Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty xây dựng công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.61 KB, 92 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang phát triển về mọi mặt, nhu cầu về xây dựng cơ bản càng
ngày càng cao, hàng loạt các công ty xây dựng được thành lập mới cùng với sự
tồn tại và phát triển của các công ty cũ tạo nên một lực lượng hùng hậu đáp ứng
được các nhu cầu đó. Sự lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng của các
công ty xây dựng càng làm tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường xây dựng.
Sức ép đối với các công ty xây dựng càng cao nhất là từ khi chế độ đấu thầu
được áp dụng rộng rãi. Các công ty trong ngành xây dựng muốn tồn tại và phát
triển thì trước hết phải có việc làm, muốn có việc làm thì phải tự mình tìm kiếm
các hợp đồng xây lắp, phải tham gia đấu thầu và thắng thầu bằng khả năng của
mình. Số lượng hợp đồng công trình mà công ty thắng thầu càng cao thì khả
năng phát triển công ty càng lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao khả năng
thắng thầu là vấn đề rất được các công ty quan tâm. Đó là lý do chính khiến em
chọn đề tài:” Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây
dựng công nghiệp Hà Nội”
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần một: Tổng quan về công ty
Phần hai: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội
Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của
công ty.
Do thời gian, và trình độ còn hạn chế nên chất lượng và nội dung bài viết
còn nhiều hạn chế, em mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô, các cô
chú ở công ty và các bạn.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp, các cô chú ở
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình giúp
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD


1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
NỘI DUNG
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Tổng quan về công ty
I.1.1 Thông tin chung
• Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
• Tên giao dịch: INDUSTRIAL CONSTRUCTION COMPANY
• Tên viết tắt: ICC
• Trụ sở giao dịch: Số 166 Phố Hồng Mai, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
• Điện thoại: 8634656/8634657. Fax: 8631087
• Email:
• Tên cơ quan sáng lập: Sở xây dựng Hà Nội
• Ngày thành lập: 05/01/1960
• Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 671/QDUB ngày 13/02/1993
của UBND TP Hà Nội.
• Đăng kí kinh doanh số: 108086. Đăng kí lần đầu ngày 17/04/199
Đăng kí thay đổi lần thứ hai ngày 02/04/2004 do Sở Kế Hoạch va Đầu Tư cấp
I.1.2. Tài khoản mã số thuế mã số nhập khẩu
• Tiền việt: 21110000000618
• Ngoại tệ: 21110370032101
• Ngân hàn giao dịch: NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
• Địa chỉ: Số 4B Phố Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
• Số điện thoại: (84-4)8254609
• Fax: (84-4)8248940
• Mã số thuế: 0100105599
• Mã số nhập khẩu: 010010559

Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
I.1.3.Các ngành nghề kinh doanh chính
 Xây dựng công trình công nghiệp
 Xây dựng công trình công cộng
 Xây dựng khác
 Sản xuất cấu kiện bê tông
 Kinh doanh nhà cửa
 Xây dựng lắp đặt công trình giao thông, lâm nghiệp, thủy lợi, thương nghiệp,
thể dục thể thao và vui chơi giải trí.
 Kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ chuyên ngành xây
dựng, thể dục thể thao và vui chơi giải trí .
 Tư vấn về các lĩnh vực: Lập, quản lí và tổ chức thực hiện dự án đầu tư.
 Kinh doanh kho bãi.
 Đại lí kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Quá trình hình thành và phát triển
I.2.1. Tên công ty qua các giai đoạn phát triển
 Công trường 105 (1960-1970)
Thuộc cục xây dựng Hà Nội
 Công ty xây dựng số 2 (1970)
Thuộc cục xây dựng Hà Nội
 Công ty xây dựng 105 (1970-1972)
Thuộc cục xây dựng Hà Nội
 Công ty xây lắp công nghiệp (1972-1973)
Thuộc cục xây dựng Hà Nội
 Công ty xây dưng công nghiệp Hà Nội
Thuộc Sở xây dựng Hà Nội

I.2.2. Các giai đoạn quan trọng đánh dấu quá trình phát triển của công ty
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
* Thời kỳ đầu 1960-1975: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc trong hòa
bình, xây dựng và chiến đấu qua hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ,tách một bộ phận để thành lập công ty lắp máy điện nước (1972)
Công trường 105 ra đời trong điều kiện vật chất hết sức thô sơ, là một công
trường bé nhỏ, cán bộ công nhân viên chỉ có 360 người nhưng bằng lòng quyết
tâm đoàn kết công trường đã tưng bước đi lên và đã góp một phần không nhỏ
cùng với sự lỗ lực của toàn nghành thực hiện thành công công cuộc cảI tạo bộ
mặt thủ đô từ một thành phố tiêu thụ, hành chính trở thành trung tâm kinh tế,
công nghiệp của cả nước.
* Thời kỳ từ 1975 -1985: Xây dựng trong điều kiện đất nước thống nhất,
tách công trường 5 để thành lập công ty xây dựng Đông Anh
Năm 1975, công ty đã phát triển lên tới 3500. lãnh đạo công ty đã thấy
không chỉ có lao động giản đơn mà phải lao động có trí thức mới đáp ứng được
yêu cầu ngày càng phức tạp của công tác thi công xây dựng. Công tác đào tạo và
đào tạo lại được ưu tiên hàng đầu, kết hợp với một số biện pháp, công tác
khác qua một thời gian công ty đã thu được những kết qủa đáng kể. Sự trưởng
thành thể hiện rõ trong quy mô tổ chức của công ty với 3500 cán bộ công nhân
viên, có 12 đơn vị trực thuộc bao gồm 7 công trường xây dựng định biên từ 350
đến 400 công nhân viên, 5 đơn vị phục vụ đó là các xí nghiệp cung ứng vận tải,
xưởng sắt, xưởng mộc, đội máy thi công, đội lắp đặt điện nước.
Năm 1976, thực hiên quyết định của Thành phố và sở xây dựng, công ty
đã chuyển giao 600 công nhân viên công trường xây dựng số 5 thành lập công ty
xây dựng Đông Anh( nay là công ty xây dựng số 9 thuộc sở xây dựng Hà Nội),
100 cán bộ công nhân viên được tăng cường cho các tỉnh phía Nam,ngoai ra

công ty còn cử khoảng 400 công nhân viên đi lao động và học tập ở nước ngoài
trong quan hệ hợp tác quốc tế.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thật của công ty
1. Thị trường – Sản phẩm – Khách hàng
II.1.1. Thị trường
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, thị trường trọng
yếu là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, có thể nói đây là thị trường đầy tiềm năng,
bởi vì Hà Nội là thủ đô của cả nước hiện có nhu cầu xây dựng rất lớn do bộ mặt
của thủ đô co thể nói là chưa được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, còn các tỉnh
phía Bắc hiện tại và tương lai gần có tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao nên
nhu cầu xây dựng mở mang là rất lớn.
Chú trọng vào thị trường trong nước không có nghĩa là công ty bỏ quên
thị trường quốc tế. Đặc biệt là hai nước bạn Lào và Campuchia, do trình độ kỹ
thuật xây dựng thấp hơn chúng ta nên đây sẽ là một thị trường có nhiều triển
vọng nếu biết khai thác một cách hợp lí.
I.1.2. Sản phẩm
Sản phẩm của công ty mang đặc thù của ngành xây dựng như : đơn chiếc,
cố định, vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm kéo dài
Các sản phẩm chính của công ty có thể liêt kê ra như sau:
• Chuyên nhận thầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt
hệ thống nước, hệ thống điện hạ thế cho các công trình công nghiệp, công
trình dân dụng, công trình văn hóa, biệt thự, nhà ở
• Xây dựng các công trình đặc biệt: Chống phóng xạ, chống ăn mòn, silo, bun
ke, vỏ mỏng, ống khói, lò hơi, bể ngầm, tháp nước
• Nhận xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp, khu

chế xuất, khu dân cư , thành phố. Các công trình lâm nghiệp, thủy lợi, giao
thông, thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí trên địa bàn trong
nước và nước ngoài đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
• Nhận sản xuất gia công các kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và vật liệu
hoàn thiện.
• Nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất.
• Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
• Công ty nhận liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
để đầu tư và xây dựng công trình. Làm tổng thầu và giải quyết mọi thủ tục
xây dựng cơ bản từ A đến Z.
• Kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị và vật tư phục vụ chuyên nghành
xây dựng, thể dục thểthao và vui chơi giải trí.
• Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực : Lập dự án,
tổ chúc thực hiện dự án.
• Kinh doanh kho bãi.
• Đại lí kinh doanh vật liệu
I.1.3. Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp. Và đây
cũng là cơ sở để xây dựng các chiến lược kinh doanh, chiến lược Maketing.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây công ty đã rất
quan tâm chú trọng công tác này và coi như một chiến lược cụ thể để sản xuất
kinh doanh, ngoài ra công ty còn rất trú trọng công tác hậu bán hàng: bảo trì bảo
dưỡng sản phẩm, chăm sóc khách hàng
Do công ty không tập trung vào một loại sản phẩm hay những công trình
với quy mô cụ thể nào nên khách hàng là mọi đối tượng như các công trình dân

dụng của cá nhân hay các công trình có quy mô lớn của các cơ quan tập thể.
Hơn thế nữa mặt hàng về vật liệu xây dựng cũng như một số sản phẩm khác rất
cần những khách hàng là những người co thu nhập trung bình khá nếu như họ có
nhu cầu.
2. Công tác lao động tiền lương
II.2.1 Công tác lao động
II.2.1.1. Đặc điểm lao động của công ty
Số lượng lao động của công ty biến đổi theo mùa vụ xây dựng, sự biến
đổi này phụ thuộc vào số lượng hợp đồng xây dựng công ty trúng thầu. Số lượng
lao động này không nằm trong biên chế của công ty mà họ được thuê theo yêu
cầu khối lượng công việc từng công trình, họ được tuyển dụng ở các vùng nông
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
thôn trên khắp đất nước, thời hạn hợp đồng lao động của họ không cố định mà
tùy thuộc chủ yếu vào số lượng hợp đồng họ nhận được, và thời gian thực hiện
hợp đồng. Khi hoàn thành các hợp đồng họ sẽ trở về địa phương nếu như không
có hợp đồng tiếp theo.
Một đặc điểm nũa là lao động của cổng ty chủ yếu là lao động nam giới,
làm việc chân tay, điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc thù và yêu cầu của
ngành xây dựng.
II.2.1.2. Cơ cấu lao động
*Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 1. Bảng cơ cấu lao động của công ty

Biểu 1. Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ
Vò Giang Nam


CN43B-QTKD
Chỉ tiêu Số lượng(Người) Tỷ trọng(%)
Trình độ đại học 72 9,6
Trình độ trung cấp 109 14,5
Lao động phổ thông 579 75,9
Tổng số 750 100
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn (77%), lao động có trình độ
đại học và trung cấp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ( đại học 9%, trung cấp 14%).
Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng, yêu cầu nhiều lao
động phổ thông thi công xây dựng không cần phải đào tạo bài bản qua trường
lớp mà có thể vừa lam vừa học nghề Những lao động có trình độ đại học hoặc
trung cấp chủ yếu làm việc quản lí chỉ huy hoặc làm việc tại văn phòng công ty
nên có tỷ trọng nhỏ là một điều hoàn toàn không mâu thuẫn với yêu cầu tổ chức
cơ cấu lao động ở một công ty xây dựng.
* Cơ cấu lao động theo giới
Do đặc thù của ngành xây dựng nên yêu cầu đối với lao động chủ yếu
là lao động chân tay, lao động cực nhọc nên chủ yếu lao động của công là lao
động nam, một phần nhỏ lao động nhỏ nữ làm việc chủ yếu ở khối văn phòng
công ty, làm việc phục vụ, hậu cần cho sản xuất
II.2.2. Công tác tiền lương
II.2.2.1 Công tác tiền lương
Công ty áp dụng chế độ tính lương cho công nhân viên căn cứ theo nghị
định 26/CP ngày 25/03/1993 của Chính phủ quy định tạm thời về chế độ lương
mới trong các doanh nghiệp.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
8

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Theo đó Công ty xây dựng công nghiệp được xếp hạng doanh nghiệp
hạng 1 thuộc Sở xây dựng Hà Nội. Lương cán bộ quản lí và công nhân viên
được tính như sau:
- Lương chức vụ quản lí của doanh nghiệp ( Giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng) sẽ do cấp bổ nhiệm chuyển xếp vào lương mới theo hạng 1
- Phụ cấp chức vụ của trưởng phó phòng ban và cấp tương đương thực
hiện mức phụ cấp hạng một
- Lương và phụ cấp chức vụ trên được thực hiện từ nghày kí quyết định
xếp hạng doanh nghiệp và do nguồn của đơn vị chi trả theo quy định hiện hành
- Lương của công nhân lao động trực tiếp được tính theo 2 phương pháp:
+ Đối với công nhân trong biên chế lương được tịnh theo thang bảng
lương hiện hành
+ Đối với công nhân lao động hợp đồng lương tính theo phương pháp
khoán sản phẩm
- Lương của cán bộ văn phòng được tính theo 2 cấp bậc căn cứ vào thang
bảng lương hiện hành bao gồm: Cán bôn văn phòng công ty và cán bộ văn
phòng đội xây dựng
II.2.2.2. Các chế độ khác
Bao gồm chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ bảo hiểm xã hội, công tác an toàn
lao động , chế độ phúc lợi xã hội khác Đều được công ty áp dụng theo đúng
quy định của luật lao động và hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên.
3. Máy móc thiết bị
Bảng 2. Năng lực máy của công ty
STT
(1)
Loại máy thi công
và mã hiệu
(2)
Nước sản

xuất
(3)
Số lượng
(4)
Đặc trưng kỹ
thuật
(5)
1 Máy đào
Hitachi(EX160WD)
Nhật 2 Gầu 0,45m
3

0,6 m
3
2 Máy ủi C130 Mỹ 2
3 Cẩu tháp Pháp 1 H= 120m
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
POTAINMD150 L= 55m
4 Cẩu tháp Nga 1 H= 70m
L= 50m
5 Cẩu bánh hơi ADK Đức 2 5-10 tấn
6 Máy khoan phá bê
tông
Nga 2 O,6 KW
7 Trạm trộn bê tông Đức 1 30 m
3

/h
8 Máy trộn bê tông Việt Nam 15 350 lít
9 Máy trộn vữa 50-80
lít
Việt Nam 18 50-80 lít
10 Đầm bàn Việt Nam 15 0,8 KW
11 Đầm dùi Trung
Quốc
25 1 KW
12 Cẩu vận thăng Việt Nam 10 Bộ 1,7 KW
13 Vận thăng lồng kép Trung
Quốc
2 1 T/Lồng
14 Cẩu thiếu nhi Việt Nam 10 Bộ 1,7 KW
15 Máy hàn các loại Việt Nam 25 30 KVA
16 Máy phát điện Nga,
Italia
2 50KVA
(1) (2) (3) (4) (5)
17 Xe vận tải các loại Hàn Quốc 5 1,5-10 Tấn
18 Máy đầm đất
MIKASA
Nhật 6 Chạy xăng
19 Máy đầm đất
AII R200
Nhật 4 Chạy xăng
20 Máy khoan UTB Nga 3 D = 100- 400
21 Búa máy đóng cọc Nhật 1 Quả búa 3,5 – 7
tấn
22 Máy nén khí Trung

Quốc
2
23 Dàn giáo thép Việt Nam 15 bộ
24 Cốp pha thép Trung
Quốc –
Việt Nam
9000m
2
25 Xưởng sản xuất đồ
mộc
Việt Nam Có đầy đủ các
loại máy
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
26 Máy xoa mặt bê tông Nhật 4 ROBIN-
GASOLINE
27 Máy cắt sắt Hàn Quốc 8 TCH305HB
28 Máy kinh vĩ Đức 6
Năng lực thiết bị xe máy của công ty được trang bị ở các xí nghiệp, đội,
xưởng xây dựng. Đội xe máy bao gồm: 115 chủng loại xe máy chính và chia
làm hai nhóm:
Nhóm máy thi công gồm các loại máy: Cần cẩu tháp thế hệ mới, cần cẩu
tải trọng >15 tấn, máy ủi, máy lu 12 tấn EX 160, máy đào HITACHI ( Nhật),
máy phát điện đời mới ITALY, máy phát hàn, máy trộn bê tông, máy trộn vữa,
đầm dùi, đầm bàn, máy khoan phá bê tông, máy mài, máy cưa vòng chiến dịch,
dàn máy hiện đại gia công chế biến gỗ, máy hàn, máy bơm nước, máy vận thăng
đưa vật liệu lên cao 30 – 40 mét, máy đo đặc, máy ép cọc 30 – 120 tấn. Các loại

máy có đủ khả năng thi công cơ giới mọi công trình có địa hình và chiều cao
khác nhau.
Nhóm ôtô và phương tiện vận tải: Gồm các loại xe ôtô tải, sơ mi rơ mooc
xe container, xe ôtô con Với tộng trọng lượng vận tải là 120 tấn, xe có tải tọng
từ 4 – 15 tấn, chạy xăng và diezen có khả năng đi trên mọi loại đường và chở
mọi loại hàng.
Ngoài năng lực xe máy, thiết bị của công ty đơn vị còn liên kết với một số
đơn vị bạn trong thành phố và các đơn vị thi công xây dựng trong nước, và đầu
tư ngay để có khả năng máy móc thi công như thi công hệ thống cọc nhồi có yêu
cầu độ sâu và đường kính lớn cho các công trình nhà cao tầng, bê tông tươi, bơm
bê tông
Nhìn chung công ty có một hệ thống máy móc thiết bị tương đối đồng bộ và
hiện đại, đa số các máy móc phục vụ thi công chính được nhập từ nước ngoài
như Nhật Bản, Thụy Sỹ, Nga, Đức. Số còn lại được sản xuất trong nước, nhưng
chủ yếu là những máy móc phục vụ quá trình thi công phụ. Chính vì vậy chất
lượng công trình luôn được đảm bảo và đúng tiến độ thi công.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
4. Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty áp dụng phân cấp quản trị theo tầm quản trị rộng. Phương pháp
này buộc cấp dưới phải phân cấp dưới phân chia quyền hạn do đó cấp dưới
thường được lựa chọn cẩn thận để làm được điều đó doanh nghiệp phải có các
chính sách rõ ràng. Tuy nhiên mô hình phân cấp này dễ dẫn đến các ách tắc
trong quyết định do tình trạng quá tải ở cấp trên do đó dễ có nguy cơ không
kiểm soát nổi vì vậy cần có nhà quản lí có chất lượng đặc biệt.
Ngoài ra doanh nghiệp còn tổ chức đội xây dựng theo hướng chuyên môn
hóa bởi doanh nghiệp tập trung xây dựng những công trình có giá trị lớn thời

gian thi công dài do đó tổ chức đội xây dựng theo hướng chuyên môn hóa thích
hợp nhờ đó năng suất chất lượng được nâng cao rất nhiều.
Bộ máy tổ chức công ty bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc gồm:
Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc khu công
nghiệp. Dưới các phó giám đốc là các phòng ban chuyên trách gồm: Ban quản lí
dự án số 5 Nguyễn Chí Thanh, ban quản lí dự án Trần Duy Hưng, Phòng dự án
đầu tư, phong kế hoạch tổng hợp, phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng tổ chức
hành chính. Dưới các phòng ban là 7 xí nghiệp xây dựng do 7 giámđốc xí
nghiệp trực tiếp quản lí điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
công ty, và đội điện, đội thi công cơ giới và xây dựng, xưởng mộc.
Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty nhờ sự trợ
giúp của các phó giám đốc, các phó giám đốc chịu trách nhiệm trong phạm vi
công việc của mình cụ thể là: Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lí
mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm
về mặt kỹ thuật, còn phó giám đốc khu công nghiệp chịu trách nhiệm quản lí các
dự án xây dựng các khu công nghiệp và các vấn đề có liên quan. Các phòng ban
thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chuyên môn của mình, còn các xí nghiệp xây
dựng và các đội xây dựng tự hoàn thành các hợp đồng xây dựng các nhiêm vụ
được công ty giao phó. Giữa các phòng ban của công ty có mối quan hệ chức
năng và mối quan hệ chỉ đạo theo nhiệm vụ quản lí, giữa các xí nghiệp và các
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
đội xây dựng có mối quan hệ chức năng. Giám đốc, các phó giám đốc và các
phòng ban có mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp toàn diện. Giữa các phòng ban của
công ty và các xí nghiệp xây dựng, các đội xây dựng có mối quan hệ chỉ đạo
theo nhiệm vụ quản lý.
Vò Giang Nam


CN43B-QTKD
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máý tổ chức quản lý
Chỉ đạo theo nhiệm vụ Mối quan hệ Chỉ đạo trực tiếp
Quản lý chức năng toàn diện
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
14
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
Khu CN
T.Ban
QLDA
5
Nguyễn
Chí
Thanh
T.Ban
QL
DA
Trần
Duy
Hưng

Trưởng
Phòng
dự án
đầu tư
Trưởng
phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Trưởng
phòng
kỹ
thuật
Trưởng
phòng
t i và ụ
Trưởng
phòng
tổ
chức
HC

XN
X D
1

XN
X D
2


XN
X D
3

XN
X D
4

XN
X D
5

XN
X D
6

XN
X D
7
Đội
điệ
n
Đội
TCCG
& XD
X.
Mộc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
5 Đặc điểm về vốn

Bảng 3. Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Vốn cố định 2.851.000.000 2.851.000.000 2.851.000.000
Vốn lưu động 37.502.835.184 40.229.166.168 103.772.983.634
Tổng vốn 40.353.835.184 43.080.166.168 106.623.983.634
Tổng vốn của công ty tăng theo năm, năm 2002 tăng hơn so với năm 2001
khoảng gần ba tỷ đồng, đến năm 2003 thì tổng vốn của công ty tăng vọt lên tới
khoảng hơn 100 tỷ đồng, tăng hơn so với trước khoảng hơn 60 tỷđồng.Có một
đặc điểm là vốn lưu động của công ty không đổi hàng năm và con số là gần 3 tỷ
đồng. Điều này cho thấy vốn cố định của công ty tăng hàng năm, đặc biệt là
năm 2003.
III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
1. Tình hình doanh thu
Bảng 3. Bảng tình hình doanh thu từ năm 2000-2003
Năm Doanh thu ( Đồng) Tăng so với năm trước(%)
2000 29.021.184.920
2001 39.919.873.544 37,52
2002 50.745.456.054 15.49
2003 90.777.933.134 80,12
Biểu 2. Biểu đồ doanh thu
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Doanh thu các năm tăng tương đối đều đặn từ năm 2000 đến năm 2002,
riêng đến năm 2003doanh thu của công ty tăng đột biến( tăng 80,2 %) so với
năm 2002, con số cụ thể khoảng hơn 40 tỷ đồng. Điều này có thể là do trong
năm 2003 công ty nhận được và hoàn thành nhiều hợp đồng lớn và hoàn thành

các hợp đồng của năm trước và quyết toán trong năm 2003, cùng với một số yếu
tố khác.
2. Tình hình lợi nhuận
Bảng 4. Tình hình lợi nhuận từ năm 2001 đến năm 2003
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lợi nhuận
trước thuế
2.967.767.333 2.562.574.718 2.922.512.132
Lợi nhuận
sau thuế
2.225.825.500 1.742.550.808 1.987.308.250
Lợi nhuận của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 khoảng hơn 400
triệu đồng điều này là do một số khó khăn từ bên ngoài như giá nguyên vật liệu
tăng, giá xăng dầu tăng, giá nhân công cũng tăng…Như đến năm 2003 bằng một
số biện pháp điều chỉnh kịp thời và hữu hiêuh của ban lãnh đạo công ty nên lợi
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
nhuận của công ty đã tăng trở lại tuy nhiên vẫn chưa vượt được mức của năm
2001.
Biểu 3. Biểu đồ lợi nhuận sau thuế
3. Tình hình nộp ngân sách
Bảng 5. Tình hình nộp ngân sách từ năm 2001-2003
Đơnvị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Thực hiện nộp
ngân sách

3.674.791.998 2.059.891.057 3.106.301.728
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Biểu 4. Tình hình thực hiện nộp ngân sách
Tình hình nộp ngân sách của công ty phụ thuộc vào tình hình lợi nhuận
trước thuế của công ty, do lợi nhuận của công ty năm 2002 giảmdo với năm
2001 nên tiền nộp vào ngân sách của công ty cũng giảm đi theo tỷ lệ tương ứng,
và tương tự như vậy tiền nộp ngân sác của công ty năm 2003 đã tăng lên nhưng
vẫn không vượt được mức của năm 2001, nhưng dự kiến năm 2004 tình hình
nộp ngân sách của công ty có chiều hướng đi lên vao có thể vượt mức năm
2001.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
I. Những vấn đề chung về đấu thầu và khả năng thắng thầu của các công ty
xây dựng
1. Những vấn đề chung về đấu thầu
I.1.1. Thực chất của đấu thầu
Để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có
thể lựa chọn các phương thức: Tự làm, Giao thầu, Đấu thầu. Mỗi phương thức
có đặc trưng và điều kiện ứng dụng riêng.
Phương thức tự làm: Tự bản thân đơn vị chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng

thực hiện các công việc của quá trình xây dựng mà không hề hợp tác với bên
ngoài. Bất kỳ một chủ đầu tư nào cũng quan tâm đến 3 yếu tố cơ bản khi thi
công một công trình là: Tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng công trình, đảm
bảo tiến độ thi công. Nhưng do những hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động
và cơ sở vật chất kỹ thuật, những yếu tố trên khó có thể thực hiện hoàn hảo. Bởi
vậy phương thức này chỉ phù hợp với xây dựng các công trình, hạng mục công
trình nhỏ, đơn giản.
Phương thức giao thầu: Chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Hợp
đồng giao thầu quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản. Phương thức này sử dụng năng lực của các
đơn vị chuyên môn hóa xây dựng nên có khả năng thực hiện tốt các yêu cầu của
chủ đầu tư với công trình xây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện
thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công trình.
Phương thức đấu thầu , khác một cách căn bản với phương thức giao
thầu. Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để
tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn các đơn vị có
khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau: Chủ đầu tư( bên
mời thầu), các tổ chức xây lắp có khả năng các yêu cầu của chủ đầu tư (các bên
dự thầu hay các nhà thầu ). Theo phương thức này, để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng một công trình nói chung, một loại công việc nào đó của công trình xây
dựng nói riêng, chủ đầu tư nêu yêu cầu với các đơn vị khác nhau, so sánhkhả
năng của các đơn vị ấy và lựa chon đơn vị có khả năng thực hiện yêu cầu của
mình một cách tốt nhất.

Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển
của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Xét trên những phương diện nhất định của
trao đổi hàng hóa, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: hàng hóa
mua bán là các công việc của quá trình xây dựng cơ bản, người bán là chủ đầu
tư, người mua là các bên dự thầu, giá cả trao đổi chính là giá thầu.Tuy nhiên, so
với mua bán hàng hóa thông thường quan hệ mua bán ở đây có những nét đặc
thù riêng: Chủ đầu tư bán việc nhưng phải trả tiền, đơn vị mua việc được nhận
tiền, người bán muốn bán việc với giá rẻ nhất, người mua chấp nhận mua với giá
đó tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu của mua bán thông
thường…
Tổ chức đấu thầu thực chất tổ chức sự cạnh tranh. Trong đấu thầu có các
loại cạnh tranh chủ yếu sau đây:
• Cạnh tranh giữa chủ đầu tư và các nhà thầu
• Cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau
Cũng như các quan hệ cạnh tranh khác trên thị trường, cạnh tranh trong đấu
thầu có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực nhất định. Nhờ thực hiện đấu
thầu của chủ đầu tư có thể thực hiện được một cách tối ưu nhiệm vụ xây dựng,
về phía các đơn vị xây dựng để thắn thầu họ phải tiến đổ mới một cách toàn diện
các hoạt động, tích cực tăng cường thực lực của mình và giữ uy tín với chủ đầu
tư. Tuy vậy trong cạnh tranh cũng có thể xẩy ra các hiện tựng tiêu cực vi phạm
những quy định thông thường của công tác đấu thầu.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
I.1.2. Các hình thức, nguyên tắc đấu thầu và vai trò của đấu thầu
I.1.2.1 Các hình thức đấu thầu
Đấu thầu được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Dưới đây là
một số loại hình thức chủ yếu:

Xét theo nội dung các công việc cần thự hiện đấu thầu, có: Đấu thầu để
thực hiện nhiệm vị khảo sát, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị.
Xét theo phạm vi tham gia thắng thầu, có đấu thầu rộng rãI và đấu thầu
hạn chế. Theo hình thức đấu thầu rộng rãi tất cả các đơn vị đều được tham dự
đấu thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai, nhà thầu nào thỏa mãn tốt
nhất những điều kiện củ chủ đầu tư sẽ được trúng thầu. Với hình thức đấu thầu
hạn chế, việc mời thầu chỉ được giới hạn vào một số nhà thầu nhất định mà chủ
đầu tư cho rằng có đủ khả năng về kinh tế – kỹ thuật thực hiện yêu cầu của công
trình. Mọi công việc của đấu thầu hạn chế cũng được tiến hành theo quy trình
chung của đấu thầu.
` Dù theo hình thức nào, trong đấu thầu cũng có những chủ thể cơ bản sau
đây tham gia:
- Chủ đầu tư: bên có nhu cầu xây dựng cần được đáp ứng, khi thực hiện đấu thầu
họ được gọi là bên mời thầu.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh hưởng ứng yêu cầu của chủ đầu tư, họ được
gọi là các nhà dự thầu hoặc các ứng thầu.
I.1.2.2. Các nguyên tắc đấu thầu
* Nguyên tắc công bằng: Mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình
đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày
mộy cách khách quan ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong
buổi mở thầu… Tính công bằng nàý là điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh bình
đẳng.
* Nguyên tắc bí mật: Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi
của các nhà thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị, hồ sơ dự thầu…phải
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
được đảm bảo bí mật tuyệt đối. Nếu ai vi phạm phảI được xử lý nghiêm minh

theo pháp luật và phảI chịu trách nhiệm vật chất đối với sự vi phạm đó.
* Nguyên tắc công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc
gia nguyên tắc công khai phải được quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và giai
đoạn mở thầu.
* Nguyên tắc có năng lực: Cả chủ đầu tư và nhà thầu phải có năng lực
kinh tế kỹ thuật thực hiện những điều cam kết.
* Nguyên tắc pháp lý: Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ
nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu cũng như
những cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Mọi vi phạm sẽ
được xử lý theo pháp luật.
I.1.2.3. Vai trò của đấu thầu
So với các phương thức tự làm, phương thức giao thầu, phương thức đấu
thầu có những ưu điểm nổi trội, mang lại những lợi ích to lớn với cả chủ đầu tư
và các nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư, những lợi ích cơ bản có thể thu được là:
- Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình: tiết kiệm vốn đầu tư cơ
bản, đảm bảo đúng tiến độ xây dựng công trình.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
- Bảo đảm quyền chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây
dựng trong xây dựng công trình.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.
- Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế – kỹ thuật của
chính các chủ đầu tư.
Đối với nhà thầu, tham gia dự thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các
nhà thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện:
- Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự
đấu thầu
- Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
Vò Giang Nam


CN43B-QTKD
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
- Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
trong tham dự đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu dược
lợi nhuận…
I.1.3.Tổ chức đấu thầu và dự thầu
I.1.3.1 Điều kiện mời thầu và dự thầu
Theo quy định hiện nay các dự án đầu tư sử dụng vốn của nhà nước đều
phảI tổ chức đấu thầu theo quy chế mà nhà nước đã ban hành, trừ các dự án sau
đây được chỉ định thầu:
- Dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm
- Dự án có tính chất cấp bách do thiên tai địch họa
- Dự án có tính chất bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng
- Dự án có giá trị nhỏ…
Các dự án không sử dụng vốn đầu tư của nhà nước có thể ninh hoạt sử
dụng các phương thức khác nhau, nhưng nhà nước khuyến khích việc áp dung
rộng rãi phương thức đấu thầu.
Để tổ chức đấu thầu các bên phải thỏa mãn các điều kiện nhất định như
sau:
* Những điều kiện với bên mời thầu:
- Có đủ hồ sơ về đối tượng dự kiến đấu thầu đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt, trong đó quan trọng nhất là thiết kế và dự toán
- Có khả năng bảo đảm đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng
- Đảm bảo được mặt bằng, giấy phép sử dụng đất, và giấy phép xây dựng,
nghĩa là có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành công tác xây dựng
- Nắm chắc quy chế tổ chức đấu thầu và có những kinh nghiệm nhất định
trong việc tổ chức đấu thầu. Trong trường hợp chưa có kinh nghiệm bên mời
thầu có thể sử dụng dịch vụ tư vấn để khắc phục sự lúng túng và đặc biệt là

tránh những thua thiệt gặp phải.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
* Những điều kiện với nhà thầu:
- Có đăng ký kinh doanh và giáý phép hành nghề.
- Có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư – bên mời
thầu
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ và có bảo lãnh dự thầu
I.1.3.2. Quy trình tổ chức đấu thầu và dự thầu
Một quy trình đấu thầu và dự thầu hoàn chỉnh gồm 3 giai đoạn: Sơ tuyển,
nhận đơn dự thầu, mở thầu và đánh giá đơn thầu.
Giai đoạn sơ tuyển:
Đối với những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng
ngừa những rủi ro gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu
tư, chủ đầu tư có thể tổ chức sơ tuyển. Chỉ những nhà thầu nào đã vượt qua giai
đoạn này mới được tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu. Việc
sơ tuyển cũng là cách gián tiếp nhắc nhở các nhà thầu ước lượng khả năng của
mình trước khi tham gia vào quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác. Việc sơ
tuyển hoàn toàn không làm dịu mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu, vì tuy số
nhà thầu còn lại ít đi, nhưng đó là những nhà thầu có khả năng cạnh tranh tương
đương. Giai đoạn sơ tuyển gồm có 3 công việc sau đây:
(1) Mời các nhà thầu dự sơ tuyển.
Thông qua những kênh thông tin khác nhau, chủ đầu tư thông báo mời dự
sơ tuyển các nhà thầu. Thông báo này bao gồm các nội dung co bản sau đây:
- Chủ đầu tư của công trình.
- Giới thiệu khái quát về dự án( Quy mô, tính chất và địa điểm xây
dựng công trình).

- Ngày phát hành tài liệu đấu thầu và nộp dơn dự thầu.
- Chỉ dẫn tự kê khai năng lực dự sơ tuyển.
- Ngày và địa điểm nộp bản kê khai đó.
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp C«ng ty x©y dùng c«ng nghiÖp Hµ Néi
Các nhà thầu tiếp nhận thông tin mời dự sơ tuyển từ các kênh thông tin
khác nhau. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, để đảm bảo có đủ việc
làm thường xuyên, các tổ chức kinhdoanh phải rất nhạy bén nắm bắt các thông
tin của thị trường, trong đó có các thông tin về mời dự sơ tuyển.
(2) Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển:
Sau khi thông báo mời dự tiuyển, chủ đầu tư sẽ phát hành chỉ dẫn dự sơ
tuyển đến các nhà thầu hưởng ứng dự sơ tuyển. Chỉ dẫn này gồm có nội dung cơ
bản sau đây:
- Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của công ty.
- Kinh nghiệm đẵ có về thi công, các loại công trình mà chủ đầu tư
quan tâm.
- Năng lực về quản lý, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Tình trạng tài chính…
Các nhà thầu quan tâm đến công trình chủ động đến cơ quan của chủ đầu
tư để nhận hồ sơ tuyển và kê khai một cách chính xác những nội dung theo yêu
cầu.
(3) Phân tích các hồ sơ, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu.
Sau khi thu nhận hồ sơ tuyển của các nhà thầu, chuyên viên của chủ đầu
tư nghiên cứu các hồ sơ đó và chọn lọc các đơn vị có đủ điều kiện tham
gia đấu thầu. Các tiêu thức cần đặc biệt chú ý ý là kinh nghiệm thi công
các công trình có tính chất tương tự, năng lực thi công và tính ổn định về
tài chính.

Sau đó chủ đầu tư thông báo cho tất cả các nhà thầu danh sách các ứng
thầu đã được chọn.
Giai đoạn nhận đơn thầu
Lập tài liệu mời thầu
Chủ đầu tư-bên mời thầu tiến hành xác lập hồ sơ đấu thầu. Hồ sơ này
gồm các tài liệu cơ bản sau đây:
Vò Giang Nam

CN43B-QTKD
25

×