Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.59 KB, 16 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ THỦY





PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Hà Nội - 2013




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ THỦY




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG




Hà Nội – 2013




MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iv
Danh mục các sơ đồ v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 5
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2 Tài liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 10
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp 12
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 14
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 14
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính 18
1.4 Các yếu tố phi tài chính: 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM. 30
2.1. Khái quát về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 32

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 37




2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử
và truyền hình cáp Việt Nam. 39
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 39
2.2.2. Các nhóm hệ số tài chính 52
2.2.3. Các yếu tố tác động phi tài chính 73
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam. 76
2.3.1. Ưu điểm 76
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM. 80
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. 80
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam trong thời gian tới. .
82
3.2.1. Các giải pháp ngắn hạn 82
3.2.2. Các giải pháp dài hạn 90
3.3. Một số kiến nghị 93
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC




1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những khả năng xảy ra, trên cơ sở đó
kiến nghị và đề xuất các biện pháp để tận dụng triệt để phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay
nói một cách khác, thông qua kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá được một cách tương đối
chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối cơ cấu vốn
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong quá khứ. Từ đó dự báo khả năng phát triển trong tương lai để đưa
ra các quyết định tài chính, dựa trên năng lực tài chính hiện tại đưa doanh nghiệp đến mục tiêu cuối cùng là tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích cổ đông. Vì vậy phân tích tình hình tài chính có tầm quan trọng
rất lớn trong quá trình điều hành, quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật, phân tích các thông tin về doanh nghiệp, về ngành,
về đối thủ cạnh tranh…Tuy nhiên, trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, công tác này vẫn chưa được quan
tâm đúng mức và còn mang tính hình thức. Trong doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích tài
chính mà công tác phân tích tài chính thường được giao cho bộ phận kế toán đảm trách với quy trình phân tích
chưa được chuẩn hóa, kết quả phân tích thường rất sơ sài, chưa trở thành nguồn thông tin quan trọng để đưa ra
các quyết định tài chính, kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính
trong các Doanh nghiệp nói chung và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình
tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình Cáp Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thực tế đã có một số luận văn nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính như “Phân tích tài chính
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Chí Thành viết
năm 2010, “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần VINACONEX 25”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả
Bùi Văn Lâm viết năm 2011.
Các luận văn trên đã đề cập đến những vấn đề chung về thực trạng phân tích tài chính công ty hiện nay, và

đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào phân tích về tình
hình tài chính của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cũng như của công ty cổ phần điện
tử và truyền hình cáp Việt Nam.Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần
điện tử và truyền hình cáp nói riêng và các công ty cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền nói chung để tìm giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là vấn đề vẫn đang được quan tâm và hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính tại các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam trong
những năm gần đây và chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.



2

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần
điện tử và truyền hình Cáp Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2009 đến 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích xu hướng, phương pháp phân tích
cơ cấu, phương pháp phân tích Dupont. Đánh giá dựa trên phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo,

tài liệu của công ty để thấy được thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những
định hướng trong tương lai.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đưa ra hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính của công ty có kết hợp xem xét các yếu tố tác động phi tài chính nhằm tìm
ra các điểm hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
- Đề xuất các giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài chính tại công ty cổ phần điện
tử và truyền hình cáp Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
- Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần điện tử và truyền hình Cáp Việt Nam”.
- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp Việt Nam.




















3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung từ các nguồn khác nhau nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp những thông tin cho các
đối tượng có lợi ích liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, giúp những đối tượng này có khả năng dự báo
được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp từ đó ra những quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp nhất.
Các đối tượng có lợi ích liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm chủ doanh nghiệp với vai trò
người quản lý, người lao động, chủ đầu tư và Chính phủ với vai trò điều tiết dòng chảy kinh tế trong đó mỗi
doanh nghiệp là một cá thể.
- Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời
gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cho doanh nghiệp sử dụng
phân tích tài chính nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp
đến tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định
hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo
công việc được phân công.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng
1.2. Tài liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.Vai trò của các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ cũng như tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh
nghiệp
1.2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ)



4

- Bảng cân đối kế toán: được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ
chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các
khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.2.2. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phƣơng pháp phân tích xu hƣớng
1.2.2.2. Phƣơng pháp phân tích cơ cấu
1.2.2.3. Phƣơng pháp phân tích Dupont

1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn
1.3.1.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
1.3.1.3. Biến động của dòng tiền
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính
1.3.2.1. Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền bình quân:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
1.3.2.3. Đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
1.3.2.4. Khả năng sinh lời
Tỷ suất doanh lợi (hệ số lợi nhuận trên doanh thu)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
1.3.2.5. Đánh giá rủi ro phá sản (hệ số phá sản Z)
Z score = 1,2*A1+1,4*A2+3,3*A3+0,6*A4+1,0*A5
Nếu Z-Score ≥ 2.99 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh
Nếu 1.81<Z-Score<2.99 thì doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem xét
điều kiện tài chính một cách thận trọng
Nếu Z-Score ≤ 1.81 thì doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính.

1.4 Các yếu tố phi tài chính:
Tài chính vững mạnh là yếu tố nền tảng quan trọng bảo đảm năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Có nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị phần, đầu tư vào các dự án



5

lớn, có chính sách kinh doanh cạnh tranh, do đó có thể chiến thắng đối thủ có năng lực tài chính yếu hơn. Tuy
nhiên năng lực tài chính không phải là tất cả sức mạnh trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngày nay các
yếu tố phi tài chính được quan tâm như : Người tiêu thụ, nhà cung cấp, sản phẩm và tác động của chính sách
vĩ mô.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC được thành lập từ năm 1996 lúc đó công ty CEC
nguyên là Xí nghiệp điện tử Truyền hình
Ngày 17/09/2007 Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số 123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt
phương án và chuyển công ty điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - CEC thuộc Tổng công ty truyền thông đa
phương tiện VTC
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam – CEC.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt dịch vụ truyền hình cáp và kinh doanh thiết bị
phát thanh truyền hình.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn
Năm 2009 tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 142.952 triệu VNĐ trong đó tài sản

ngắn hạn là 68.824 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 48,14%, tài sản dài hạn là 74.128 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng
51,86% trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011 tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và
sử dụng là 178.525 triệu VND, trong đó tài sản ngắn hạn là 70.608 triệu VND chiếm tỷ trọng 39,55% và tài
sản dài hạn là 107.917 triệu VND chiếm tỷ trọng 60,45% trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. So với
năm 2010, tổng tài sản tăng lên 8.085 triệu VND với tỷ lệ tăng là 4,74% ( tài sản ngắn hạn tăng thêm 8.260
triệu VND và tài sản dài hạn giảm 176 triệu VND)
Quy mô về vốn của công ty tăng qua các năm. Trong cả ba năm 2009, 2010 và 2011 thì nguồn vốn chủ
yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn đi vay và vốn chiếm dụng, cụ thể tỷ
trọng nợ phải trả các năm tương ứng lần lượt là 89,45%, 96,83% và 120,59%. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lần lượt là 38,92%, 37,92% và 53,38%; chủ yếu là các khoản phải trả người bán và trả các khoản vay
ngắn hạn. Năm 2011 nợ phải trả của công ty là 215.267 triệu VND và năm 2010 là 165.046 triệu VND, năm
2011 tăng so với năm 2010 là 50.230 triệu VND tương ứng tỷ lệ tăng 30,43%
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tính đến hết ngày 31/12/2011 là âm (-51.752 triệu VNĐ). Như vậy
nguồn vốn chủ đã thấp (chỉ có 15 tỷ) nhưng đã mất. Ngoài ra đã lỗ thêm 42.148 triệu VNĐ. Chính vì mất
nguồn vốn chủ nên hoạt động sản xuất kinh doanh mất tính tự chủ, phải dựa hoàn toàn vào nguồn vốn vay, và
khi nguồn vốn vay bị ngưng trệ (không thể vay tiếp) thì hoạt động kinh doanh gần như cũng ngưng trệ theo,
làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng doanh thu.
1.2.1.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
- Phân tích doanh thu
Nhìn vào báo cáo tài chính của công ty ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của Công ty. Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty là 25.722



6

triệu chiếm tỷ trọng 99,65% tổng doanh thu (Tỷ trọng doanh thu bán hàng năm 2009 và 2010 lần lượt là
99,85% và 99,92%). Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong
tổng doanh thu.
- Phân tích chi phí :

Tổng chi phí của công ty liên tục gia tăng qua các năm. Từ 28.722 triệu năm 2009 tăng lên 45.630 triệu
năm 2010 và đạt tới 67.958 triệu năm 2011. Chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi
phí của công ty. Tỷ trọng của chi phí tài chính năm 2011 là 47,25%, tiếp đến là giá vốn hàng bán và cung cấp
dịch vụ (37,50%). Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ. (Tỷ
trọng của các khoản mục này trong tổng chi phí lần lượt là 8,1%; 7,13%)
- Phân tích lợi nhuận :
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giảm mạnh từ năm 2009 đến năm 2011. Cụ thể: Lợi nhuận gộp
của Công ty giảm từ 7.979 triệu của năm 2010 xuống chỉ còn 237 triệu năm 2011 với tỷ lệ giảm tương ứng là
97%. Lợi nhuận sau thuế giảm từ 23 triệu của năm 2009 xuống còn (9.679) triệu năm 2010 và (42.147) triệu
năm 2011.
2.2.1.3. Biến động của dòng tiền
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty có sự biến động mạnh qua các năm. Năm 2009 dòng tiền
này dương nguyên nhân chủ yếu là trong năm công ty đã ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng BIDV để phát
triển dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số hiện đại hàng đầu tại Việt Nam. Ngân hàng đã giải ngân một số tiền
lớn để nhập khẩu thiết bị phục vụ công việc kinh doanh của công ty.
Năm 2010 và năm 2011 dòng tiền này âm và tương đối lớn. Trong 2 năm nay công ty đã thành công trong
việc đưa truyền hình cáp kỹ thuật số tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
cộng với thị hiếu của người tiêu dùng không như mong muốn nên công ty gặp khó khăn trong việc bán hàng.
Lượng hàng tồn kho của công ty lớn đồng thời tình hình thu hồi các khoản nợ từ các đối tác gặp khó khăn đẩy
công ty lâm vào tình thế khó khăn làm ăn thua lỗ.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong 3 năm đều mang giá trị âm với giá trị lần lượt là -2.409, - 2.751 và -
207 triệu đồng tương ứng trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 chứng tỏ công ty đầu tư không có lãi.
Dòng tiền hoạt động tài chính trong 3 năm đều mang giá trị dương, dòng tiền này có được đều là các
khoản vay ngắn hạn và dài hạn từ Ngân hàng và các cá nhân.
2.2.2. Các nhóm hệ số tài chính
2.2.2.1. Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là 0,61 giảm 0,38 lần so với năm 2010 với
tỷ lệ giảm tương ứng là 38,38%. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2011 đang gặp
khó khăn, tiềm ẩn rủi ro không trả được nợ đúng hạn. Mặc dù tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng (Từ

62.348 triệu đồng lên 70.608 triệu với tỷ lệ tăng là 13,25%) nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn
nhiều so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (Tỷ lệ tăng nợ ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 là 83,60% từ
62.586 triệu lên 114.910 triệu) đã làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty giảm mạnh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
công ty. Vì thế khi loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn làm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thanh
toán của công ty. Trong 3 năm thì khả năng thanh toán của công ty ngày càng thấp và có xu hướng ngày càng
xấu. Hệ số thanh toán nhanh của cả 3 năm từ 2009 đến năm 2011 đều nhỏ hơn 1 và giảm từ 0,86 lần năm 2009



7

xuống 0,63 lần năm 2010 và 0,40 lần năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm sụt này là do lượng hàng tồn kho
lớn, không thay đổi nhiều nằm trong khoảng 22 tỷ đến 25 tỷ chứng tỏ việc giải phóng hàng tồn kho kém hiệu
quả. Thêm vào đó tỷ lệ nợ ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng đột biến so với năm 2010 là 52.324 triệu
(tương đương 83,6%). Tỷ lệ nợ của công ty tăng mạnh cộng thêm lãi suất cao khiến cho chi phí lãi vay và các
chi phí khác tăng gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của công ty rất thấp gần như bằng không. Năm 2009 chỉ tiêu này của
công ty là 0.087 và giảm vào các năm 2010 và 2011 lần lượt là 0.013 và 0.009. Nguyên nhân do nợ tăng cao
nhưng lượng tiền của công ty lại rất thấp nên trong tức thời gần như không thể thanh toán được ngay cả chỉ là
một phần nhỏ của các khoản nợ ngắn hạn.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dần qua các năm. Từ 1,76 vòng của năm 2009 xuống còn 1,48
vòng của năm 2010 và chỉ còn 1,08 vòng năm 2011. Điều này cho thấy khối lượng hàng tồn kho nhiều quá
mức, sản phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt. Đây là một biểu hiện bất ổn trong kinh doanh. Nguyên
nhân dẫn tới số vòng quay của hàng tồn kho giảm là do: Doanh thu của năm 2011 giảm so với năm 2010 (Từ
35.934 triệu xuống còn 25.722 triệu) cùng với đó giá trị hàng tồn kho bình quân gần như không thay đổi trong

năm 2011. Công ty cần tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, cần có các biện pháp tích cực hơn nữa
trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như cần mở rộng việc tìm kiếm, khai thác thị trường giúp nâng cao hơn nữa
sản lượng đồng thời giảm tải việc tồn đọng hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 là thấp nhất so với các năm 2009 và 2011. Cụ thể năm 2010 công ty cần
đến 256 ngày để thu hồi khoản nợ, nhưng năm 2010 và 2011 thời gian cần thiết tăng lên là 400 ngày. Điều này
đã làm giảm sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vòng quay tài sản cố định)
Năm 2010, vòng quay tài sản cố định là 0,40 vòng tức là trên 1 đồng tài sản cố định công ty có thể tạo
được 0,40 đồng doanh thu. So với năm 2009, thì khả năng tạo ra doanh thu từ tài sản cố định giảm tới 0,21
đồng tương đương 34,43%. Nguyên nhân là do tài sản cố định bình quân tăng 42.619 triệu đồng tương đương
90,83% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 7.234 triệu đồng tương đương 25,21%.
Năm 2011, số vòng quay này tiếp tục giảm 0,16 vòng so với năm 2010 tương đương 40,6%. Nguyên do tài sản
cố định năm 2011 tăng 20,51% nhưng doanh thu thuần lại giảm 28,42%, nó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của công ty không có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giảm theo từng năm. Năm 2010, một đồng tài sản ngắn
hạn được đầu tư thì tạo ra được 0,55 đồng doanh thu, giảm 0,01 so với năm 2009. Năm 2011, hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn giảm 29,38% so với năm 2010. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng chỉ có 1,4%
nhưng doanh thu thuần lại giảm tới 28,4%
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Năm 2009, tài sản được luân chuyển với tốc độ 0,29 vòng/năm có nghĩa là mỗi đồng đầu tư vào tài sản
công ty thu được 0,29 đồng doanh thu. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản rất thấp gần như không có.
Sang năm 2010 và năm 2011 tình hình không khả quan hơn mà lại giảm đi đáng kể tương ứng với 0,23 và
0,15 vòng/năm.



8


2.2.2.3. Đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Hệ số nợ của công ty rất cao và tăng mạnh vào các năm. Trong giai đoạn 2009 - 2010 hệ số nợ tăng từ
0,89 lên 0,97 lần tức là tăng 0,08 lần, nguyên nhân là do tổng nợ tăng nhanh (29%) so với sự gia tăng của tổng
tài sản (19%). Qua năm 2011 hệ số nợ tiếp tục tăng mạnh lên tới 1,21 lần tức là tăng 24% so với năm 2010.
Nợ phải trả năm 2011 là 215.276 triệu đồng tăng 30,45% so với đầu năm, trong đó tăng chủ yếu là khoản nợ
vay.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Năm 2009 hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là 8,48 lần và tăng cao vào năm 2010 là 30,59 lần và
đến năm 2011 tỷ số này là con số âm (5,86), điều này cho thấy năm 2011 công ty hoàn toàn phụ thuộc vào chủ
nợ, công ty đi vay mượn quá nhiều tiền so với số vốn hiện có nên công ty gặp rủi ro trong vấn đề trả nợ
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Trong năm 2009, một đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 1,04 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
vào năm 2009. Nhưng sang năm 2010 và năm 2011 thì hệ số khả năng thanh toán lãi vay là con số âm lần lượt
là -0,46 và -0,33. Chứng tỏ công ty hoàn toàn mất khả năng thanh toán lãi vay.
2.2.2.4. Khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời của doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động. Hệ số sinh lời của
doanh thu của công ty ở các năm rất thấp và giảm mạnh, cụ thể hệ số này qua các năm tương ứng là 0,08%, -
26,93% và -163,85%.
Hệ số sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ số này của công ty qua các năm khá thấp, tương ứng năm 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 0.02%, -
6.17% và -24.16%.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ; chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hệ số này của công ty rất thấp, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0.16 đồng lợi nhuận ròng năm 2009, -
94,56 đồng lợi nhuận ròng năm 2010. Chứng tỏ trong 3 năm qua doanh nghiệp đã huy động được rất nhiều

vốn từ các nguồn khác nhau phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng việc quản lý nguồn vốn đó lại rất kém hiệu
quả.
2.2.2.5. Đánh giá rủi ro phá sản (hệ số phá sản Z)
Z score của công ty trong các năm lượt là -0,257, 0,004 và -0,170. Công ty gặp vấn đề rất nghiêm trọng về
tài chính, công ty đang đứng trên bờ vực phá sản.
2.2.3. Các yếu tố tác động phi tài chính
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.
2.3.1. Ƣu điểm
Hiện nay công ty đang sở hữu nhiều tài sản có giá trị, có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết.
- Công ty hiện đang có một trung tâm truyền hình cáp (H/E) trị giá 36 tỷ đồng, có thể cung cấp cùng lúc
100 kênh truyền hình số, 60 kênh truyền hình analoge. Đây là một trung tâm được đầu tư bài bản và hiện đại,
đảm bảo cung cấp dịch vụ ổn định, chất lượng cao.



9

- Về hạ tầng mạng truyền dẫn tại Hà Nội công ty đã đầu tư hoàn chỉnh một hệ thống mạng truyền dẫn
đồng bộ với tính linh hoạt cao luôn luôn sẵn sàng mở rộng, nâng cấp khi cần thiết cho khoảng 70.000
homepass với lượng khách hàng hiện hữu khoảng gần 20.000 thuê bao và đang có tốc độ gia tăng tốt. Mạng
cáp quang của CEC hiện nay đã có hơn 200km cáp quang tại Hà Nội, trong đó riêng vòng ring lớn đã đạt
khoảng 40 km cáp quang 96 sợi, tổng số tiền CEC đã đầu tư cho mạng truyền dẫn này (cả cáp quang và cáp
đồng trục) là 66,5 tỷ đồng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
Về khả năng thanh toán của công ty là thấp. Đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền, giá trị của hệ số
này gần như bằng 0, lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty quá lớn
Tỷ suất nợ quá cao, tỷ suất tự tài trợ thấp cho thấy công ty sử dụng cơ cấu nợ quá thâm dụng, rủi ro tài
chính của công ty hiện tại rất lớn. Hiện nay công ty không còn khả năng tự chủ về mặt tài chính phụ thuộc
hoàn toàn vào chủ nợ và đang đứng trước nguy cơ phá sản.

Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ vận động của tiền đang bị kéo dài quá lớn
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn quan
trọng để tái đầu tư sản xuất, mợ rộng kinh doanh. Tuy nhiên trong 2 năm 2010 và 2011 lợi nhuận của công ty
liên tiếp bị âm
Công ty nợ lương cán bộ công nhân viên trong thời gian dài gây mất uy tín với nhân viên nên một số cán
bộ giỏi đã lần lượt đi khỏi công ty.
Nguyên nhân:
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra trong những năm gần đây đã dẫn tới đợt suy thoái kinh tế có
quy mô lớn, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Hệ qủa của nó là nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
của công ty bị suy giảm. Đồng thời giá cả các yếu tố đầu vào như thiết bị, bản quyền, thuê cột điện, tiền
điện…tăng mạnh khiến công ty gặp khó khăn trong công tác quản lý chi phí
Năm 2010 và năm 2011, tình hình kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn chủ yếu do sự tăng đột biến về giá
của các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó lãi suất các khoản vay tăng mạnh làm chi phí lãi vay của công ty cao hơn
rất nhiều so với kế hoạch.
Ban lãnh đạo công ty chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của phân tích tài chính. Phân tích tài chính chỉ
được coi là hoạt động kèm theo hoạt động quyết toán sổ sách kế toán năm. Ngoài ra việc sử dụng kết quả cũng
chủ yếu trong lĩnh vực quản lý tài chính chứ chưa trở thành một phần cơ sở giúp Ban giám đốc ra quyết định,
hay định hướng hoạt động cho các phòng ban chức năng hoặc vận dụng cho các lĩnh vực khác như lập kế
hoạch kinh doanh đầu tư, quản lý và đánh giá dự án…
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM.
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt
Nam trong thời gian tới.
3.2.1. Các giải pháp ngắn hạn:
Giảm hàng tồn kho:
Để dự trữ vật tư thiết bị vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, vừa giảm thiểu
chi phí mua hàng công ty cần phải tính toán lượng hàng vừa đủ, tránh tình trạng dư thừa gấy ý đọng vốn.




10

Công ty cần xem xét đánh giá lại hàng tồn, xác định lại giá trị của từng lại hàng hóa. Thanh lý những lô
hàng kém phẩm chất hoặc không còn phù hợp với thị hiếu nhu cầu của khách hàng.
Để quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả công ty cân phải làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
thị trường, tìm kiếm khách hàng để hàng tồn kho nhanh chóng được giải phóng từ đó tăng vòng quay của vốn.
Giảm chi phí
Cắt giảm nguồn nhân lực
Cắt giảm đầu tư, không đầu tư dàn trải
Thu gọn mặt bằng trụ sở làm việc và kho bãi
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Công ty cần có kế hoạch sử dụng để có thể sử dụng khai thác hết khả năng của các tài sản cố định.
Đối với những tài sản đã mua nhưng không thể đầu tư hoặc còn lâu mới dùng đến hoặc những tài sản
không cần thiết công ty cần nhanh chóng nhượng bán để thu hồi vốn.
Trong quản lý tài sản cố định, công ty cần phải quản lý chặt chẽ về hiện vật, không để mất mát hư hỏng
trước thời gian khấu hao
Thiết bị headend và thiết bị ngoài mạng của công ty là những tài sản lớn và quan trọng nhất đối với công
ty vậy công ty cần có kế hoạch mua bảo hiểm cho những tài sản đó.
Nâng cao khả năng thanh toán
Nâng cao khả năng sinh lời
3.2.2. Các giải pháp dài hạn:
Cơ cấu lại công ty
- Điều chỉnh lại cơ cấu Đại hội cổ đông, sau đó bầu lại HĐQT và Ban Kiểm soát. Hội đồng quản trị mới sẽ
bổ nhiệm lại Ban Giám đốc.
- Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức: sáp nhập, tinh giảm bộ máy hoạt động của công ty cho phù hợp hơn.
- Công ty cần cơ cấu lại các khoản nợ hiện hữa bằng cách thực hiện khoanh và giãn nợ, làm việc với các chủ
nợ để gia hạn thời gian trả nợ trong ít nhất 1,5 đến 3 năm và đề nghị được giảm lãi xuất. Riêng đối với chủ nợ
lớn nhất là ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV, đề nghị ngân hàng BIDV áp dụng các biện pháp
hỗ trợ doanh nghiệp :

+ Đề nghị Ngân hàng BIDV tái cơ cấu lại thời hạn trả nợ trung dài hạn của công ty (hoãn trả nợ gốc và lãi)
trong thời gian 3 năm.
+ Điều chỉnh giảm hoặc miễn giảm lãi vay cho công ty.
+ Tiếp tục cho công ty vay một khoản vay trung dài hạn để công ty đầu tư thêm, đảm bảo phát huy hiệu quả
của các tài sản đã đầu tư bằng nguồn vốn vay từ giai đoạn 1, đồng thời đảm bảo khả năng cung cấp tín hiệu
cho các đối tác hợp tác với công ty tại Hà Nội và các tỉnh thành; và một hạn mức vay ngắn hạn đủ lớn để công
ty đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh, vượt qua giai đoạn khó khăn hiện tại và phát huy được hiệu
quả của Dự án.
Huy động vốn mới
Để có vốn phát triển kinh doanh, ngoài ngân hàng và các cá nhân cho công ty vay hiện hữu, công ty cũng
cần phải tìm nguồn tài trợ mới. Hiện nay việc các doanh nghiệp ồ ạt đổ tiền vào truyền hình trả tiền cũng làm
cho lĩnh vực này được xã hội quan tâm nhiều hơn, cơ hội tìm kiếm các nguồn quỹ đầu tư cũng sẽ cao hơn.
Công ty nên kêu gọi các đơn vị nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực truyền hình trả tiền tại thị trường Việt
Nam. Hoặc công ty có thể kêu gọi thêm các cổ đông bên ngoài, đặc biệt là các công ty truyền hình cáp hiện



11

đang liên kết với công ty CEC để cung cấp dịch vụ, như truyền hình cáp Hải Phòng, truyền hình cáp Quảng
Ninh, truyền hình cáp Đà Nẵng
Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
Công ty cần phải cần phải tìm được người quản lý tài chính giỏi hoặc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người quản lý tài chính tại để thực hiện được các công việc sau đây:
Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty để thấy được thực trạng tình hình tài
chính. Nhận ra được những điểm yếu, mạnh, cơ hội , thách thức và biết tận dụng những cơ hội, phát huy điểm
mạnh, hạn chế điểm yếu và vượt qua được những thách thức .
Lập kế hoạch tài chính, có biện pháp phòng ngừa những rủi ro tiềm năng
Huy động vốn với chi phí thấp nhất và sử dụng vốn hiệu quả
Biết đầu tư hợp lý, đem lại lợi nhuận cho công ty.

Nâng cao chất lượng thông tin phân tích tài chính

3.3. Một số kiến nghị
Với Công ty
Một điều không thể phủ nhận là từ khi cổ phần hóa, công ty đã không ngừng nỗ lực vươn lên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng uy tín trên thị trường. Công ty đã từng bước trưởng thành và trở thành một trong ba
đơn vị lớn tại miền bắc cung cấp dịch vụ truyền hình cáp và là đơn vị đầu tiên đưa truyền hình cáp số vào thị
trường Việt Nam. Khách hàng ngày càng nhiều người biết đến dịch vụ truyền hình của công ty nhiều hơn. Tuy
nhiên đi đôi với thuận lợi trên công ty vẫn còn phải giải quyết rất nhiều khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực tài
chính.
Hiện nay, thị trường truyền hình cáp đã bắt đầu bước sang cuộc cạnh tranh về quy mô. Các doanh nghiệp nhỏ
đang đứng trước khả năng hoặc phải đóng cửa, hoặc phải tự bán mình và sát nhập vào một doanh nghiệp lớn
hơn, hoặc phải hợp sức với nhau thành một doanh nghiệp lớn. Công ty CEC cũng không ngoại lệ, để công ty
vượt qua được khó khăn trong hiện tại, công ty nên tìm kiếm một doanh nghiệp lớn trong ngành truyền hình
để sáp nhập và doanh nghiệp đầu tiên hướng tới là Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC
Với Tổng công ty VTC
Với việc cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ thuật số mặt đất, Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
VTC là công ty tiên phong trong lĩnh vực truyền hình số, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp truyền
hình kỹ thuật số. Thêm vào đó, số lượng đầu thu số được bán ra đạt con số 2 triệu cũng đã làm cho thương
hiệu VTC trở nên thân quen với người tiêu dùng. Hiện nay VTC đang là một thương hiệu giành được nhiều
thiện cảm của người tiêu dùng.
Trong thị trường dịch vụ trên mạng cáp, Công ty CEC là nhà cung cấp đến sau, chưa có nhiều thị phần
trong khi khách hàng đã quen với những thương hiệu lớn như VCTV và HcaTV , việc cạnh tranh thu hút
khách hàng sẽ là một thách thức không nhỏ. Để phát triển dịch vụ truyền hình cáp, đa dạng hóa dịch vụ của
Tổng Công ty VTC, tôi đề xuất tổng công ty VTC đưa dịch vụ truyền hình cáp số thành một trong những
ngành mũi nhọn bên cạnh dịch dịch vụ truyền hình số vệ tinh, truyền hình số mặt đất, truyền hình di động
của Tổng Công ty.
Hiện nay Tổng công ty VTC đang giữ 24% cổ phần của công ty CEC. Kiến nghị với Tổng công ty tiếp nhận
lại công ty CEC bằng cách tăng tỷ lệ sở hữu vốn lên 51% và đổi thương hiệu cáp CEC thành thương hiệu cáp
VTC để thu hút được khách hàng.




12

Với thế mạnh trong truyền thông và sản xuất chương trình, Tổng công ty tích cực quảng bá dịch vụ cáp
VTC tới khán giả xem truyền hình, để khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ cáp của công ty nhiều hơn
Hiện nay các doanh nghiệp ồ ạt đổ tiền vào truyền hình trả tiền cũng làm cho xã hội quan tâm nhiều hơn,
cơ hội tìm kiếm các nguồn quỹ đầu tư cũng sẽ cao hơn. Với một doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín lớn
như VTC thì việc tiếp cận với các nguồn quỹ đầu tư ưu đãi từ nước ngoài sẽ dễ dàng hơn. Đề xuất Tổng công
ty VTC tích cực tìm kiếm các nguồn vốn vay ưu đãi từ nước ngoài cho công ty CEC vay để giải quyết tình
hình khó khăn tài chính cũng như giảm tối đa lãi suất từ ngân hàng.

KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Kéo theo đó là sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp
không ngừng vận động, luôn phải đi tìm nguyên nhân và lời giải đáp cho những mặt tồn tại, hạn chế đồng thời
có biện pháp thúc đẩy những mặt mạnh, những yếu tố tích cực của doanh nghiệp. Để có hiểu biết sâu sắc về
tình hình tài chính của doanh nghiệp thì việc phân tích những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Phân tích tài chính với vai trò cung cấp những thông tin tài
chính của doanh nghiệp đang ngày càng trở thành công cụ phổ biến, được sử dụng thường xuyên; không chỉ
có ý nghĩa với một nhóm đối tượng cụ thể mà còn có ý nghĩa mang tính xã hội.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác phân tích tài chính trên cơ sở các thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam tôi đã hoàn thành đề tài:
“phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam”
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù rất cố gắng tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá và đóng góp ý kiến của các giảng viên, đồng nghiệp để luận
văn đuợc hoàn thiện hơn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thế Hùng đã tận tình
hướng dẫn và có nhiều ý kiến giúp đỡ hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới các Giảng viên trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội,

Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Công ty, lãnh đạo các phòng ban và các
đồng nghiệp tại Công ty cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình
hoàn thành bản luận văn này.

×