Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

chất lượng tín dụng tại quỹ đầu tư phát triển lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.28 KB, 18 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -




VŨ THỊ BÍCH NGỌC








CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG








LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -




VŨ THỊ BÍCH NGỌC





CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG



Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM SƠN




Đà Lạt – 2012



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
i
ii
1
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín
dụng
5
1.1 Khái niệm về tín dụng 5
1.2 Vai trò tín dụng 6
1.3 Các loại tín dụng ngân hàng 7
1.4 Chất lượng tín dụng 12
1.4.1 Tiêu chuẩn chất lượng tín dụng 12
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
14

1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 12
1.4.3.1 Về phía tổ chức tín dụng 23
1.4.3.2 Về phía khách hàng 26
1.4.3.3 Các nhân tố khác 28
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng
31
2.1 Khái quát về Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ Đầu phát triển
Lâm Đồng
35
2.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn 36
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu phát triển Lâm
Đồng
37
2.3 Sơ lược về hoạt động kinh doanh 37
2.3.1 Hoạt động huy động vốn 38
2.3.2 Hoạt động cho vay đầu tư 39
2.3.3 Hoạt động đầu tư trực tiếp 41
2.3.4 Về hỗ trợ lãi suất 41
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 42
2.5 Đánh giá và phân loại nợ 48
2.6 Đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng
51
2.6.1 Những kết quả đạt được 51
2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 52
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư

phát triển Lâm Đồng
59
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng trong thời gian tới
59
3.2 Một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
đơn vị
60
3.2.1 Giải pháp từ phía Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng 60
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 60
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay 63
3.2.1.3 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả 66
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý
rủi ro
66
3.2.1.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro 67
3.2.2 Giải pháp từ phía Nhà nước 68
3.2.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay tại Quỹ ĐTPT Lâm Đồng 68
3.2.2.2 Cấp vốn theo kế hoạch nhằm tạo điều kiện cho Quỹ ĐTPT
Lâm Đồng hoạt động
69
3.2.2.3 Ban hành khung lãi suất cho vay nhằm tạo sự linh động cho
Quỹ hoạt động
70
3.2.2.4 Hạn chế tối đa các hình thức bảo lãnh 70
3.2.3 Giải pháp từ phía Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên
quan
71
3.2.3.1 Đối với Chính phủ 71
3.2.3.2 Đối với Bộ Tài chính 72

3.2.3.3 Đối với ngân hàng Nhà nước 73
3.3 Kiến nghị đối với Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng 75
3.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp 77
KẾT LUẬN
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79

1
LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng hiện nay là một trong những đòn bẩy quan trọng của nền kinh tế, và chất lượng tín dụng
chính là cơ sở để quyết định một cách chính xác, an toàn khi ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Tuy
nhiên, công tác cho vay vốn tín dụng chính là hoạt động chủ yếu của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra
những quyết định phù hợp trong việc thẩm định dự án cho vay là một trong những khâu quan trọng khi quyết
định cho vay.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về chất lượng tín dụng của các Quỹ Đầu tư phát
triển mà hầu hết chỉ nghiên cứu, phân tích về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy,
cần có các đánh giá, phân tích về chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển, xác định những tồn tại, hạn
chế và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cũng như tín dụng tại đơn vị, đáp ứng nhu
cầu cho vay cũng như việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng để đánh giá tình tình
tín dụng và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của đơn vị trong tương lai.

Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, phân tích chất lượng tín dụng, chỉ ra những ưu điểm,
tồn tại đối với chất lượng tín dụng và phân tích các nguyên nhân tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách tín dụng áp dụng tại Quỹ, quy trình
tín dụng, quy trình thẩm định dự án cho vay, thực trạng về tín dụng, nợ quá hạn trong thời gian gần đây và
các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng trên cơ sở dữ liệu từ năm 2009 đến
năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng chủ yếu: Phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh và phương pháp phân tích định tính.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng;
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng;
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.1 Khái niệm về Tín dụng
2
Tín dụng là một giao dịch vốn liên quan đến bên cho vay (ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng) và bên đi
vay (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp). Bên cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho bên đi vay trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận. Khi đến hạn, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho
vay.
1.2 Vai trò của tín dụng
Vai trò của tín dụng thể hiện ở các nội dung sau:

Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục; huy động,
tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế; góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội; là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước và mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
và mở rộng giao lưu quốc tế.

1.3 Các loại tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm riêng biệt, dựa trên một số tiêu chí
nhất định. Việc phân loại khoản vay là tiền đề để thiết lập qui trình cho vay hợp lý, nâng cao hiệu quả quản
trị tín dụng. Cụ thể bao gồm:
Dựa vào mục đích tín dụng; dựa vào thời hạn tín dụng; dựa vào mức độ tín nhiệm; dựa vào phương
thức cho vay; dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
1.4 Chất lượng tín dụng
1.4.1 Tiêu chuẩn chất lượng tín dụng
Trong các hoạt động của Quỹ ĐTPT hiện nay, mặc dù rất chú trọng đến công tác đầu tư trực tiếp, góp
vốn thành lập doanh nghiệp…nhưng hoạt động tín dụng vẫn là một mảng hoạt động truyền thống, đem lại
doanh thu rất lớn cho các Quỹ ĐTPT.
Để đảm bảo các khoản vay giải ngân đúng đối tượng, đòi hỏi phải tổ chức tín dụng phải nghiên cứu
thẩm định khách hàng thật kỹ trước khi cho vay, nắm bắt được thông tin của khách hàng, hiểu được tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của họ.
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
* Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Chỉ tiêu này xác định bằng doanh số cho vay trên dư nợ bình quân của Quỹ trong thời gian nhất định,
thường là một năm.

Hệ số vòng quay vốn =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay (thường tính trong một năm). Chỉ tiêu này
càng tăng thì phản ánh công tác quản lý vốn vay tốt, chất lượng cho vay cao.

b. Chỉ tiêu lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận =
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Hệ số này sẽ phản ánh mức độ sinh lời từ hoạt động tín dụng. Một khoản cho vay tốt phải là một
khoản cho vay đem lại lợi nhuận cho các Quỹ ĐTPT (nợ gốc và lãi vay đều đúng hạn).

c. Chỉ tiêu Tổng dư nợ:
3
Tổng dư nợ là một tiêu chí phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời
điểm. Con số này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với
khách hàng cáng có uy tín.
d. Chỉ tiêu sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn huy động =
Tổng dư nợ tín dụng*100%
Mức huy động vốn
Hệ số này phản ánh hiệu quả

kinh doanh của các Quỹ ĐTPT và phần nào chất lượng của công tác tín
dụng.
e. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ vay =
Nợ quá hạn* 100%
Tổng dư nợ vay
Chỉ tiêu nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Quỹ ĐTPT tại một thời
điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn mỗi nhóm trên tổng dư nợ tín dụng cũng phản ánh phần nào chất lượng tín dụng của
các Ngân hàng thương mại cũng như Quỹ ĐTPT. Nếu khối lượng nợ các nhóm 3, 4, 5 càng lớn tức là tỷ lệ
nợ quá hạn mỗi


nhóm là cao thì sẽ phản ánh khâu thẩm định, giám sát tín dụng càng yếu kém của các ngân
hàng hoặc các Quỹ ĐTPT.



* Nhóm chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ của Quỹ ĐTPT. Khi cho vay vốn, các
Quỹ ĐTPT phải tuân thủ ba nguyên tắc, đó là:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tài sản có giá trị tương đương.
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn theo hợp đồng đã cam kết.
Ba nguyên tắc tín dụng trên đây hình thành như một quy luật nội tại của hoạt động tín dụng.

1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.4.3.1. Về phía tổ chức tín dụng : Chính sách tín dụng, thông tin tín dụng, công tác tổ chức của ngân hàng,
chất lượng cán bộ, quy trình tín dụng, vốn tự có của tổ chức tín dụng, kiểm soát nội bộ.
1.4.3.2 Về phía khách hàng
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
* Tiềm lực tài chính và triển vọng kinh doanh của khách hàng
* Đạo đức, uy tín của khách hàng
1.4.3.3 Các nhân tố khác
* Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý



Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
4
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM ĐỒNG


2.1 Khái quát về Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, được
thành lập theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, vốn viện trợ, tài trợ hoặc uỷ thác, huy động vốn từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua theo chương trình phát triển nhà ở đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; cho vay đối với các đối tượng thu nhập thấp có nhu cầu vay vốn với lãi suất ưu đãi
để cải thiện nhà ở và ứng vốn, thu hồi vốn và ứng chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư;
tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng
+ Chức năng:
- Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh Lâm Đồng, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện
các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh để bán,
cho thuê; cho vay đối với các đối tượng thu nhập thấp có nhu cầu vay vốn với lãi suất ưu đãi để cải thiện nhà
ở; ứng vốn, thu hồi vốn và ứng chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số
Quỹ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
+ Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phối hợp với các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn tỉnh cùng thực hiện cho vay, tài trợ tài chính
cho các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh để
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua theo chương trình phát triển nhà ở đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt

trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua.
- Ứng vốn, thu hồi vốn và ứng chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất
và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự
bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng
- Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm : Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành. Cụ thể như
sau :
+ Hội đồng quản lý (gồm 7 thành viên): Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng: Chủ tịch Hội đồng;
Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng: Phó chủ tịch Hội đồng; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng:
Phó chủ tịch Hội đồng; và Phó giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước CN Lâm Đồng: Ủy viên.
5
+ Ban kiểm soát (gồm 3 thành viên): Trưởng phòng Giá - Công sản thuộc Sở Tài chính tỉnh Lâm
Đồng: Trưởng Ban kiểm soát; Phó Chánh thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước CN Lâm Đồng: Thành viên
và Phó phòng Tổng hợp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng: Thành viên.
- Mô hình hoạt động: Hoạt động theo mô hình độc lập, bao gồm:
* Ban Giám đốc: 03 người (Trong đó có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc).
* Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính Tổng hợp: 07 người.
- Phòng kế toán: 04 người.
- Phòng Kế hoạch - Thẩm định: 05 người.
- Phòng Tín dụng - Đầu tư: 04 người.
2.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn
- Tình hình tiếp nhận vốn điều lệ: đến ngày 31/12/2011 vốn điều lệ đã được cấp đủ với số tiền 251 tỷ
đồng; trong đó vốn thuộc quỹ đầu tư phát triển 100 tỷ đồng, quỹ phát triển nhà ờ 55 tỷ đồng và quỹ phát triển
đất là 96 tỷ đồng.
- Vốn hoạt động: Tổng số vốn hoạt động đến ngày 31/12/2011 là 445,372 tỷ đồng; trong đó vốn điều
lệ được cấp là 251 tỷ đồng, ngân sách cấp bổ sung quỹ phát triển nhà và quỹ phát triển đất là 161,086 tỷ

đồng, vốn huy động 15,012 tỷ đồng, vốn khác 3,793 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính
là 14,479 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế quá nhanh đòi hỏi nhu cầu vốn cho nền kinh tế
rất lớn và rất bức xúc, đặc biệt là nhu cầu vốn trung và dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng như: Đô thị, giao
thông, y tế, giáo dục, cấp thoát nước, xử lý nước thải, xây dựng khu công nghiệp tập trung, đầu tư đổi mới
thiết bị, đổi mới kỹ thuật công nghệ. Vì vậy, việc nhận biết nhu cầu cần thiết về vốn của nền kinh tế sẽ góp
phần thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2.3 Sơ lược về hoạt động kinh doanh
Hệ thống tổ chức tín dụng nói chung là huyết mạch của cả nền kinh tế, nên tính thanh khoản của hệ
thống tổ chức tín dụng phản ánh tính thanh khoản của nền kinh tế, khi hệ thống các tổ chức tín dụng mất khả
năng thanh khoản thì cũng là lúc nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
Trong những năm vừa qua, nhằm chuẩn bị cho sự hội nhập với nền kinh tế thế giới chung và hệ
thống các tổ chức tín dụng nói riêng, chính phủ đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho sự phát triển mở
rộng hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đứng trước những khó khăn, thách
thức trong bối cảnh của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước có nhiều biến động. Bám sát sự
chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng đã nắm bắt cơ hội, từng
bước vượt qua những khó khăn nhằm duy trì ổn định hoạt động kinh doanh. Vì vậy, trong thời gian từ khi
thành lập đến nay, đơn vị cũng đạt được những kết quả nhất định cụ thể nhất định:
2.3.1 Hoạt động huy động vốn
Sau hơn 02 năm đi vào hoạt động, đến tháng 7/2011 Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng được Bộ Tài
chính công nhận đủ tiêu chuẩn tham gia Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và được Ngân hàng thế
giới chấp thuận cho vay số tiền 25 tỷ đồng để tài trợ cho dự án Trường Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới
6
đường bộ Thiên Phúc Đức và để tài trợ cho dự án Trường Mầm non Tư thục Thọ Xuân với số tiền 9 tỷ đồng
(nay là Trường Mầm non Thiên Thần nhỏ).
Năm 2012 là năm khó khăn cho hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và của
Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng nói riêng. Trước sức ép về nhu cầu vốn, các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh rất nhiều, lãi suất huy động cao và có nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách
hàng. Vấn đề chênh lệch lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại với Quỹ Đầu tư phát triển là vấn

đề khó khăn nhất. Tuy nhiên đến thời điểm 30/9/2012, Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng chỉ mới giải ngân
được đối với các dự án nói trên với số tiền là 31,1 tỷ đồng; cụ thể: Dự án Trường Đào tạo và sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ Thiên Phúc Đức 25 tỷ đồng, dự án Trường Mầm non Tư thục Thọ Xuân với số tiền 6,1 tỷ
đồng và đã huy động thêm số tiền 2,064 triệu đồng từ nguồn tiền bảo hành công trình xây dựng cơ bản là 5%
giá trị bảo hành công trình
Vì không phải là một ngân hàng thương mại, không thể huy động vốn nhàn rỗi trong dân, cũng như
các chức năng hiện có của một ngân hàng mà tất cả các cơ chế đều phải thực hiện theo quy định và nhất là
Nghị định 138 và nghị định 139. Do đó, Để đạt được những kết quả này là do Ban giám đốc đã quán triệt tới
CBVC đơn vị trong việc tiếp xúc với khách hàng vay vốn, phải nhẹ nhàng, quan tâm đến khách hàng, tận
tình với khách hàng và có chính sách đúng đắn thì mới có thể tiếp cận được với khách hàng cần huy động.
2.3.2 Về hoạt động cho vay đầu tư:
Với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn và phát triển vốn tín dụng, các phòng nghiệp vụ
tại đơn vị đã rất chú trọng đến việc thẩm định dự án khi cho vay, đánh giá năng lực của khách hàng và tính
khả thi của dự án cho vay. Vì vậy, đã giảm thiểu phần nào rủi ro từ các dự án được đánh giá kém hiệu quả,
ngoài ra, Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng cũng đã bám sát thị trường, mở rộng quan hệ đối với một số
khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh và có chiến lược kinh doanh tốt nhằm đảm
bảo việc cho vay là an toàn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Đến nay, nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển đến 30/9/2012 là : 534.831 triệu đồng;
trong đó:
+ Nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển:
- Vốn hoạt động đến 30/9/2012: 146.676 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách cấp: 100.263 triệu đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 6.377 triệu đồng.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: 6.871 triệu đồng.
+ Vốn huy động: 33.164 triệu đồng (trong đó từ nguồn vốn ngân hàng thế giới là 31.100 triệu đồng,
nguồn vốn bảo hành công trình của Sở Giao thông vận tải và các đơn vị thuộc huyện Bảo Lâm, Lạc Dương
là: 2.064 triệu đồng).
Đã sử dụng cho vay: 137.847 triệu đồng; bao gồm: 28 dự án để đầu tư cơ sở hạ tầng như:
Xây dựng, nâng cấp đường bộ: 80.366 triệu đồng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng trường học, khu tái định cư tập trung: 45.714 triệu đồng.

Cấp thoát nước: 1.000 triệu đồng.
Đầu tư cơ sở hâ tầng, mở rộng sản xuất: 9.900 triệu đồng.
7
Các lĩnh vực khác: 867 triệu đồng.
+ Nguồn vốn phát triển nhà:
- Vốn hoạt động đến 30/9/2012: 134.799 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách cấp: 128.069 triệu đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 2.531 triệu đồng.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: 4.199 triệu đồng.
Đã sử dụng cho vay: 86.426 triệu đồng; trong đó cho vay cải thiện nhà ở cho người có thu nhập thấp
là 106 hộ với số tiền 12.807 triệu đồng và cho vay đầu tư dự án là 77.200 triệu đồng (Dự án Khu quy hoạch
dân cư Yersin của Công ty CP Địa ốc: 40.000 triệu đồng, Dự án khu quy hoạch Mạc Đĩnh Chi của Trung tâm
phát triển hạ tầng thành phố Đà Lạt: 17.200 triệu đồng và khu hành chính tập trung của tỉnh: 20.000 triệu
đồng).
+ Nguồn vốn quỹ phát triển đất:
- Vốn hoạt động đến 30/9/2012: 253.356 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách cấp: 245.000 triệu đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 4.881 triệu đồng.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: 3.457 triệu đồng.
Đã thực hiện việc ứng vốn đối với 11 dự án đến ngày 30/9/2012 là: 185.043 triệu đồng (bao gồm:
thành phố Bảo Lộc 3 dự án với số tiền 55.330 triệu đồng, thành phố Đà Lạt 5 dự án với số tiền 52.713 triệu
đồng, huyện Lâm Hà 1 dự án với số tiền 17.000 triệu đồng, huyện Đạ Tẻh 01 dự án với số tiền 10.000 triệu
đồng và khu trung tâm hành chính là 50.000 triệu đồng).
2.3.3 Hoạt động đầu tư trực tiếp:
Để tham gia đầu tư vào lĩnh vực nhà ở, Quỹ tham gia đấu giá lô đất 5B đường Mê Linh, phường 9,
thành phố Đà Lạt và đã được UBND tỉnh công nhận tại Quyết định số 3270/QĐ-UBND ngày 25/12/2009
với giá trị là 7,985 tỷ đồng bằng hình thức hợp tác đầu tư với công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Lâm
Đồng.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua
Qua hơn 03 năm chính thức đi vào hoạt động, Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng luôn giữ vững sự

tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định thể hiện qua bảng kết quả hoạt động từ 2009-2011; cụ thể:
+ Năm 2009:
- Kế hoạch 2009: 2.080.000.000 đồng
- Thực hiện 2009: 3.304.000.000 đồng
- Thực hiện so với kế hoạch: 158,85%

+ Năm 2010:
- Kế hoạch 2010: 10.530.000.000 đồng
- Thực hiện 2010: 8.076.000.000 đồng
- Thực hiện so với kế hoạch: 76,69%

+ Năm 2011:
- Kế hoạch 2011: 17.664.000.000 đồng
8
- Thực hiện 2011: 23.920.000.000

đồng
- Thực hiện so với kế hoạch: 135,41%
+ 9 tháng đầu năm 2012:
- Kế hoạch 2012: 29.408.000.000 đồng
- Thực hiện 9 tháng 2012: 25.336.000.000 đồng
- Thực hiệ so với kế hoạch: 86,15%
Với tầm nhìn, chiến lược đúng đắn và có kế hoạch cụ thể trong việc xác định doanh thu cũng như
phát triển nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, Quỹ ĐTPT Lâm Đồng đã
có những bước phát triển mạnh mẽ, môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát
triển với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng, đến ngày
31/12/2011 đạt 444,681 tỷ đồng, tăng hơn 4,45 lần so với thời gian mới thành lập.

2.5 Đánh giá phân loại nợ:
Năm 2011, các khoản nợ đa phần đều được phân loại ở nhóm I, nhưng vẫn có nhợ nhóm II với số

tiền là 34,65 tỷ đồng nhưng đến 9 tháng đầu năm 2012 nợ nhóm II đã tăng lên và xuất hiện nợ nhóm IV. Tuy
nhiên, các khoản nợ được phân vào nhóm II chỉ mang tính tạm thời, về thực tế các khoản nợ này hoàn toàn
có khả năng thu hồi vốn do các khoản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng do việc
thanh toán vốn chậm nên đã ảnh hưởng đến việc cấp vốn cho dự án nên đã làm ảnh hưởng đến công tác thu
hồi nợ của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng. Xuất hiện nợ nhóm II chủ yếu là do các đơn vị vay vốn chậm
trả lãi vay và có nguyên nhân khách quan là do nhà đầu tư thi công mất đột ngột do bệnh hiểm nghèo.
2.6 Đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng
2.6.1 Những kết quả đạt được
Được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của UBND tỉnh, Hội đồng quản lý, chi bộ, chính quyền, sự quan
tâm giúp đỡ của các ban, ngành cùng sự đồng thuận, đoàn kết, năng động, nỗ lực hết mình của từng CBVC
thời gian qua Quỹ đầu tư và Phát triển tỉnh Lâm Đồng đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được
UBND tỉnh giao, đời sống vật chất và tinh thần của CBVC ngày càng được nâng lên; các nghĩa vụ với ngân
sách luôn được thực hiện có hiệu quả cao, hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong đơn vị ngày càng được
củng cố và phát triển.
2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Hạn chế: Việc huy vốn trung và dài hạn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong tỉnh mới thực hiện nên đạt tỷ lệ
thấp; phương án này chưa được UBND tỉnh đồng ý chủ trương nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy
động vốn; Trình độ nghiệp vụ, chuyên môn chưa đồng đều, các công việc mang tính chuyên môn cao thường
tập trung vào một số cán bộ, viên chức có thâm niên và kinh nghiệm do đó phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc; Công tác thẩm định hiện nay đa phần còn mang tính chủ quan vì phần lớn các dữ liệu thẩm
định đều căn cứ vào số liệu do chủ đầu tư cung cấp; Các báo cáo tài chính của chủ đầu tư đa phần là báo cáo
chưa được kiểm toán, do đó chủ đầu tư có thể điều chỉnh (làm đẹp) báo cáo tài chính. Điều này ảnh hưởng
lớn đến việc phân tích các chỉ số tài chính (số liệu không thực) dẫn đến quá trình phân tích, nhận định và
đánh giá sẽ sai lệch.
* Nguyên nhân của hạn chế: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn chính là
những nhân tố gây ra sự biến động tốt hoặc xấu của chỉ tiêu đánh giá chất lượng. Nhân tố phía Quỹ Đầu tư
9
phát triển Lâm Đồng bao gồm: Thẩm định dự án, chất lượng nhân sự, lãi suất tín dụng trung – dài hạn, chính
sách tín dụng và yếu tố thuộc về khách hàng vay vốn: năng lực thị trường của doanh nghiệp; Năng lực sản
xuất của doanh nghiệp; Năng lực tài chính của doanh nghiệp.













Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM ĐỒNG
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng trong thời gian tới
Quỹ ĐTPT phải xây dựng và tạo thành một định chế tài chính đủ mạnh giúp UBND tỉnh thực thi có
hiệu quả các chính sách huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bên cạnh đó Quỹ sẽ đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động
đầu tư phát triển và đặc biệt chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn đầu tư tư nhân cùng tham gia thực
hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2 Một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị
3.2.1 Giải pháp từ phía Quỹ ĐTPT Lâm Đồng
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như kiến thức kinh tế, pháp luật cho các CBVC, đặc
biệt là cán bộ thẩm định và tín dụng để họ có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm đảm đương tốt các công
việc được giao.
+ Sử dụng nguồn nhân lực một cách sáng suốt, chí công vô tư để từ đó sắp xếp, bố trí cán bộ một cách
hợp lý.

+ Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định và tín dụng.
+ Về bố trí cán bộ thẩm định và tín dụng phải kỹ, và quan trọng là người dám nghĩ, dám làm và dám chịu
trách nhiệm trước những việc mình làm.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay
10
Công tác thẩm định là rất quan trọng bởi lẻ nó sẽ trả lời cho câu hỏi có nên cho vay vốn hay không?
và cũng quyết định tới chất lượng của khoản cho vay, nó ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định và phát triển của
Quỹ nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay có chất
lượng tốt không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Quỹ, của khách hàng mà còn đòi hỏi sự phối hợp, hỗ trợ của các
ban, ngành và các cơ quan có thẩm quyền.
3.2.1.3 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả
Chất lượng tín dụng thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả, để làm tốt công tác thu nợ, phải theo
dõi tình hình dư nợ của từng khách hàng và có hướng xử lý kịp thời.

3.2.1.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro
Nhằm kịp thời ngăn ngừa nợ quá hạn, Quỹ phải lựa chọn khách hàng khi cho vay, cán bộ tín dụng và
thẩm định phải tăng cường đi xuống các cơ sở để giám sát khoản vay, sớm phát hiện những hấu hiệu bất ổn
làm ảnh hưởng đến sự an toàn của đồng vốn cho vay.


3.2.1.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro:
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay chắc chắn.
Đối với đảm bảo bằng tài sản: Phải xác định được chính xác quyền sở hữu, sử dụng, tính lưu thông
và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với khách hàng vay vốn, cần lưu ý thời hạn sử dụng của tài sản phải
lớn hơn thời gian cho vay.
Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Phải đánh gía chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín
của tổ chức cũng như uy tín của người bảo lãnh.
3.2.2 Giải pháp từ phía Nhà nước
3.2.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay tại Quỹ ĐTPT Lâm Đồng

Hiện nay, đối tượng vay vốn tại Quỹ ĐTPT không phong phú và đa dạng như các ngân hàng thương
mại mà chỉ tập trung các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, đề nghị mở rộng đối tượng cho
vay các lĩnh vực hoặc dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương như: Du lịch,
nghỉ dưỡng, khoáng sản, các ngành chế biến nông lâm sản.
3.2.2.2 Cấp vốn theo kế hoạch nhằm tạo điều kiện cho Quỹ ĐTPT Lâm Đồng hoạt động
Để Quỹ có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình thì sự hỗ trợ của chính quyền địa phương là yếu tố
quan trọng. Trước mắt, rất mong UBND tỉnh, Sở Tài chính quan tâm, tạo điều kiện cấp đủ từ nguồn vốn Quỹ
phát triển đất và nguồn vốn phát triển nhà ở được bố trí hàng năm theo quy định.
3.2.2.3 Ban hành khung lãi suất cho vay nhằm tạo sự linh động cho Quỹ hoạt động
Hiện nay, khi mà ngân hàng thương mại có thể linh hoạt lãi suất cho vay thì Quỹ ĐTPT lại không
thực hiện được việc `này. Do đó, đề nghị UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt khung lãi suất cho vay áp dụng
cho Quỹ ĐTPT Lâm Đồng. Trên cơ sở khung lãi suất này, Quỹ ĐTPT có thể chủ động quyết định lãi suất
cho vay đối với từng dự án được vay vốn tại Quỹ.
3.2.2.4 Hạn chế tối đa các hình thức bảo lãnh
11
Hình thức bảo lãnh về lâu dài sẽ có ảnh hưởng lớn đến các tổ chức tín dụng cũng như các Quỹ Đầu
tư phát triển. Vì vậy, đề nghị hạn chế tối đa hình thức bảo lãnh vay vốn tại đơn vị, nhằm hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất việc mất nợ gốc đối với Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
3.2.3 Giải pháp từ phía Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan:
3.2.3.1 Đối với Chính phủ:
Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định trong văn bản pháp luật
về thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, về các chuẩn mực kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính cần
phải được kiểm toán hàng năm. Cần xác định rõ địa vị pháp lý của các Quỹ ĐTPT địa phương; một số quy
định liên quan đến các hoạt động của Quỹ ĐTPT một cách cụ thể, rõ ràng; hoàn thiện và thống nhất các văn
bản pháp luật nhằm tạo một môi trường kinh tế, chính trị xã hội và văn hóa lành mạnh giúp các doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
3.2.3.2 Đối với Bộ Tài chính:
Sớm sửa đổi bổ sung Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ ĐTPT địa phương và ban hành các thông tư hướng dẫn có liên quan để các Quỹ đầu tư phát
triển địa phương có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn cũng như các đối tượng cho vay

Ban quản lý dự án Quỹ ĐTPT địa phương - Bộ Tài chính cũng cần thường xuyên giúp các Quỹ
ĐTPT trong công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đặc biệt đối với thẩm định dự án đầu tư.
3.2.3.3 Đối với ngân hàng Nhà nước:

Tổ chức hệ thống NHNN từ trung ướng tới địa phương theo hướng tập trung, tránh chồng chéo. Điều
hành linh hoạt chính sách lãi suất ở mức hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo việc ổn
định nền kinh tế, nhất là cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thiếu vốn hiện nay.
3.3 Kiến nghị đối với Quỹ ĐTPT Lâm Đồng

Quỹ cần nghiên cứu và hoàn thiện các quy trình thẩm định, quản lý rủi ro theo hướng cụ thể để phân
tích và đánh giá các chỉ tiêu một cách hiệu quả hơn và tạo sự thống nhất trong cách làm.
Tiếp tục chủ động phối hợp với khách hàng vay trong việc rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng vay.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc giảm lãi suất vay đối với khách hàng vay không có khả năng trả nợ
đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định, tín dụng trong đơn vị; tuyển dụng và bổ sung
cán bộ tín dụng trẻ, năng động, tâm huyết với nghề nhằm tạo sức bật cho hoạt động thẩm định, tín dụng và
tăng cường công tác kiểm soát nội bộ.
3.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp:

Công tác thẩm định tín dụng đạt được hiệu quả và có chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng
do doanh nghiệp là đối tượng vay vốn nên nếu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ dự án,
phương án vay vốn trung thực sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định được diễn ra nhanh chóng, chính xác
và an toàn.




12








Kết luận

Thẩm định tín dụng cho vay là vấn đề hết sức phức tạp, tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát
triển của Quỹ. Đặc biệt là đối với các dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn lớn và thời gian vay dài. Khi công tác
thẩm định có hiệu quả, thì quyết định cho vay của Quỹ là chính xác, sẽ mang lại lợi ích cho bản thân của
Quỹ cũng như khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, nếu công tác thẩm định có vướng mắc, sai sót dẫn đến quyết
định cho vay sai lầm thì thiệt hại sẽ do Quỹ gánh chịu như: Không thu hồi được khoản vay, gây ra nợ xấu và
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của Quỹ. Vì vậy, nâng cao chất lượng công tác thẩm định
và tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của Quỹ.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, chất lượng tín dụng của Quỹ trong thời gian qua, em đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tại Quỹ. Đồng thời, có một số kiến
nghị đối với Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, UBND tỉnh và các Sở, Quỹ ĐTPT Lâm Đồng và
với chính khách hàng vay vốn để hoạt động tín dụng của Quỹ ngày một phát triển bền vững hơn.



×