Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.78 KB, 50 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN
BÌNH ...................................................................................................................... 6
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình ............................... 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 6
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay ............................................................ 8
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã An Bình .................................................................................................. 9
2.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 9
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động .................................................................... 14
2.3 Đặc điểm tài chính ................................................................................. 16
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất ......................................................................... 18
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã An Bình giai đoạn 20052009 .................................................................................................................. 19
3.1 Khách hàng và thị trường...................................................................... 19
3.2 Thu nhập và lợi nhuận........................................................................... 20
3.3 Đóng góp vào ngân sách và thu nhập của người lao động. .................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH ........................................................ 23
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở xã An Bình .............................................................................................. 23
1.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 23
1.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 25
2.Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình ............................................................................................... 27
2.1 Tình hình huy động vốn......................................................................... 27
2.2 Tình hình sử dụng vốn ........................................................................... 29




3.Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã An Bình ....................................................................................................... 31
4.Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã An Bình ....................................................................................................... 32
4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 32
4.2 Hạn chế ................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH ............................... 36
1.Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình....... 36
1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014 ................................... 36
1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND xã An Bình .. 38
1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010 ........................................... 40
2.Các giải pháp chủ yếu................................................................................... 42
2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chun mơn nghiệp vụ vững
vàng, năng nổ nhiệt tình trung thực ........................................................... 42
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn ..................................... 43
2.3 Tăng cường quản lý món vay ................................................................ 44
2.4 Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ .................................................. 46
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49


LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức
tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động do các thành viên tự nguyện lập ra,thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên ,nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng

thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất ,kinh doanh
,dịch vụ và cải thiện đời sống.Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng ,luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Năm 2009 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân
hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng , song cùng
với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng
QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của
QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ổn định ,bảo đảm các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động.
Đến 31-12-2009 ,trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 25 QTDND cơ sở hoạt động
thu hút được hơn 18.614 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp ,
tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh,dịch vụ,buôn bán nhỏ.Nguồn vốn hoạt
động đạt 408 tỷ đồng , giải quyết cho 11.397 lượt thành viên vay vốn,doanh số cho
vay cả năm 2009 đạt 704 tỷ đồng.Bằng nguồn vốn huy động , các QTDND đã chủ
động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên , khai thác thêm đối tượng mới để
cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp các thành viên kịp thời có
vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết
được công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND , góp phần vào cơng cuộc
xố đói , giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thơn mới.
Có thể nói hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín
dụng,chất lượng tín dụng quyết định đến chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng.


Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài :” Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở xã An Bình “ để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng
tại Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình .
Sau thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự
giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ
tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Trần Việt Lâm để em

có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài
viết gồm có ba chương :
Chương 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở xã An Bình


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Khái qt về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Sự cần thiết thành lập QTDND xã An Bình :
Xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên
là:8,04km2.Phía bắc giáp xã Mão Điền,phía đơng giáp xã Đại Bái (huyện Gia
Bình),phía nam giáp xã Trạm Lộ,phía tây giáp thị trấn Hồ.Xã An Bình có 6 thơn với
tổng số hộ là 1820 hộ,số khẩu là 8650 khẩu,với diện tích đất canh tác là 504
ha,trước đây nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp,đời sống nhân dân cịn gặp nhiều
khó khăn.
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay
kinh tế trong xã ngày càng phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã được cải thiện rõ rệt.
Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã An Bình là phát triển đa dạng hố
nghành nghề,phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh,dịch vụ,do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao.Để
tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay,đáp ứng nhu cầu về tính thời
cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân,(trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành chưa đáp ứng được nhu cầu vay

vốn của nhân dân trong xã,cịn nặng về khâu thủ tục.)Vì thế trong địa bàn xã vẫn
cịn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của
mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên,đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo
Đảng uỷ-HĐND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng


trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt
được đơng đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban
thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình đã
họp và ra nghị quyết thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị quyết
nêu rõ việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là chủ trương của
Đảng và Nhà nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế,xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận và
đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND xã An
Bình,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa
bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên trên địa bàn xã.
- Thơng tin chung về Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình :
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập vào năm 2005 với số
vốn điều lệ 443.800.000 đồng .
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình.
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc
Ninh.

Số điện thoai: (0241) 3782145.
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm).
Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là huy động
tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để
cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ
và đời sống.Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ,đặt lợi ích


của thành viên lên trước ,khơng q vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng
phải bảo tồn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động
Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn,tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
của thành viên và các tổ chức ,cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn
hoạt động.Tuy nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của
ngân hàng nhà nước.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình đã
khơng ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã An
Bình.Thơng qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho
các thành viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi ,phát triển nghành nghề
,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần giúp nơng nghiệp phát triển ,giúp xố đói
giảm nghèo ,tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của xã An Bình và góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi
,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương ; bước đầu khôi phục niềm tin của
quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.Các chức năng và nhiệm vụ cụ
thể:
-Huy động vốn ,cho vay vốn,yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu liên quan
đến khoản cho vay
-Tuyển chọn,sử dụng ,đào tạo lao động,lựa chọn các hình thức trả
lương,thưởng thích hợp

-Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp ,chấp hành các quy định của
nhà nước về tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và chấp hành chế độ thanh tra ,chế độ
kiểm toán theo quy định
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hoạt động
-Hoàn trả tiền gửi ,tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn,chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số vốn
thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng.


-Nộp thuế theo luật định
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã An Bình
2.1 Cơ cấu tổ chức

Đại hội thành viên

Chủ tịch HĐQT

Hội đồng quản trị

P.giám đốc

Tín dụng

Kế tốn

Ban kiểm sốt

Giám đốc


Thủ quỹ

HCSN
Bảo vệ

- Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân


Đại hội thành viên:

+ Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng
+ Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản
trị và ban kiểm soát.
+ Báo cáo cơng khai tài chính-kế tốn ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý
các khoản lỗ (nếu có).
+ Phương hướng hoạt động năm tới.
+ Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức góp
vốn tối thiểu của thành viên.
+Bầu ,bầu bổ xung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT ,Ban
kiểm soát quỹ tín dụng.


+Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên
HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ
tín dụng.
+ Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ
tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên.
+ Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng
+ Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng.

+ Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm sốt hoặc có ít nhất 1/3 tổng số
thành viên đề nghị.
+ Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ cịn thơng qua báo cáo kết quả hoạt động
trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm sốt ,thơng qua phương
hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm soát của
nhiệm kỳ tới.


Hội đồng quản trị:

+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên;
+ Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định
số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên mơn của Quỹ
tín dụng;
+ Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội
thành viên;
+ Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm
việc tại Quỹ tín dụng.
+ Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng
(trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà
nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố


và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất.
+ Xử lý các khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi và những tổn thất khác
theo quy định của Nhà nước;

+ Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có);
phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới;
+ Kiến nghị sửa đổi Điều lệ;


Chủ tịch hội đồng quản trị:

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp
luật.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công
và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành
viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của
Giám đốc Quỹ tín dụng.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...).


Ban kiểm sốt :

+ Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật;
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội
thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị;
+ Kiểm tra về tài chính, kế tốn, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử
dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
+ Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của
Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình;
+ Trưởng Ban kiểm sốt hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc
họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết;

+ Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ
sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra,


nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
+ Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm tốn nội bộ của Quỹ tín dụng nhân
dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát;
+ Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một
trong các trường hợp sau:


Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa khơng có kết

quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành
viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.


Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường

theo yêu cầu của thành viên .
+ Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân
hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc
khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.


Giám đốc:

+Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp
luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;
+Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó

Giám đốc , Kế tốn trưởng;
+Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng;
+Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo
cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng;
+Giám đốc khơng phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc
họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
+ Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm
tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên;
+ Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị ,
các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết
Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện


pháp xử lý.
 Phó giám đốc
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc.


Bộ phận kế tốn

+Tổ chức ghi chép ,phản ánh một cách chính xác ,đầy đủ ,kịp thời mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn ,sử dụng vốn.Tổng hợp số liệu để hình
thành các chỉ tiêu thơng tin kinh tế phục vụ chỉ đạo ,điều hành hoạt động của quỹ tín
dụng,trên cơ sở đó bảo vệ an tồn vốn,tài sản của Quỹ tín dụng cũng như của thành
viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng cả về số lượng và chất lượng.
+Phân loại nghiệp vụ ,tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ ,chính xác ,kịp
thời phục vụ cho công tác quản lý ,chỉ đạo hoạt động của Quỹ tín dụng.
+Giám sát q trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các

loại tài sản thơng qua kiểm sốt trước các nghiệp vụ bên NỢ và bên CĨ qua đó góp
phần củng cố ,tăng cường chế độ hạch tốn kế tốn


Bộ phận tín dụng

+Thu thập thơng tin và và phân tích đánh giá về thành viên xin vay,kiểm tra
tính hợp lệ ,hợp pháp của các tài liệu do thành viên cung cấp,phân tích tính khả thi,
khả năng trả nợ của dự án,phương án vay vốn đối với khoản vay trung hạn.Trường
hợp khoản vay có bảo đảm bằng tài sản phải yêu cầu khách hàng thực hiện đúng
thủ tục theo quy định.
+Đề xuất cho vay hay khơng cho vay
+Kiểm tra ,kiểm sốt q trình sử dụng vốn của khách hàng đến khi thu hồi
dứt điểm khoản vay.
+Đôn đốc thành viên vay vốn đến trụ sở của Quỹ tín dụng để trả nợ
+Hàng tháng xây dựng kế hoạch kiểm tra các món vay,5 ngày cuối của các
tháng báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra trong tháng và kế hoạch kiểm tra tháng
sau.Các trường hợp kiểm tra khi phát hiện có sai phạm hoặc cần thiết phải kiểm tra
tháng đột xuất thì phải báo cáo ngay với giám đốc.


 Thủ quỹ
+Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong
kho tiền.
+Khi thu , chi phải kiểm đếm chính xác trước sự chứng kiến của người nộp
hoặc lĩnh tiền và nhắc nhở người lĩnh,nộp tiền mặt hay nhận tài sản kiểm đếm lại
trước khi rời khỏi quầy giao dịch.
+Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ và thực hiện thu chi tiền mặt,tài sản
quý ,giấy tờ có giá trị đúng lệnh của người có thẩm quyền,đúng chứng từ kế tốn.
+Mở các sổ quỹ ,sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền ,tài sản ,thẻ kho,các sổ sách

cần thiết khác ;ghi chép và bảo quản các sổ sách ,giấy tờ đầy đủ ,rõ ràng,chính xác
+Tổ chức sắp xếp tiền,tài sản trong kho tiền và nơi giao dịch gọn gàng khoa
học theo đúng qui định,áp dụng các biện pháp chống ẩm mốc ,mối xông,chuột cắn
,bảo đảm vệ sinh kho tiền và quầy giao dịch.
+Quản lý và giữ chìa khố 1 ổ khố thuộc cánh cửa của cửa kho bảo quản tài
sản được giao.
+Từ chối xuất nhập thu chi bất kỳ tài sản nào nếu khơng có lệnh ,chứng từ kế
tốn hợp pháp
+Khơng cho nhập vào kho tiền những tài sản ,giấy tờ không được quy định
bảo quản trong kho tiền
+Không cho những người khơng có trách nhiệm ,khơng được lệnh vào nơi
giao dịch và kho tiền do mình quản lý
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động
Do quy mơ của Quỹ tín dụng nhỏ nên số lượng lao động rất ít.Số lượng lao
đơng của Quỹ tín dụng khá ổn định qua các năm.Xem bảng 1 ở dưới.
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Số

9


9

10

10

10

người
Bảng 1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2005 – 2009.


Cơ cấu lao động theo trình độ: xem bảng 2.
STT

Trình độ học vấn

Số người

Tỷ trọng(%)

1

Đại học

1

10%


2

Cao Đẳng

1

10%

3

Trung Cấp

8

80%

Tổng cộng

10

100%

Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng năm 2009 theo trình độ học vấn
Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy trình độ của cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở xã An Bình cịn thấp,mới có 10% trình độ đại học và 20% trình độ
từ cao đẳng trở lên.Như vậy để có thể phát triển Quỹ tín dụng phải có kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên của mình.Hiện tại thì 100% số cán bộ nhân viên
đều đã qua lớp đào tạo về nghiệp vụ Quỹ tín dụng do ngân hàng nhà nước chi nhánh
Tỉnh Bắc Ninh tổ chức.Quỹ tín dụng cũng thường xuyên tổ chức học tập các quy
chế,qui định mới của Nhà nước nên trình độ cán bộ cũng được nâng lên,cơ bản đáp

ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
Cơ cấu lao động theo giới tính : xem bảng 3.
Số người

Tỷ trọng

Nữ

4

40%

Nam

6

60%

Tổng cộng

10

100%

Giới tính

Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng năm theo giới tính năm 2009.
Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ nam/nữ của Quỹ tín dụng là 3/2,khơng có sự chênh
lệch lớn về giới tính.



2.3 Đặc điểm tài chính
- Tình hình huy động vốn:xem bảng 4
Tổng nguồn vốn

15.137,5

Vốn tự có

1.363,1

Vốn huy động

11.333
Đơn vị: triệu đồng

Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng năm 2009.
Trong tổng vốn tự có cuối năm 2009 có :
+Vốn điều lệ : 1.001,3 triệu đồng tăng 204 triệu đồng;tăng xấp xỉ 25,6 % so
với năm 2008.
+Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 200 triệu đồng
+Các quỹ : 98,6 triệu đồng tăng 14 triệu đồng,xấp xỉ tăng 24,8 % so với năm
2008.
Ngoài ra đến cuối năm 2009 :
+Tổng nguồn vốn tăng 3.574,9 triệu đồng ,xấp xỉ tăng 30,9 % so với cuối năm
2008.
+Vốn huy động tăng 3.418 triệu đồng ,xấp xỉ tăng 43,2 % so với cuối năm
2008.
- Tình hình sử dụng vốn
Với mục tiêu chủ yếu tương trợ giữa các thành viên,Quỹ tín dụng sử dụng

nguồn vốn vào hoạt động tín dụng với mức tối đa ( 88,7 % tổng nguồn vốn) để đáp
ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho thành viên để sản xuất kinh doanh,phát triển kinh
tế,cải thiện đời sống và các nhu cầu khác.
Đến cuối năm 2009,vốn sử dụng cho vay đạt 13.434 triệu đồng tăng 3.293
triệu đồng,xấp xỉ tăng 32,4 % so với cuối năm 2008.Tỷ lệ nợ quá hạn còn cao
,chiếm 1,3 % dư nợ nhưng vẫn dưới mức cho phép của Ngân hàng nhà nước.
Tình hình thu chi trong năm 2009 của Quỹ tín dụng :xem bảng 5 bên dưới


Chỉ tiêu

Thực hiện

I/Tổng thu

2.087.487.575

1.Thu lãi cho vay

1.972.892.275

2.Thu lãi góp vốn cổ phần QTDTW

144.000

3.Thu lãi tiền gửi

52.758.300

4.Thu từ nợ gốc đã xử lý rủi ro


53.433.000

5.Thu nhập khác

8.260.000

II/Tổng chi

2.027.328.000

1.Chi về hoạt động vốn

1.241.042.900

Trả lãi tiền gửi

936.624.200

Trả lãi tiền vay

304.418.700

2.Chi bảo vệ vận chuyển tiền

49.339.600

Chi phí vận chuyển

3.840.000


Chi cước phí và lệ phí

299.600

Chi hoa hồng môi giới

45.200.000

3.Chi nộp thuế môn bài

1.000.000

4.Chi thu hồi nợ quá hạn
5.Chi phí nhân viên

348.134.900

Chi lương và phụ cấp lương

217.324.900

Chi trang phục giao dịch

6.500.000

Chi bảo hiểm xã hội

28.370.000


Chi bảo hộ lao động
Chi trợ cấp mất việc làm
Chi ăn ca

78.000.000

Chi trợ cấp khác

17.940.000

Chi cơng tác xã hội
6.Chi phí về hoạt động quản lý

90.253.600

Chi vật liệu văn phòng

7.295.500

Chi vật liệu giấy tờ in

5.215.700


Chi vật liệu khác

890.000

Chi cơng tác phí


1.420.000

Chi đào tạo huấn luyện học tập

8.452.000

Chi nghiên cứu ứng dụng khoa học công 2.000.000
nghệ
Chi cước phí điện thoại

3.101.300

Chi quảng cáo tiếp thị khuyến mại

1.007.000

Chi mua tài liệu sách báo

2.537.800

Chi về Đoàn ,Đảng của tổ chức tín dụng

3.358.000

Chi điện nước vệ sinh cơ quan

3.798.400

Chi hội nghị


14.640.000

Chi lễ tân khánh tiết

31.366.000

Chi cho kiểm toán thanh tra

2.100.000

Chi phí thuế TNDN

3.071.900

Chi khác
7.Chi về tài sản

63.770.000

Khấu hao tài sản cố định

50.500.000

Mua sắm công cụ dụng cụ

12.140.000

Chi thuê tài sản

1.130.000


Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
8.Chi dự phịng đảm bảo

230.779.000

Trích dự phịng cụ thể

115.103.000

Trích dự phịng chung

100.000.000

Chi bảo hiểm tiền gửi

15.676.000

9.Chi phí khác

3.008.000

Chi phí tham gia hiệp hội

3.008.000

Bảng 5: Báo cáo thu chi tài chính năm 2009.
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình có trụ sở làm việc tại thơn Giữa –
xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.Trụ sở nằm gần đường tỉnh lộ



282 nên thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng.Do quy mơ cịn nhỏ nên cơ sở
vật chất của quỹ tín dụng cịn khá khiêm tốn.Quỹ tín dụng có máy đếm tiền,máy soi
tiền giả,máy vi tính có kết nối internet,két bạc,…
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã An Bình giai đoạn 2005-2009
3.1 Khách hàng và thị trường
- Khách hàng
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình có 3 nhóm khách hàng vay vốn như
sau:
+Thành viên:bao gồm các cá nhân,hộ gia đình,các pháp nhân(chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ) có trụ sở chính đóng trên địa bàn xã An Bình.Đây là
khách hàng vay vốn chủ yếu của Quỹ tín dụng.
+Các hộ nghèo khơng phải là thành viên của Quỹ tín dụng ,cư trú trên địa
bàn xã An Bình
+Những khách hàng có tiền gửi tại Quỹ tín dụng
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Số thành viên


236

364

488

557

630

Bảng 6:Số lượng thành viên giai đoạn 2005-2009
Nhìn vào bảng 6 ta thấy số lượng thành viên tăng lên qua các năm.
Năm 2009 tăng 73 thành viên,xấp xỉ tăng 13% so với năm 2008
Năm 2008 tăng 69 thành viên,xấp xỉ tăng 14%so với năm 2007
Năm 2007 tăng 124 thành viên,xấp xỉ 34% so với năm 2006
Năm 2006 tăng 128 thành viên,xấp xỉ tăng 54% so với năm 2005
Vốn huy động qua một số năm
Năm

Vốn huy động

2005

1.555.000.000

2006

3.143.000.000

2007


4.753.000.000

2008

7.915.000.000

2009

11.333.000.000
Đơn vị : đồng

Bảng 7 : Vốn huy động vốn giai đoạn 2005-2009.


Nhìn vào bảng ta thấy vốn huy động tăng nhanh qua các năm.
Năm 2009 tăng 3418 triệu đồng ,xấp xỉ 43,2% so với năm 2008.
Năm 2008 tăng 3162 triệu đồng,xấp xỉ tăng 66,5% so với năm 2007.
Năm 2007 tăng 1610 triệu đồng,xấp xỉ tăng 51,2% so với năm 2006.
Năm 2006 tăng 1588 triệu đồng,xấp xỉ tăng 102,1% so với năm 2005.
Từ đó có thể thấy khách hàng gửi tiền vào Quỹ tăng lên hàng năm.
- Thị trường
Do quy mô của Quỹ tín dụng nhỏ nên chủ yếu hoạt động trên địa bàn xã An
Bình.Hiện nay do kinh tế của địa phương khá phát triển nên cũng là điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của Quỹ tín dụng.Quỹ tín dụng đang có kế hoạch mở rộng hoạt
động kinh doanh sang xã ngay cạnh.Ngồi ra Quỹ tín dụng cũng phải đối mặt với
sự cạnh tranh từ phía các Quỹ tín dụng ở các xã lân cận và chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thuận Thành.Điểm mạnh của Quỹ tín
dụng so với ngân hàng đó là thủ tục qui trình nhanh gọn hơn,hiểu khách hàng hơn
do Quỹ chỉ hoạt động trên địa bàn xã An Bình.

3.2 Thu nhập và lợi nhuận
Tổng thu của Quỹ tín dụng năm 2009 là 2.087.487.555 đồng.Trong đó có các
khoản thu như bảng dưới đây :xem bảng 8

Thu lãi cho vay

1.972.892.275

Thu lãi góp vốn cổ phần QTDTW

144.000

Thu lãi tiền gửi

52.758.300

Thu từ nợ gốc đã xử lý rủi ro

53.433.000

Thu nhập khác

8.260.000
Đơn vị:đồng
Bảng 8:Cơ cấu tổng thu năm 2009.

Nhìn vào bảng 8 ta có thể thấy thu lãi cho vay chiếm 94,5% tổng thu của Quỹ tín
dụng.Như vậy cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng.



Năm

2005

Tổng thu

2006

2007

2008

2009

255.266.100 759.635.200 1.276.962.850 1.642.475.120 2.087.487.575
Bảng 9:Tổng thu của Quỹ tín dụng giai đoạn 2005-2009

Nhìn vào bảng 9 ta thấy tổng thu của Quỹ tín dụng tăng mạnh qua các năm.
Lợi nhuận của Quỹ tín dụng qua một số năm :
Năm

2005

Lợi nhuận

-

2006
21.182.921


2007

2008

124.203.350 35.901.820

2009
60.159.575

16.518.620
Đơn vị : đồng
Bảng 10 : Lợi nhuận qua các năm của Quỹ tín dụng
Nhìn vào bảng 10 cho thấy lợi nhuận của Quỹ tín dụng cơ bản là tăng lên qua
các năm,chỉ có năm 2008 lợi nhuận thấp hơn năm 2007.Năm 2005 lợi nhuận của
Quỹ tín dụng là âm là do mới thành lập,từ 2006 trở đi năm nào Quỹ tín dụng cũng
có lợi nhuận.Năm 2009 tăng 67,6% so với năm 2008.
3.3 Đóng góp vào ngân sách và thu nhập của người lao động.
- Đóng góp vào ngân sách
Do quy mơ cịn nhỏ nên những đóng góp của Quỹ tín dụng cho ngân sách
khá là khiêm tốnĐóng góp vào ngân sách cũng tăng theo sự phát triển của Quỹ tín
dụng.Nộp ngân sách năm 2009 xem bảng 11 bên dưới:
Thuế môn bài

1.000.000

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3.071.900

Nộp ngân sách


4.071.900
Đơn vị: đồng

Bảng 11:Nộp ngân sách năm 2009 của Quỹ tín dụng


-Thu nhập của người lao động : xem bảng 12
STT Chức vụ

Hệ số lương

Phụ cấp

Lương

1

Chủ tịch HĐQT

2,64

0,5

2.041.000

2

Giám đốc


2,34

0,5

1.846.000

3

Phó giám đốc

2,64

0,4

1.976.000

4

Kế tốn trưởng

2,2

0,3

1.625.000

5

Kiểm sốt trưởng


2,0

0,2

1.430.000

6

Thủ quỹ

2,0

0,2

1.430.000

7

Cán bộ tín dụng

2,2

1.430.000

8

Kế tốn viên

1,8


1.170.000

9

Cán bộ tín dụng

2,2

1.430.000

10

Bảo vệ

1,8

1.170.000
Đơn vị :đồng

Bảng 12:Danh sách lương tháng của cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng năm 2009.
Lương tháng của cán bộ nhân viên ở bảng 12 là cơ sở để Quỹ tín dụng đóng
bảo hiểm xã hội.Ta có thể thấy là lương của cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng là
khá thấp.Vì vậy Quỹ tín dụng có các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của mình.
Nhìn vào bảng 5 ta thấy năm 2009 Quỹ tín dụng :
+Chi lương và phụ cấp lương 217.324.900 đồng
+Chi trang phục giao dịch 6.500.000 đồng
+Chi bảo hiểm xã hội 28.370.000 đồng
+Chi ăn ca 78.000.000 đồng
+Chi trợ cấp khác 17.940.000 đồng.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình
1.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đẩy đủ
và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí.Mơi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt
độn g kinh doanh tín dụng.Hoat động kinh doanh tín dụng hoạt động trong
hành lang hẹp được kiểm sốt chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng
và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy khơng phải là khơng cịn
nhiều bất cập.Mơi trường pháp lý cịn nhiều chỗ lỏng lẻo,thiếu đồng bộ,nhiều sơ hở
.Ví dụ,hiện nay ở nước ta chưa hình thành thị trường bất động sản có tổ chức nên
các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn,lúng túng trong việc xác định giá trị bất
động sản thế chấp để cho vay vốn..
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh cịn chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong q trình đổi mới và hồn thiện.Khi
chính sách của nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của Quỹ tín
dụng.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường
kinh doanh thuận lợi, nhu cầu về tín dụng lớn Quỹ tín dụng dễ dàng cho vay và rủi
ro cũng thấp.Nhưng khi kinh tế trì trệ,giảm phát,thất nghiệp cao, đầu tư không mang
lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng cũng sẽ gặp khó khăn do hoạt


động huy động vốn gặp khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh

hưởng.
- Các nhân tố từ phía khách hang


Người vay bị thất nghiệp nên khơng đảm bảo được mức thu nhập như

đã dự kiến ban đầu.


Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là một

nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Quỹ tín dụng.


Do người vay hoạch định ngân quỹ khơng chính xác ,khơng dự tính

hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ
Quỹ tín dụng.


Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng: được thể hiện ở mức độ biến

động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh, ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của người vay.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh : Do trình độ sản
xuất kinh doanh cịn kém;do những thay đổi bất ngờ ,ngoài ý muốn của các điều
kiện sản xuất kinh doanh.,chẳng hạn nhữngn biến động về giá cả,…từ các thị trường
cung cấp và thị trường tiêu thụ.


Rủi ro tài chính : Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ


cấu vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đúng với phương án kinh
doanh đã đề ra.Một số khách hàng sử dụng vốn vay vào những kế hoạch q mạo
hiểm,có rủi ro cao dẫn tới có thể khơng thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đúng thời hạn.
Tình trạng người dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến
như mua hàng chịu nhưng đòi mãi không chịu trả tiền dẫn tới khách hàng của Quỹ tín
dụng có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Quỹ tín dụng.Ví dụ như các hộ kinh
doanh vật liệu xây dựng,xưởng cơ khí nếu khơng bán chịu thì hàng hố chậm tiêu thụ
nhưng nếu bán chịu thì khách hàng trì trệ khơng chịu trả tiền,trong khi đó vốn sản xuất
kinh doanh của xưởng cơ khí có vay Quỹ tín dụng.


1.2 Nhân tố chủ quan
- Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn
Quỹ tín dụng thẩm định hồ sơ va y v ố n nhằm rút ra những kết luận chính
xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án
kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định
hồ sơ là cơ sở để Quỹ tín dụng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức
thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu.
Do đó, cơng tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định
chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi
nhuận cho Quỹ tín dụng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức,
thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả
năng hồn vốn thấp bởi vì những cá nhân với những phương án đầu tư rủi ro cao
nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có
nhanh chóng nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với
Quỹ tín dụng khả năng phương án đầu tư không thành công là rất cao và Quỹ tín
dụng sẽ khơng được thanh tốn.

Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh lệch
so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để Quỹ tín
dụng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo Quỹ tín dụng thu hồi vốn đầu tư khi
khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết
định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại,
định giá tài sản q thấp thì khách hàng khơng vay được đủ lượng vốn cần thiết cho
đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn
khơng đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng khơng thực sự có nhiều kinh nghiệm,
chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản
lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học


×