan XTĐT cấp quốc gia, địa phương bao gồm:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của CQ XTĐT
- Bộ phận XTĐT: có nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư, tiến hành quảng bá, quan hệ
với công chúng, quảng cáo, phương tiện thông tin trong và ngoài nước. Tổ chức
các đoàn ra nước ngoài, đoàn vào trong nước.
- Bộ phận pháp lý: Tư vấn pháp lý và hỗ trợ xin các giấy phép hoặc phê duyệt.
- Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư: Cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư
và chịu trách nhiệm về những dịch vụ này. Xử lý các trường hợp đầu tư mới do
bộ phận XTĐT tạo ra hoặc bằng các cách khác.
- Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư: Chăm sóc nhà đầu tư sau khi có Giấy phép hoặc hỗ
trợ trong trường hợp tái đầu tư. Chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động để
khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ phận này cũng hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt
động khác phục bất kỳ khó khăn, trở ngại nào trong quá trình hoạt động của họ.
Đối với cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp thì hiện nay chưa rõ
ràng, hầu hết các doanh nghiệp chỉ có Phòng Kinh doanh và Tiếp thị. Trong đó thì
chức năng, nhiệm vụ XTĐT của họ rất mờ nhạt.
1.4. Nội dung hoạt động XTĐT

Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương trình
cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung của công tác XTĐT của cơ quan
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Bộ phận
XTĐT
Bộ phận
pháp lý
Bộ phận
cung cấp
dịch vụ
Bộ phận hỗ
trợ sau đầu

Cơ quan XTĐT
Trung ương, địa phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động:
Xây dựng chiến lược về XTĐT; xây dựng hình ảnh; xây dựng quan hệ; lựa chọn mục
tiêu và tạo cơ hội đầu tư; cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư; đánh giá và giám
sát các công tác XTĐT được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ: Nội dung hoạt động XTĐT
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT
Một chiến lược XTĐT sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan bạn đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Các mục tiêu thu hút đầu tư không thể dễ dàng đạt được. Vì vậy, phải có
một kế hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các
cuộc hội thảo đầu tư, tổ chức các cuộc thăm địa điểm đầu tư,…
Như vậy, chiến lược XTĐT là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động XTĐT
nhằm tăng cường đầu tư vào một quốc gia, một địa phương. Để thực sự đạt được hiệu
quả, các chiến lược đầu tư đều phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Việc xác định
mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát
triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, trên cơ sở đó lựa chọn đối tác, lĩnh vực
cũng như các công ty để tiến hành chương trình XTĐT. Việc này đòi hỏi sự nghiên cứu

và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể. Đây là một nội dung hết sức quan trọng, định
hướng cho toàn bộ hoạt động XTĐT tiến hành sau đó. Tính đúng đắn và khả thi của
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG
XTĐT
Xây
dựng
chiến
lược
Xây
dựng
hình
ảnh
Xây
dựng
quan
hệ
Lựa
chọn
mục tiêu
và tạo
cơ hội
đầu tư
Cung
cấp dịch
vụ và hỗ
trợ cho
nhà đầu

Đán

h giá

giám
sát
đầu

chiến lược XTĐT có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của toàn bộ
chương trình XTĐT.
Có ba bước để xây dựng một chiến lược XTĐT
Bước 1: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư
- Xác định các mục tiêu của cơ quan XTĐT và mục tiêu phát triển của quốc gia,
địa phương: Các mục tiêu XTĐT phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia, của
địa phương và của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi ích của những nỗ lực xúc tiến
của CQXTĐT.
- Khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và những ảnh hưởng bên ngoài: Các xu
hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu tư, ở
đâu và tại sao, đồng thời sẽ giúp cho CQXTĐT xác định các ngành, lĩnh vực tiểm
năng để hướng tới.
- Tiến hành phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
sẽ cho CQXTĐT một bức tranh năng động về điểm mạnh, điểm yếu, hiện tại và
tương lai của đất nước dưới góc độ là một địa điểm đầu tư.
- Phân tích các đối thủ cạnh tranh: Sau khi hoàn thành quá trình phân tích SWOT,
CQXTĐT có thể dùng các điểm tìm được từ quá trình phân tích SWOT để đặt
tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh của đất nước, của địa phương hay của doanh
nghiệp mình với tư cách là một địa điểm đầu tư với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư
Để hướng tới các ngành, các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với các đặc
tính của đất nước, cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau:
- Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng để hướng
tới có thể bao gồm các ngành đã hoạt động tại đất nước, tại địa phương, các

ngành hoạt động tại các nước cạnh tranh.
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
- Phân tích các ngành: Phân tích cơ cấu, các công ty quan trọng và xu hướng để
đánh giá khả năng ĐTNN trong tương lai và để hiểu ngành này tìm kiếm gì từ
một địa điểm ở nước ngoài.
- Đánh giá khả năng phù hợp của ngành với đất nước, địa phương: So sánh các yêu
cầu của mỗi ngành với đặc điểm của đất nước, địa phương được xác định trong
quá trình phân tích SWOT để rút ngắn danh sách các ngành tiềm năng để lựa
chọn một số ngành. Bên cạnh đó, kiểm tra sự nhất quán với mục tiêu chính sách.
- Lập một danh sách ngắn các ngành: xếp hạng hoặc chấm điểm xét theo 3 góc độ
sau: sự phù hợp của ngành với các đặc tính của đất nươc, địa phương; khả năng
cạnh tranh của đất nước, địa phương khi đáp ứng nhu cầu của ngành; và sự phù
hợp của ngành đối với các mục tiêu phát triển của đất nước, địa phương.
Bước 3: Xây dựng chiến lược XTĐT
Cách xây dựng một tài liệu chiến lược XTĐT gồm xác định: Các ngành hướng
tới trong ngắn hạn và trung hạn; Các khu vực địa lý quan trọng cần tập trung của
chiến lược; Các phương pháp XTĐT được sử dụng để tiếp cận các công ty và lý do
chọn các phương pháp đó; Những thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức, chức năng
nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên trong cơ quan; Những thay đổi cần thiết
trong quan hệ đối tác và ngân sách, các nguồn tài trợ cho các giai đoạn.
1.4.2. Xây dựng hình ảnh
Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường
trong nước và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin và kế
hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính
và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu quốc gia, địa phương đó. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển đang từng bước hội nhập kinh
tế quốc tế với những nỗ lực cải cách hoàn thiện môi trường kinh doanh quốc gia. Nhà
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
đầu tư sẽ tích cực đầu tư khi có được những hình ảnh tích cực về một quốc gia, địa
phương sở tại. Có 3 bước tạo dựng hình ảnh:

Bước 1: Xác định nhận thức của chủ đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng hình
ảnh.
Để xác định yếu tố trọng tâm trong chiến dịch xây dựng hình ảnh, trước hết, cần
xác định được các nhà đầu tư tiềm năng nghĩ gì về đất nươc, về địa phương. Có thể đánh
giá nhận thức của nhà đầu tư bằng nhiều cách như có thể sử dụng các báo cáo được công
bố về quốc gia và môi trường đầu tư của đất nước, các tin tức trên báo chí. Thông
thường thì chính các báo cáo và tin tức báo chí này tạo nên nhận thức chung của nhà đầu
tư về đất nước, về địa phương.
Bước 2: Xây dựng các chủ đề Marketing.
Khi xây dựng chủ đề Marketing, cần áp dụng các nguyên tắc sau: Chủ đề phải
phản ánh được những gì mà nhà đầu tư tìm kiếm; Chủ đề cần phản ánh được thế mạnh
riêng của nước bạn; Thông điệp cần phải đúng đắn trung thực. Khi xây dựng thông điệp
Marketing, nhấn mạnh vào chủ đề trọng tâm, đó là nêu bật những lợi thế của đất nước,
địa phương trong một số ngành nghề, lĩnh vực.
Bước 3: Lựa chọn và xây dựng các công cụ xúc tiến và tham gia vào chương
trình phối hợp Marketing.
Sau khi xác định được chủ đề marketing hiệu quả nhất, bạn cần lựa chọn những
công cụ marketing phù hợp nhất để truyền thông điệp. Lựa chọn công cụ phù hợp có vai
trò quan trọng trong việc tối đa hoá khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến. Ở đây
có sự phối hợp marketing và sự kết hợp này thay đổi theo thời gian. Các công cụ
marketing khác nhau có hiệu quả khác nhau của quá trình xây dựng hình ảnh. Quy mô
ngân sách dành cho XTĐT cũng quyết định các công cụ và sự phối hợp marketing mà
bạn sử dụng. Các công cụ marketing bao gồm: công cụ truyền tin (các cuốn sách mỏng
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
giới thiệu, các báo cáo nghiến cứu về từng ngành, bản tin tức, thư ngỏ, CD-ROM,
Internet, video); Chiến dịch quảng cáo; Chiến dịch quan hệ công chúng; Triển lãm và hội
chợ.
1.4.3. Xây dựng quan hệ
Mối quan hệ hợp tác kinh tế - đầu tư đều phát triển dựa trên mối quan hệ ngoại
giao của cả hai nước. Chính vì thế, xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan

trọng trong một chương trình XTĐT. Hoạt động XTĐT được tiến hành giữa hai nước
càng trở nên thuận lợi khi các mối quan hệ nỗ lực quan hệ ở cấp Nhà nước.
Ở hầu hết các quốc gia, các địa phương hiện nay đã thành lập CQXTĐT. Tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi địa phương hoạt động của CQXTĐT có thể
khác nhau. Xây dựng mối quan hệ giữa CQXTĐT giữa các nước, địa phương khác nhau
sẽ có tác dụng lớn hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi tổ
chức. Có ba bước tiến hành xây dựng mối quan hệ:
Bước 1: Một CQXTĐT tham gia vào các quan hệ đối tác
Đối với một CQXTĐT, một quan hệ đối tác có thể được xác định như là một thoả
thuận phối hợp công việc với các cơ quan nhà nước hoặc tư nhân để phát triển hoặc chia
sẻ các phần việc trong chương trình xúc tiến đầu tư. Điều quan trọng là nó nhằm để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả hơn thông qua việc phối hợp công việc
chung hơn là làm một mình. CQXTĐT chỉ nên duy trì những quan hệ đối tác sẽ đem lại
lợi ích cho các hoạt động của CQXTĐT. Quan hệ đối tác của CQXTĐT bao gồm quan
hệ đối tác cho việc phát triển sản phẩm, quan hệ đối tác trong hoạt động Marketing, quan
hệ đối tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khách hàng.
Bước 2: Quản lý các mối quan hệ đối tác
Xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị và nghiên
cứu của CQXTĐT và các cuộc thảo luận chi tiết giữa các đối tác trước khi bắt đầu công
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
việc. Hiểu được động cơ, đóng góp ý kiến, vai trò dẫn dắt của các thành viên tham gia và
cam kết thời gian sẽ đặt nền tảng vững chắc cho quan hệ đối tác hiệu quả.
Bước 3: Đánh giá quan hệ đối tác
Các quan hệ đối tác nên được xem xét lại định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần để đảm bảo
tính hiệu quả. CQXTĐT cần thường xuyên giám sát và đánh giá tổng thể khi kết thúc
quan hệ đối tác. Đây là những công việc quan trọng để tăng khả năng thành công trong
tương lai.
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư
Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó,
CQXTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp, công cụ

vận động đầu tư như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến hành
Marketing trực tiếp đến cá nhân và nhà đầu tư. Hội thảo đầu tư là biện pháp thường
được lựa chọn và đem lại hiệu quả cao. Có bốn bước để lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu
tư:
Bước 1: Thực hiện chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư
Các hoạt động và các kỹ năng dùng trong giai đoạn xây dựng hình ảnh và vận
động đầu tư thường có sự chồng chéo. Tuy nhiên, vận động đầu tư có đặc thù riêng bởi
tính tập trung cao vào từng công ty riêng lẻ bởi sự chuyển từ liên hệ chung thành liên hệ
cá nhân và bởi sự mô tả rõ ràng hơn về những lợi ích cụ thể dành cho các CQXTĐT
đang muốn vận động.
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập nhật
Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ. Nó cho
phép cơ quan XTĐT thu thập và xử lý các số liệu nhờ đó cơ quan XTĐT có thể đưa ra
những thông tin XTĐT tập trung cao để hướng vào các công ty mà mình muốn vận
động.
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện chiến dịch vận động đầu tư
Vận động đầu tư có ba việc chính phải làm: xây dựng kế hoạch Marketing, chuẩn
bị thư để marketing trực tiếp và thuyết trình tại công ty.
Xây dựng kế hoạch marketing: cơ quan XTĐT phải quyết định những vấn đề
trọng tâm của cuộc vận động như địa bàn và lĩnh vực; xác định mục tiêu của cuộc vận
động và đặt mục tiêu thật sát thực con số các công ty sẽ liên hệ.
Thư Marketing trực tiếp nên ngắn gọn và đầy đủ các phần sau: mở đầu, phần lôi
cuốn, phần những lợi ích, phần mời chào và kêu gọi hành động.
Một bài thuyết trình tại công ty được chuẩn bị kỹ phải có tính tập trung cao, có sử
dụng các thiết bị bổ trợ, đoán trước và trả lời được bất kỳ vấn đề gì mà nhà đầu tư có thể
đưa ra.
Bước 4: Các hoạt động tiếp theo chuyến tham quan công ty
Các báo cáo về chuyến tham quan công ty được chuẩn bị ngay lập tức sau mỗi lần
tới thăm công ty. Những thông tin trong báo cáo này đặt nền móng cho các hoạt động hỗ

trợ nhà đầu tư triển khai dự án thành công, trong đó gồm có cả chuyến tham quan thực
địa.
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư
Đây là giai đoạn theo dõi và chăm sóc sau cấp phép đầu tư, thực chất là
CQXTĐT sẽ hỗ trợ sau khi các nhà đầu tư nước ngoài quyết định triển khai dự án ở
nước sở tại như nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước
ngoài trong quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận
lợi nhất để dự án đầu tư đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng, cơ
quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở
cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công.
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa, chuẩn bị
và thu xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm.
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư
Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến độ trong hoạt động của
CQXTĐT để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đánh giá là quá trình kiểm tra xem các mục
tiêu của CQXTĐT đã đạt được chưa và nếu chưa đạt được thì về mặt chi phí có tiết kiệm
không. Thông qua những hoạt động này, một CQXTĐT có thể đánh giá được hoạt động
của mình.
Đánh giá kết quả hoạt động tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT so sánh các kết quả
và tiến độ đã đạt được với các mục tiêu nội bộ và mục tiêu quốc gia. Điều này cũng có
một số những lợi ích liên quan quan trọng: thu thập dữ liệu và các thông tin khác được
sử dụng trong các chiến dịch xúc tiến; tao điều kiện cho cơ quan XTĐT học hỏi từ
những sai sót của mình và chứng minh khả năng hoạt động của CQXTĐT.
Để tạo điều kiện giám sát và đánh giá thường xuyên, tất cả các dự án và hoạt
động của CQXTĐT đều phải xây dựng hệ thống mục tiêu trung gian và kế hoạch thời
gian để hoàn thành mục tiêu đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực hiện này là nền móng
của việc thực hiện thành công công tác giám sát và đánh giá.
Giám sát và đánh giá không thể coi là những nhiệm vụ đứng riêng lẻ. Hơn thế,

các hệ thống theo dõi hoặc đo lường tốt nhất là những hệ thống phải được triển khai
thường nhật như một phần trong công việc thường xuyên của các cán bộ cơ quan XTĐT.
Để thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá trong cơ quan XTĐT, cơ
quan XTĐT có thể tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại các địa điểm của cơ quan
XTĐT
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
CQXTĐT có thể giám sát và đánh giá khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư
bằng phân tích SWOT, điểm tin báo chí, trưng cầu ý kiến của các nhà đầu tư hiện tại.
Bước 2: Giám sát và đánh giá các hoạt động chính của cơ quan XTĐT
Cần thực hiện các đánh giá định tính và định lượng về hiệu quả chi phí của các
hoạt động xây dựng hình ảnh, nhận thức; các hoạt động định mục tiêu đầu tư và vận
động nhà đầu tư; các hoạt động phục vụ nhà đầu tư; hoạt động mở rộng và duy trì đầu
tư; và các chi phí khác của CQXTĐT.
Bước 3: Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế
Đánh giá cuối cùng về kết quả hoạt động của CQXTĐT là số lượng đầu tư gia
tăng và tái đầu tư mà CQXTĐT thu hút được hay thông tin về tình hình rút lui đầu tư.
Thông tin này có thể thu thập bằng cách ghi lại các số liệu liên quan đến các khoản đầu
tư của khách hàng CQXTĐT, hoặc các khoản đầu tư trong khu vực.
Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn so sánh kết quả đầu tư
Điều này sẽ giúp CQXTĐT so sánh hiệu quả hoạt động của mình hoặc ghi nhận
tổng thể số vốn đầu tư mà địa điểm đó thu hút được so với những khu vực khác.
Một chương trình XTĐT phải kết hợp tất cả các nội dung nói trên sao cho phù
hợp với yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương, từng quốc gia.
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư
Cơ quan XTĐT thường xúc tiến đồng thời nhiều hoạt động Marketing hay sử
dụng nhiều công cụ XTĐT cùng một lúc. Ba yếu tố mà hoạt động XTĐT hướng tới là:
Thứ nhất, xây dựng hình ảnh, tức là, giới thiệu tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước về
những chính sách ưu đãi đầu tư, các quy trình, các thủ tục cấp giấy phép đầu tư cùng các

tiến bộ và thành tựu đạt được. Thứ hai, triển khai kế hoạch (bao gồm cả xây dựng hình
ảnh và vận động đầu tư xen lẫn nhau), tức là, sử dụng các chiến dịch gửi thư và gọi
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
điện, hôi thảo, tham tán đầu tư và tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư. Thứ ba, hoạt động và
dịch vụ hỗ trợ đầu tư, tức là, bao gồm các dịch vụ hỗ trợ liên tục từ trước khi nhận giấy
phép, cấp giấy phép và sau cấp phép. Các hoạt động này có thể là bước đầu xây dựng
hình ảnh hoặc khởi đầu vận động đầu tư. Việc xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư sử
dụng rất nhiều công cụ như:
1.5.1. Quan hệ cộng đồng
Quan hệ cộng đồng của cơ quan XTĐT là việc cơ quan XTĐT chủ động quản lý
các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng giữ gìn một hình ảnh tích cực và nâng cao
uy tín của mình. Quan hệ cộng đồng có thể được thực hiện thông qua rất nhiều phương
tiện như: báo, đài, internet…Sử dụng phương tiện này rất tiện lợi vì một bài báo có nội
dung tích cực được in ở một vị trí xứng đáng trên một tờ báo nổi tiếng có sẽ rất hiệu quả.
Tuy nhiên, một bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức
tiêu cực và có thể phản tác dụng. Không chắc chắn rằng một cuộc họp báo do CQXTĐT
tổ chức sẽ được đăng thành một cột lớn trên tờ báo liên quan.
Bảng 1.1: Ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
Xây dựng
hình ảnh và
nâng cao uy tín
của cơ quan
XTĐT.
Là công cụ hữu hiệu để giảm bớt
nhận thức tiêu cực và xây dựng hình
ảnh về địa điểm đầu tư hấp dẫn; Độ
tin cậy cao; Chi phí vừa phải; Phụ
thuộc vào phương tiện truyền thông
sử dụng, công cụ này có thể tác động

lên một phạm vi đối tượng rộng lớn.
Bài viết tiêu cực trên thông
tin đại chúng sẽ đưa đến những
nhận thức tiêu cực. Một lỗi trích
dẫn sai có thể phản tác dụng.
Không chắc chắn rằng các tờ
báo mục tiêu sẽ đưa tin về sự
kiện báo chí với thời lượng mà
CQXTĐT mong muốn.
Phương hướng hoạt động: luôn luôn coi nhà báo/người tường thuật thời sự/phóng
viên là khách hàng quý của CQXTĐT. Nếu CQXTĐT có nguồn tài chính cho hoạt động
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
XTĐT han hẹp, hãy bỏ tập trung kêu gọi các nhà báo giỏi tại các phương tiện thông tin
đại chúng mà CQXTĐT muốn đăng tin tới thăm đất nước CQXTĐT để đưa tin cải thiện
hình ảnh đất nước.
1.5.2. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức mà CQXTĐT tuyên truyền, đưa ra thông tin, thông điệp
mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động. Quảng cáo có thể làm nhiều
người quan tâm. Tuy nhiên, giá thành rất đắt và phải quảng cáo nhiều lần mới đạt hiệu
quả.
Bảng 1.2: Ưu nhược điểm của công cụ quảng cáo
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
Xây dựng
hình ảnh.
Thể hiện được
CQXTĐT thích cái gì,
chỗ nào và lúc nào. Có
thể làm nhiều người
quan tâm.
Thường thiếu độ tin cậy, tốn nhiều thời

gian, sẽ không có hiệu quả nếu số lần quảng
cáo không vượt khỏi mức tối thiểu để tạo nên
nhận thức hay được ghi nhớ, khó nhận ra giữa
hàng đống quảng cáo khác nhau.
.Phương hướng hành động: Tập trung đưa ra các quảng cáo ngắn gọn và cô đọng
một thông điệp mời gọi và phản ánh được chiến lược mình muốn vận động.
1.5.3. Tham gia triển lãm
Tham gia triển lãm là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách
tiếp xúc với những doanh nghiêp khác tham gia triển lãm. Tuy nhiên, khó ước tính chi
phí và tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô của triển lãm. Các CQXTĐT mạnh thường
giảm bớt việc tham dự các triển lãm vì hình ảnh đất nước họ đã được nhiều người biết
đến là địa điểm thu hút đầu tư tốt, thay vào đó họ tăng cường hoạt động theo hướng
nghiên cứu - thực hiện marketing trực tiếp.
Bảng 1.3: Ưu nhược điểm công cụ tham gia triển lãm
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
Hoạt động này
dùng xây dựng hình
ảnh, tức là chủ động
tìm kiếm nhà đầu tư
bằng cách tiếp xúc
với những doanh
nghiệp khác tham
gia triển lãm.
Giúp giới thiệu thông tin đầy
đủ về đất nước và CQXTĐT, dễ
dàng phân tích đối thủ cạnh
tranh; Có thể tạo nên diễn đàn
cho các công ty trong nước tìm
kiếm đối tác nước ngoài; Tạo nên

các hướng kinh doanh, củng cố
kiến thức về khách hàng và thị
trường.
Khó tìm được những
người ra quyết định và có ảnh
hưởng tới việc ra quyết định
tại gian triển lãm của công ty.
Đòi hỏi thời gian tương đối
nhiều để lên kế hoạch và
tham gia triển lãm.
Phương hướng hành động: Làm tăng giá trị của triển lãm bằng cách viết thư cho
người tham gia triển lãm. Sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu của CQXTĐT và gửi thư
trước cho cả các công ty mình muốn vận động mà không có gian hàng tham dự triển
lãm, nhưng nhân viên của công ty nhất định sẽ đến thăm triển lãm.
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư
Tham gia vận động đầu tư là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng
cách tiếp xúc trực tiếp với các công ty thông qua việc cử các phái đoàn đi ra nước ngoài
đối với đoàn từ nước tiếp nhận đầu tư sang nước đi đầu tư, hoặc là hoạt động mà đoàn từ
nước nhận đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư nhằm chủ động tìm kiếm địa điểm đầu tư.
Các đoàn vận động có thể thoả mãn nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn các
doanh nghiệp địa phương. Đoàn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư thường gồm
các công ty có tiềm năng thực sự vì họ chỉ tham gia đoàn khi họ có quan tâm thực sự tới
việc kinh doanh trong khu vực họ tới tham quan.
Bảng 1.4: Ưu nhược điểm của công cụ tham gia vận động đầu tư
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
Tuỳ thuộc vào cách thức
tổ chức mỗi đoàn. Đoàn vận
động chung chắc chắn đó là
xây dựng hình ảnh. Ngược

lại, đoàn về một lĩnh vực cụ
thể là đoàn vận động đầu tư.
Đáp ứng
được nhu cầu
của cả nhà đầu
tư nước ngoài
lẫn các doanh
nghiệp địa
phương.
Một đoàn vận động chung chung,
không có trọng tâm dễ làm phân tán
các tác động XTĐT. Đoàn vận động từ
nước nhận đầu tư mà không tập trung
vào đầu tư, chỉ tập trung vào phát triển
thương mại/xuất khẩu sẽ làm hỏng cơ
hội vận động đầu tư.
Phương hướng hành động: Tận dụng tối đa các tác động của đoàn vận động đầu
tư bằng cách xác định một mục tiêu về ngành nghề hoặc tốt hơn là tiểu ngành một cách
rõ ràng.
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư
Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư là hoạt động thảo luận về một vấn đề nào đó về
cơ hội đầu tư.
Một cuộc hội thảo có thể là một công cụ xây dựng hình ảnh hay vận động đầu tư
tuyệt vời nếu đảm bảo được chất lượng khán giả, đồng thời các diễn giả giải quyết được
một cách hợp lý và hiệu quả các yêu cầu của người nghe. Hoạt động này cần phải xác
định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất
6 tháng trước khi tổ chức và quan tâm đến việc bảo đảm đưa thông tin lên phương tiện
thông tin đại chúng. Hoạt động này sẽ tạo ra cơ hội tốt để thiết lập các mối quan hệ cá
nhân với một công ty triển vọng để chuyển trọng tâm các hoạt động của CQXTĐT đối
với công ty từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn vận động đầu tư. Tuy nhiên,

chi phí một cuộc hôi thảo với số lượng người tham gia lớn có thể khá tốn kém.
Bảng 1.5: Ưu nhược điểm của công cụ tổ chức hội thảo
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
Một cuộc hội thảo tập trung sâu Tạo cơ hội tốt để Cần cố gắng đảm
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
vào một hoặc một số lĩnh vực được
tổ chức tại thị trường trọng điểm sẽ
tao cơ hôi đầu tư.
Hội thảo có nội dung chung
chung sẽ hữu ích cho việc xây dựng
hình ảnh.
thiết lập các quan hệ
với một công ty triển
vọng và chuyển từ giai
đoạn xây dựng hình ảnh
sang giai đoạn tạo ra cơ
hội đầu tư.
bảo chất lượng khách
mời tham dự, điều này
sẽ giúp CQXTĐT đạt
kết quả tích cực trong
công tác liên lạc sau
này.
Phương hướng hành động: Xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh
và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức. Đặc biệt quan tâm
đến việc đảm bảo đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Có sự tham dự của Lãnh
đạo cấp cao.
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử
Internet là mạng toàn cầu, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ
sở hạ tầng viễn thông. Internet là một phương tiện cho phép tất cả mọi người trên thế

giới có thể truy nhập.
Thông thường nội dung thư được viết trên giấy và chuyển đi bằng đường bưu
điện. Tuy nhiên, thư điện tử được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy vi tính và
được chuyển đi qua đường Internet.
Như vậy, Internet là một cơ hội tuyệt vời đối với những CQXTĐT mới thành lập
để vượt qua đối thủ cạnh tranh của mình. Website sẽ trở thành công cụ Marketing hiệu
quả khi Website đó để truy cập, có nội dung thông tin chất lượng cao và có tác dụng thúc
đẩy nhà đầu tư truy cập và tái truy cập. Tuy nhiên, chi phí để thuê chuyên gia về thiết kế
Website có thể rất đắt.
Bảng 1.6: Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
Trải suốt Internet ngày càng thành cách Việc tập trung gửi thư vận động
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
từ giai đoạn
xay dựng hình
ảnh tới vận
động đầu tư.
hiệu quả nhất để phổ biến thông
tin. Một website được thiết kế sáng
tạo và theo sát các yêu cầu của
khách hàng có thể tạo ra hình ảnh
khác biệt của CQXTĐT đối với đối
thủ cạnh tranh khác. E-mail là công
cụ mạnh và tiết kiệm để xây dựng
và duy trì.
nhà đầu tư chỉ có kết quả tốt khi có
một cơ sở dữ liệu tốt. Thông tin
trong cơ sở dữ liệu nhanh chóng bị
lạc hậu.
Một chiến dịch Marketing trực

tiếp phụ thuộc càng nhiều vào
telemarketing thì kết quả càng kém.
Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu Marketing chất lượng
cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận Marketing phải viết
thư cho một số doanh nghiệp. Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hành chờ đợi
cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo.
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp
Sử dụng thư trực tiếp trong hoạt động XTĐT là việc CQXTĐT viết thư trực tiếp
đến từng công ty.
Yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công là chất lượng của của cơ sở dữ liệu tốt,
thống nhất chặt chẽ tới mục tiêu chiến lược của cơ quan XTĐT.
Bảng 1.7: Ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp
Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm
- Vận
động đầu tư
- Rất tốt cho việc thiết lập và duy trì cuộc
đối thoại giữa CQXTĐT và các nhà đầu tư
tiềm năng. Có thể vận động một cách có lựa
chọn các đối tượng cụ thể.
- Tiếp cận mang tính cá nhân cao. Rất tiết
kiệm.
- Việc tập trung gửi thư
vận động chỉ có kết quả tốt
khi có một cơ sở dữ liệu tốt.
Thông tin cơ sở dữ liệu
nhanh bị lạc hậu
- Chiến dịch marketing
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
- Cho phép CQXTĐT từng bước đánh giá
tính hiệu quả của chiến dịch vận động.

trực tiếp phụ thuộc càng
nhiều vào telemarketing.
Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu marketing chất lượng
cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận marketing phải viết
thư cho một số lượng doanh nghiệp.
Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hàng chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại
tiếp theo.
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư trong việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài là một điều quan trọng, xong việc thực hiện hoạt động này cũng
cần phải theo một trình tự hợp lý và làm sao để phối hợp giữa các công cụ XTĐT để
đem lại hiệu quả cao nhất. Thông thường hoạt động XTĐT được tuân theo trình tự sau:
1.6.1. Gửi thư trực tiếp
Nếu liên hệ đầu tiên của cơ quan XTĐT với nhà đầu tư là một lá thư thì lá thư ấy
phải thuyết phục được người đọc quan tâm đến việc liên hệ ngay với CQXTĐT. Lá thư
phải chứa đựng những thông tin đủ để thu hút sự quan tâm, nhưng đừng nhiều quá khiến
nó quá dài, khó đọc. Trong thư CQXTĐT phải đưa ra yêu cầu của CQXTĐT để được
thuyết trình thêm về những gì mà nước CQXTĐT dành cho nhà đầu tư.
1.6.2. Gọi điện
Lá thư đã giải thích rõ lý do CQXTĐT gọi điện tới. Khi gọi điện nên thuyết phục nhà
đầu tư cho phép nhóm XTĐT của CQXTĐT tới thăm công ty và thuyết trình với các cán
bộ có liên quan của công ty. Điều thiết yếu là CQXTĐT không nên giới thiệu quá nhiều
qua điện thoại, vì tác động qua lại của CQXTĐT với nhà đầu tư rất hạn chế và
CQXTĐT khó có thể đánh giá mức độ quan tâm của họ. Một lần nữa, cuộc điện thoại
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
chỉ nên cung cấp những thông tin vừa đủ nhằm tạo ra sự quan tâm hơn từ phía nhà đầu
tư và tạo cơ hội gặp gỡ trực tiếp công ty hoặc cá nhân nhà đầu tư.
1.6.3. Bài thuyết trình
Khi nhà đầu tư đồng ý nghe thuyết trình, CQXTĐT có thể đưa ra hai kết luận chung:
(1) nhà đầu tư đang dự định đầu tư trực tiếp và (2) họ đã phần nào quan tâm đến địa bàn

của CQXTĐT đang đề cập. Người thuyết trình đồng thời giữ hai vai trò: cung cấp, thu
thập thông tin và đánh giá mức độ quan tâm của nhà đầu tư. Phải nhớ rằng, không mấy
khi nhà đầu tư cam kết một dự án đầu tư mà không cần xem xét địa điểm đầu tư, do vậy,
tham quan thực địa là bước quan trọng tiếp theo. Bài thuyết trình nên động viên việc
tham quan này và giải thích về những gì CQXTĐT có thể hỗ trợ nhà đầu tư để lập kế
hoạch và thực hiện chuyến tham quan như vậy.
1.6.4. Thăm thực địa
Khi nhà đầu tư hoặc một nhóm du khách tới thăm địa bàn CQXTĐT cần thu hút đầu
tư thì đây thực sự là cơ hội marketing quan trọng cho CQXTĐT. Trong phần lớn các
trường hợp, những thông tin thu được trong chuyến đi thăm thực địa và những yêu cầu
cung cấp thông tin sau chuyến tham quan sẽ là cơ hội cuối cùng của CQXTĐT để gây
ảnh hưởng tới quyết định đầu tư.
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan
Điều quan trọng là phải tiếp tục chuyến tham quan, cung cấp tiếp thông tin như đã
hứa và kiểm tra xem nhà đầu tư còn cần gì nữa không. Đây cũng là giai đoạn bắt đầu các
cuộc đàm phán chi tiết với nhà đầu tư nếu họ thực sự quan tâm tới nước bạn.
1.6.6. Quyết định đầu tư
Việc quyết định đầu tư là dấu hiệu kết thúc giai đoạn vận động đầu tư – công ty đã bị
thuyết phục xây dựng nhà máy trong nước bạn. Dầu sao, công việc của CQXTĐT không
phải đã hoàn toàn xong ở đây. Vẫn còn những công việc đáng kể cần phải làm để chắc
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
chắn rằng việc đầu tư được triển khai có kết quả và hiệu quả. Rất nhiều dự án đầu tư đã
bị huỷ ngay cả sau khi quyết định đầu tư, vì nhà đầu tư gặp phải khó khăn của khu vực
đầu tư liên quan đến việc xây dựng công trình, thuê mướn công nhân, cung cấp điện
nước,… Điều quan trọng là CQXTĐT phải luôn theo sát quá trình này để giúp đỡ khi
cần thiết.
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai
Một lỗi bất cẩn phổ biến với các CQXTĐT thường gặp là dừng mọi việc ngay sau
khi nhà đầu tư đã quyết định đầu tư. Theo số liệu thống kê của một số nước, có tới 60%
dòng FDI vào một nước là do mở rộng và tái đầu tư. Do vậy cần phải giữ liên hệ thường

xuyên với các nhà đầu tư để đảm bảo mọi nhu cầu của họ được giải quyết. Cho dù một
công ty không định mở rộng đầu tư thì việc làm đó cũng là công cụ hữu hiệu nhất để thu
hút đầu tư mới. Như đã đề cập ở trên, quy trình dự án không bao giờ thực sự kết thúc.
Việc liên hệ với nhà đầu tư luôn luôn là cần thiết ngay cả sau khi họ đã quyết định đầu
tư.
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam
Mỗi một quốc gia có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động XTĐT khác
nhau, do vậy cơ cấu của cơ quan thực thi chính sách XTĐT của mỗi nước cũng khác
nhau. Ở Việt Nam, cơ quan thực thi chính sách XTĐT được phân ra các cấp như sau:
2.1. Cục đầu tư nước ngoài
Cục Đầu tư nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Nhà nước
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ XTĐT ở cấp quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện XTĐT, thiết lập các mối
quan hệ đối tác, chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư nước
ngoài;
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
- Làm mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư và hình thành dự án đầu
tư, vận động XTĐT theo các chương trình, dự án trọng điểm;
- Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với các
nước, các tổ chức liên quan đến đàm phán, xử lý các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước
ngoài;
- Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của
cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài hoặc tại các cơ quan của các nước, các tổ chức quốc tế.
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa
phương
Cục Đầu tư nước ngoài phân cấp cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư ở ba miền và các
Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương chủ động tiến hành các chương trình xúc tiến
thu hút đầu tư.
Cục Đầu tư nước ngoài được thành lập có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt

động đầu tư nước ngoài, quản lý toàn bộ quá trình cấp phép đầu tư, đồng thời là đầu mối
XTĐT cả nước. Tuy nhiên, trước tình hình mới, có nhiều thay đổi trong cơ chế hoạt
động của bộ máy từ trung ương tới địa phương theo đáp ứng đòi hỏi nhanh nhạy trong
nắm bắt cơ hội đầu tư. Theo đó, Cục Đầu tư nước ngoài không trực tiếp quản lý toàn bộ
quá trình cấp phép đầu tư và XTĐT mà phân cấp cho các Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở ba miền Bắc – Trung – Nam và Sở Kế hoạch đầu tư các
tỉnh, thành phố. Nhờ đó mà công tác quản lý cũng như XTĐT đạt hiệu quả cao hơn. Các
thủ tục tinh gọn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiết kiệm chi phí và quan trọng hơn là
nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư. Dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép thông qua các cơ quan địa
phương cũng được tiến hành kịp thời và sâu sát hơn, đặc biệt là việc giải quyết những
vướng mắc trong quá trình triển khai dự án tại địa bàn đầu tư. Công tác XTĐT được
thực hiện bởi các Trung tâm XTĐT của từng vùng và từng địa phương dựa trên những
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy
đặc điểm riêng biệt về môi trường, các lĩnh vực ưu đãi cũng như các doanh nghiệp hoạt
động của vùng và địa phương mình trở nên sát với thực tiễn hơn, bám sát quy hoạch đầu
tư của địa phương.
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác
Giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động XTĐT là các cơ quan Cục Đầu tư nước
ngoài, các Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền Bắc – Trung – Nam và các Trung tâm Xúc
tiến đầu tư cấp địa phương. Tuy nhiên, hoạt động XTĐT của các cơ quan này có thể hợp
với các ban ngành khác và sự hợp tác này là rất cần thiết như: Sự phối hợp giữa Cục Đầu
tư nước ngoài, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư các địa
phương và Ban quản lý các KCN với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ
quan đại diện ngoại giao, kinh tế của Việt Nam; Các tổ chức xúc tiến đầu tư ở trong và
ngoài nước; Các Bộ ngành khác như Tổng Cục du lịch, Hiệp hội các ngành tiểu thủ công
nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp; Các nhà đầu tư hài lòng với tình hình hiện tại; Các đại
sứ, đại diện danh dự về đầu tư và các đối tác khác.
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm FDI

FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ
lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ
rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce): là doanh
nghiệp thuộc sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Thu Thủy

×