i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt – Năm 2012
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng.
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ ANH
Đà Lạt – Năm 2012
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG 6
1. 1. Rủi ro tín dụng 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 6
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn 12
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín dụng 12
1.2.2. Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động tín dụng ngân hàng 12
1.2.3.Vai trò của XHTD 15
1.3. Nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 18
1.3.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 18
1.3.2. Các chỉ tiêu thường dùng để XHTD doanh nghiệp 20
1.4. Tình hình xếp hạng tín dụng tại Việt Nam 21
1.4.1. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) 21
1.4.2. Doanh nghiệp kinh doanh thông tin tín dụng 22
1.4.3. Xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam 24
Kết luận Chương 1 27
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 28
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 28
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Tình hình hoạt động 30
2.2. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam 35
2.2.1. Khái quát về hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam 35
2.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 36
2.3. Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam 54
2.3.1. Kết quả đạt được 54
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 57
Kết luận Chương 2 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM 60
3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời
gian tới 60
3.1.1. Các định hướng cơ bản 60
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản 62
3.1.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng 63
v
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng 64
3.2.1. Đối với nhà nước 64
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 66
Kết luận Chương 3 69
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều đang đi theo mô hình ngân hàng truyền thống
tức là hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất (trên 70% lợi nhuận). Tuy nhiên, bên
cạnh đó hoạt động tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động của ngân
hàng thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả,
các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hay hệ thống
chấm điểm tín dụng của riêng mình, nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của
khách hàng có quan hệ dựa trên hệ thống xếp hạng. Từ đó cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn khách
hàng và xây dựng chính sách tín dụng hợp lý đối với từng nhóm khách hàng cụ thể.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững từ năm 2003 Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đã tiến hành triển khai xây dựng, đưa vào áp dụng và hoàn thiện qua các năm “Hệ
thống xếp hạng tín dụng” nội bộ của riêng mình và hướng đến chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên hệ thống xếp
hạng tín dụng này vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung và chỉnh sửa để có thể đáp ứng được
yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, NHNN Việt Nam và các TCTD Việt Nam đã có nhiều nỗ lực
trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản
trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các thông lệ và
chuẩn mực quốc tế. Về phía cơ quan quản lý, mới đây, NHNN Việt Nam đã ban hành quy định mới về các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010)
và đang khẩn trương hoàn thiện để ban hành quy định mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đây là bước tiến quan trọng trong việc từng
bước áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam. Về phía các tổ chức tín dụng Việt Nam, Basel II đã có
ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành, nhất là năng lực quản lý rủi ro. Bên cạnh
việc tuân thủ các quy định bắt buộc của NHNN, các TCTD cũng đang rất nỗ lực để hoàn thiện hơn nữa hệ
thống quản trị rủi ro của ngân hàng mình cho phù hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng và
từng bước tiếp cận với các chuẩn mực của Basel II.
Hiện nay, hầu hết các NHTM vẫn đang thực hiện phân loại nợ theo Điều 6 của Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng. Nhiều khả năng nợ xấu của các NHTM có thể cao hơn con số chính thức mà các NHTM đưa ra nếu
thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN căn cứ vào xếp hạng
tín dụng nội bộ của NHTM. Đến ngày 25/04/2007 NHNN đã ban hành Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005. Qua đó các TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, theo tiêu chí nhóm nợ kết hợp với xếp hạng tín
dụng nội bộ của khách hàng đó theo đánh giá của TCTD. Bên cạnh đó, định kỳ TCTD phải có văn bản báo
cáo NHNN về tình hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định bao gồm quy trình xếp
hạng và quyết định kết quả xếp hạng; hệ thống chấm điểm tín dụng; hệ thống cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm
3
tra và kiểm soát; tình hình tiến độ thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, thời gian dự kiến áp dụng thử
nghiệm, kết quả áp dụng thử nghiệm…
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hệ thống XHTD nội bộ đã được xây dựng và
triển khai ứng dụng từ năm 2003. Từ đó cho đến nay hệ thống XHTD nội bộ đó của Vietcombank vẫn đang
liên tục được chỉnh sửa và hoàn thiện, nhằm phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội, các hiệp ước quốc tế
mà Việt Nam đã cam kết và điều quan trọng nhất là nhằm sàng lọc khách hàng có hiệu quả giúp ngân hàng
có khả năng ứng phó với rủi ro một cách tích cực và nhanh chóng nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận : phân tích cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng, qua đó nêu bật sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp trong quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Về thực tiễn : làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, qua đó đề ra nâng cao hiệu quả của hệ thống XHTD trong việc
phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện hơn
hệ thống XHTD của Vietcombank.
- Câu hỏi nghiên cứu : Hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp của Vietcombank đã đạt được những
mục tiêu gì và còn tồn tại những vấn đề gì ? Những đề xuất nào để hoàn thiện hệ thống XHTD đối với doanh
nghiệp của Vietcombank ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, các chỉ tiêu
dùng để phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, những hạn chế trong công
tác quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có nguyên nhân là do hệ thống
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế.
- Phân tích những mô hình chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đang áp
dụng tại Vietcombank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng cùng với các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank đối với các
TCTD khác để làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân
hàng thương mại, qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Vietcombank.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Đề tài này trình bày sự cần thiết của hệ thống XHTD đối với các TCTD nói chung và đối với
Vietcombank nói riêng. Đề tài tập trung vào phân tích phương pháp tính điểm và xếp hạng, đưa ra hướng
kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống XHTD và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của
Vietcombank.
4
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng,
hoàn thiện quy trình tín dụng, giúp các nhà quản trị ngân hàng có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng
áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng
7. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và hoạt động xếp hạng tín
dụng đối với doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng.
Chương 2 : Phân tích thực trạng, những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3 : Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG
1.1. Rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh toán trong nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Các nguyên nhân khách quan.
a. Do môi trường kinh tế không ổn định.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Sự tấn công ồ ạt của hàng nhập lậu, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng trong
nước.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số
ngành.
b. Rủi ro do môi trường pháp lý.
- Các văn bản pháp luật do nhiều cơ quan ban hành còn chồng chéo nhau, dẫn đến mỗi cơ quan hiểu theo
nhiều cách khác nhau.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: phòng tài nguyên môi trường, toà án, thi hành án…
c. Sự thanh tra, kiểm tra giám sát của NHNN chưa hiệu quả.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh
doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám
5
sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ
chức một cách hữu hiệu.
d. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được
những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin
cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
1.1.2.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
a. Rủi ro từ phía khách hàng vay.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
b. Rủi ro từ phía ngân hàng cho vay.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các
biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt
ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển
đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở VN.
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn.
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng được hiểu là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng
thông qua hệ thống xếp hạng nhằm thể hiện khả năng trả nợ của đối tượng được cấp tín dụng để đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
1.2.2. Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.2.1. Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng.
- Thông qua xếp hạng tín dụng của khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của
khách hàng, sàng lọc được khách hàng tốt để phục vụ việc ra quyết định cấp tín dụng.
- Xếp hạng tín dụng cũng giúp ngân hàng giảm chi phí, thời gian ra quyết định cho vay, cũng như quản trị rủi
ro tín dụng tốt hơn.
1.2.2.2. Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay.
6
Nhiều phương pháp lựa chọn được khách hàng cho vay và đầu tư đã được hình thành và áp dụng.
Trong đó, phương pháp dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng là tiêu chí cơ bản hàng đầu và ngày càng được sử
dụng rộng rãi, không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất, mà cả các định chế tài chính và nền kinh tế.
1.2.2.3. Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro.
Mức trích lập dự phòng các khoản cấp tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó.
Mức XHTD cũng rất hữu ích trong việc xác định khoản vốn cần thiết để “hấp thụ” đủ những tổn thất tín
dụng bất thường ngoài dự kiến.
1.2.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng.
- Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng.
- Thiết kế chương trình tín dụng/ sản phẩm tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh khách hàng.
1.2.3.Vai trò của XHTD.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại.
Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay thông qua thực
hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, giá trị tài sản bảo đảm cần cho khoản
vay, lãi suất cho vay. Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục cho vay: giám sát và đánh
giá các khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi từ đó đưa ra những
giải pháp kịp thời. Xếp hạng tín dụng giúp phát triển chiến lược hướng tới các khách hàng tốt và rủi ro ít
hơn. Và đặc biệt xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế.
Xếp hạng tín dụng giúp tạo lập môi trường công bằng, khách quan trong quan hệ tín dụng, góp phần
lành mạnh sự phát triển của nền kinh tế.
Dưới góc độ nhà đầu tư, xếp hạng tín dụng cung cấp các thông tin đa chiều về tình hình tài chính, cơ
cấu tổ chức, môi trường nội bộ, năng lực lãnh đạo của người đứng đầu doanh nghiệp, chính sách ưu đãi của
nhà nước, các mối quan hệ kinh doanh, là cơ sở để đánh giá và lựa chọn danh mục đầu tư, từ đó đưa ra
quyết định đầu tư
Xếp hạng tín dụng mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và các công ty chứng khoán, việc thu hút vốn
trên thị trường chứng khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
1.2.3.3. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng.
Nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và độ tín nhiệm của mình trong sản xuất, kinh
doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam, thì việc xếp hạng tín dụng là rất cấp thiết và cần
thiết.
1.3. Nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
1.3.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng.
XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và
thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ
7
kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ
thống ký hiệu xếp hạng.
- Nguyên tắc 1: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
- Nguyên tắc 2: Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp từ trên xuống
- Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh. Các chỉ tiêu được
cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.
1.3.2. Các chỉ tiêu thường dùng để XHTD doanh nghiệp.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu tài chính.
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính toán dựa trên các báo cáo tài
chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. Bao gồm 14 chỉ tiêu, tập trung vào các nhóm: Chỉ tiêu thanh khoản, Chỉ tiêu hoạt động, Chỉ tiêu cân
nợ, Chỉ tiêu thu nhập.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính.
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy không phải chỉ dựa trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng
- Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
- Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu khác.
1.4. Tình hình xếp hạng tín dụng tại Việt Nam.
1.4.1. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC).
Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của pháp luật.
1.4.2. Doanh nghiệp kinh doanh thông tin tín dụng.
Việt Nam mới có 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trên là Công ty Thông tin tín nhiệm và
Xếp hạng doanh nghiệp (C&R) - được tách ra từ Công ty Giải pháp VN năm 2004; Trung tâm đánh giá tín
nhiệm Vietnamnet (CRV); Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam (PCB).
1.4.3. Xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hầu hết các NHTM lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của XHTD, chủ động
nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín dụng.Về cơ bản việc XHTD tại các NHTM đều đã tính đến yếu tố
định tính và định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Kết quả XHTD tại một số ngân
hàng đã được sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với khách hàng.
8
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc xếp hạng tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được kết
quả như mong muốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là
một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán
VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
2.1.2. Tình hình hoạt động.
2.1.2.1. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
a. Tình hình tài chính các năm gần đây:
Cuối năm 2011 tổng tài sản của VCB đạt được là 366.722 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tài sản hàng
năm bình quân khoảng 17 – 20%, theo hướng tăng trưởng bền vững, giảm tỷ lệ kinh doanh chứng khoán, bất
động sản, tăng huy động vốn từ nền kinh tế và tăng cho vay khách hàng, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa rủi ro, tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép dưới 3% tổng dư nợ, các khoản nợ xấu này hàng quý đều được trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu cũng có tỷ lệ tăng tương đối bền
vững bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng và tăng cường trích lập các quỹ, lợi nhuận giữ lại,
nhằm tiến tới đạt tỷ lệ an toàn vốn CAR theo chuẩn mực quốc tế (cuối năm 2011: 28.638 tỷ đồng).
b. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây:
Năm 2011 là một năm hoạt động đầy khó khăn nhưng với quyết tâm của toàn bộ cán bộ hệ thống
Vietcombank vẫn đạt được mức lợi nhuận sau thuế khá ấn tượng (4.217 tỷ đồng). Trong đó, nguồn thu từ lãi
vẫn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, xấp xỉ 70% tổng thu nhập, nhưng tổng thu từ các hoạt động dịch vụ
với tỷ trọng ngày càng tăng thể hiện xu thế của một ngân hàng hiện đại, đa năng. Tuy nhiên, cùng với sự tăng
trưởng hoạt động cho vay và thu nhập từ lãi vay thì tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng đáng kể thể hiện ở chi phí
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tăng nhanh.
2.1.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng.
Tổng dư nợ tín dụng đến hết Quý 3/2012 đạt 226.077 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cuối năm 2011, đạt
95,7% kế hoạch dư nợ năm 2012. Chất lượng tín dụng: tính đến hết Quý 3/2012, theo số liệu phân loại nợ tự
9
động từ hệ thống XHTD nội bộ, dư nợ xấu là 7.205,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,2% so với tổng dư nợ, tăng so
với cuối năm 2011.
2.2. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam:
2.2.1. Khái quát về hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam:
2.2.1.1. Từ năm 2006 trở về trước
Từ năm 2003 công tác XHTD được chính thức áp dụng thực hiện trong phạm vi toàn hệ thống
Vietcombank, tuy nhiên mới chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp vay vốn.
2.2.1.2. Từ năm 2007 đến nay
Đổi mới hệ thống XHTD, hoạt động dựa trên nền tảng web-base và áp dụng cho đến nay, thường
xuyên được cập nhật và hoàn thiện.
2.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Công tác XHTD tại Vietcombank được áp dụng đối với 3 loại khách hàng chính là:
- Khách hàng là doanh nghiệp;
- Khách hàng là định chế tài chính;
- Khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng Doanh nghiệp của Vietcombank bao gồm các
Bộ chỉ tiêu sau:
- Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp thông thường (Qui mô nhỏ, vừa, lớn).
- Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp tiềm năng (Qui mô nhỏ, vừa, lớn).
- Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ.
- Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp mới thành lập (“có khả năng hạ bậc” ).
2.2.2.1 Đối tượng, nguyên tắc và mô hình chấm điểm XHTD:
a. Đối tượng là doanh nghiệp thông thường:
Chấm điểm XHTD theo mô hình sau:
>=6 <6
Khách hàng
Ngành kinh tế
Quy mô
Bộ chỉ tiêu cho DN có điểm
quy mô từ 6 đến 32 điểm
Bộ chỉ tiêu cho DN có quy mô siêu
nhỏ (điểm quy mô nhỏ hơn)
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
∑(giá trị chỉ tiêu) x (trọng số) =
Tổng điểm tài chính
10
b. Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập:
- Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng:
c. Đối với khách hàng là Doanh nghiệp tiềm năng:
Áp dụng theo mô hình của khách hàng doanh nghiệp thông thường.
2.2.2.2 Chi tiết hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là doanh nghiệp thông thường,
tiềm năng và doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo mô hình chấm điểm như trên, theo các tiêu chí cụ thể và các
trọng số có thể thay đổi theo thời gian để phù hợp với tình hình thực tế.
2.2.2.3 Chi tiết Hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp mới thành lập: Theo mô hình chấm điểm
như trên, theo các tiêu chí cụ thể và các trọng số có thể thay đổi theo thời gian để phù hợp với tình hình thực
tế.
2.2.2.4 Các chỉ tiêu tài chính: Bao gồm 14 chỉ tiêu chính, căn cứ vào báo cáo tài chính của khách hàng.
2.2.2.5 Các chỉ tiêu phi tài chính: cụ thể cho từng nhóm đối tượng khách hàng, ngành kinh tế
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.
2.3.2.1 Về nội dung chương trình Xếp hạng tín dụng.
- Tỷ trọng các chỉ tiêu phân tích đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại theo
hệ thống xếp hạng có phần chưa hợp lý.
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
∑(giá trị chỉ tiêu) x (trọng số) =
Tổng điểm phi tài chính
Tổng hợp điểm và xếp hạng Doanh nghiệp
(Điểm tài chính) x (trọng số tài chính) + (Điểm phi
tài chính) x (trọng số phi tài chính)
= Tổng điểm của khách hàng
Khách hàng
Tính điểm tình hình kinh doanh
Xác định hệ số rủi ro
(gồm có 2 hệ số)
Tổng hợp điểm và xếp hạng DN
Mức điểm suy giảm = Tổng điểm tình hình kinh doanh x
Hệ số rủi ro 1 x Hệ số rủi ro 2
11
- Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có đặc điểm hoạt động riêng của mình. Hệ thống các chỉ tiêu hiện tại
vẫn còn chưa phản ánh được những đặc thù trong hoạt động của từng ngành riêng biệt.
- Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan theo ý kiến của cán bộ chấm điểm.
- Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực: Việc đánh giá chấm điểm xếp hạng
tín dụng trong trường hợp này cũng mang tính chất tương đối, chưa thật sự phản ánh được đúng bản chất
hoạt động của doanh nghiệp hiện tại.
- Chưa có bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng đối với các đơn vị phụ thuộc.
2.3.2.2. Tổ chức triển khai xếp hạng tín dụng:
- Tổ chức xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp chưa thực sự khoa học, còn mang tính chủ quan, các
chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc phần lớn vào cán bộ trực tiếp chấm điểm.
2.3.2.3 Nguồn thông tin sử dụng trong công tác xếp hạng tín dụng:
Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có thông tin về các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành, nhóm ngành nên
việc phân tích xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân
tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
- Về chế độ kế toán thống kê: chưa rõ ràng, minh bạch
- Số liệu thống kê về ngành: chưa có.
- Môi trường cho dịch vụ xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn hoặc nhà phát hành trong nước ít phát
triển.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Kinh nghiệm, trình độ, năng lực của người xây dựng, thực hiện phân tích, xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Từ bộ phận xây dựng hệ thống hệ thống các chỉ tiêu và từ Bộ phận trực tiếp
triển khai.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
12
3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
3.1.1. Các định hướng cơ bản.
3.1.1.1. Định hướng về tín dụng: tăng trưởng, hiệu quả, bền vững, kiểm soát được rủi ro.
3.1.1.2. Định hướng về nguồn vốn: Toàn hệ thống Vietcombank tiếp tục xác định huy động vốn là mục tiêu
quan trọng và xuyên suốt trong định hướng kinh doanh.
3.1.1.3. Định hướng về dịch vụ: đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản: Hàng năm Ban điều hành cùng với hội đồng quản trị Vietcombank sẽ đưa ra và
đánh giá các mục tiêu kinh doanh cụ thể phù hợp với định hướng phát triển và tình hình kinh doanh thực tế.
3.1.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế
nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của Vietcombank, vừa đảm bảo tính linh hoạt có thể
điều chỉnh phù hợp với những biến động của điều kiện kinh doanh trong tương lai, kết quả xếp hạng khách
hàng phải tính đến những dự báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính
đối với ngân hàng, các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng trong mô hình phải đảm bảo không quá phức
tạp và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ dễ dàng tác nghiệp và tin tưởng sử dụng.
Vietcombank cần tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu, hệ số đánh giá phù hợp với các cá nhân,
hộ sản xuất kinh doanh vay vốn.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng.
3.2.1. Đối với nhà nước.
- Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng - CIC.
- Xây dựng tổ chức XHTD độc lập.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu để cung cấp thông tin doanh nghiệp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác.
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3.2.2.1. Các kiến nghị về quản trị điều hành.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác đào tạo cán bộ.
- Đẩy mạnh thực thi XHTD trong hoạt động tín dụng.
- Xây dựng hệ thống thông tin riêng của Vietcombank.
3.2.2.2. Các kiến nghị để hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng.
- Xây dựng hệ thống các trọng số, chỉ tiêu phân tích đối với các ngành kinh tế hoàn thiện hơn để có
thể phản ánh được những đặc thù trong hoạt động của từng ngành riêng biệt. Hệ thống các trọng số, chỉ tiêu
phân tích này cần được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình biến động của ngành, của nền kinh tế.
- Xây dựng lại tỷ trọng các chỉ tiêu phân tích đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại theo hệ thống xếp hạng do có phần chưa hợp lý khiến cho việc áp dụng chính sách khách hàng
13
cũng như chính sách phân loại nợ đối với đối tượng khách hàng này có yêu cầu cao hơn so với các doanh
nghiệp trong hoạt động trong lĩnh vực khác.
- Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực: cần xây dựng mô hình phân tích dựa
trên nhiều biến số để có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được toàn diện
nhất.
- Xếp hạng tín dụng đối với các đơn vị phụ thuộc: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Vietcombank trong thời gian tới cần xây dựng thêm một bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng
là công ty con, chi nhánh công ty, doanh nghiệp cùng một nhóm để có cái nhìn tổng thể hơn về doanh nghiệp
vay vốn.
- Xây dựng hệ thống thông tin thống kê về tình hình tài chính, phi tài chính, xếp hạng tín dụng đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, có cùng quy mô.
KẾT LUẬN
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá, xếp loại các doanh nghiệp với phương pháp và các
chỉ tiêu đánh giá phù hợp nhằm làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng,
lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp cũng nhằm đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, mức độ rủi
ro tín dụng, được xác định thông qua đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định, phù
hợp với thông lệ quốc tế, có đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh tế xã hội.
Từ những phân tích trên cho thấy, hệ thống xếp hạng tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng, từ khâu đầu vào đến các bước quản lý, đo lường và
theo dõi liên tục tín dụng, từ cấp độ khách hàng riêng lẻ đến toàn bộ danh mục đầu tư, từ những ứng dụng
trực tiếp trong tín dụng đến các ứng dụng trong đánh giá chất lượng tài sản, dự phòng…
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp để hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, và phương pháp
dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ngày càng được lựa chọn phổ biến, đối với một số ngân
hàng là quy định bắt buộc khi xem xét cho vay. Do đó, việc thực thi hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại.