Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác tiền lương tiền thưởng tại khách sạn hà nội horison

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.79 KB, 72 trang )

Mục Lục

Lời Nói Đầu
1
Ch ơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề tiền lơng tiền thởng cho ngời
lao động trong khách sạn
4
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
4
1.1.1 Khái niệm và kinh doanh khách sạn
4
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
5
1.1.3 Nội dung kinh doanh khách sạn
7
1.1.4 Thị trờng kinh doanh khách sạn
8
1.1.4.1 Cầu khách sạn
8
1.1.4.2 Cung khách sạn
9
1.2 Lao động trong khách sạn
10
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm lao động trong khách sạn
10
1.2.1.1 Khái niệm
10
1.2.1.2 Đặc điểm lao động trong khách sạn
11
1.2.2 Cung và cầu lao động
12


1.2.2.1 Cung lao động
12
1.2.2.2 Cầu lao động
12
1
1.3 Công tác tiền lơng tiền thởng trong khách sạn
12
Nội dung công tác quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn
12
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc xác định
14
1.3.1.1 Khái niệm tiền lơng và nguyên tắc xác định
14
1.3.1.2 Khái niệm tiền thởng và nguyên tắc xác định
15
1.3.2 Vai trò và yếu tố tác động đến tiền lơng, tiền thởng
16
1.3.2.1 Vai trò của tiền lơng, tiền thởng
16
1.3.2.2 Yếu tố tác động đến tiền lơng, tiền thởng
16
1.3.3 Các hình thức trả lơng trả thởng
18
1.3.3.1 Các hình thức trả lơng
18
1.3.3.2 Các hình thức trả thởng
21
1.3.4 ý nghĩa quản lý về tiền lơng tiền thởng
23
1.4 Tình hình trả tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động trong

ngành hiện nay
24
Ch ơng II: Thực trạng công tác tiền lơng tiền thuởng của khách sạn
Hà Nội Horison
25
2.1 Giới thiệu về khách sạn Hà Nội Horison
25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn
25
2
2.1.2 Điều kiện kinh doanh
26
2.1.2.1 Điệu kiện bên trong
26
2.1.2.2 Điều kiện bên ngoài
27
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý
29
2.1.3.1 Bộ phận quản lý
29
2.1.3.2 Bộ phận tác nghiệp
30
2.1.4 Kết quả kinh doanh khách sạn qua hai năm 2001-2002
32
2.2 Công tác tiền lơng tiền thởng của khách sạn
33
2.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc trả lơng trả thởng
33
2.2.1.1 Mục tiêu
33

2.2.1.2 Nguyên tắc trả lơng trả thởng
34
2.2.2 Hình thức trả tiền lơng tiền thởng
36
2.2.2.1 Hình thức trả tiền lơng
36
2.2.2.2 Hình thức trả tiền thởng
38
2.2.3 Phơng thức trả tiền lơng tiền thởng
39
2.2.3.1 Phơng thức trả tiền lơng
39
2.2.3.2 Phơng thức trả tiền thởng
39
3
2.2.4 Tình hình trả tiền lơng tiền thởng qua hai năm 2001-2002
40
2.2.4.1 Trong toàn khách sạn
40
2.2.4.2 Trong từng bộ phận
42
2.2.5 Công tác tiền lơng tiền thởng của một số khách sạn trên địa bàn Hà Nội
46
2.2.5.1 So sánh với khách sạn Sofitel Plaza
46
2.2.5.2 So sánh với khách sạn Holidays
49
2.3 Đánh giá công tác tiền lơng tiền thởng của khách sạn Hà Nội Horison
49
2.3.1 Dới góc độ Ngời lao động

49
2.3.1.1 Tiền lơng
49
2.3.1.2 Tiền thởng
50
2.3.2 Dới góc độ Khách sạn
50
2.3.2.1 Tiền lơng
50
2.3.2.2 Tiền thởng
51
2.3.3 Đánh giá chung
51
Ch ơng III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lơng tiền thởng
Tại khách sạn Horison
.53
3.1 Xu hớng trả lơng trả thỏng của các khách sạn hiện nay
.53
4
3.2 Mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của khách sạn trong thời gian tới
54
3.2.1 Xu hớng phát triển thị trờng khách sạn trong thời gian tới
54
3.2.2 Mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của khách sạn trong thời gian tới
56
3.2.2.1 Mục tiêu kinh doanh của khách sạn
56
3.2.2.2 Phơng hớng kinh doanh của khách sạn
58
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lơng tiền thởng tại khách sạn

Hà Nội Horison trong thời gian tới
59
3.3.1 áp dụng linh hoạt các hình thức tiền lơng tiền thởng cho các bộ
phận khác nhau
59
3.3.1.1 Đối với tiền lơng
59
3.3.1.2 Đối với tiền thởng
62
3.3.2 Phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban trong quản lý tiền lơng
64
3.3.3 Nghiên cứu công tác tiền lơng tiền thởng của các khách sạn nhằm tạo
khả năng cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân lao động giỏi
65
3.3.4 Tăng mức lơng cứng cho ngời lao động trên cơ sở nâng cao
hiệu quả kinh doanh
66
3.3.4.1 Tăng mức lơng cứng cho ngời lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động
66
3.3.4.2 Tăng mức lơng cứng cho ngời lao động trên cơ sở tiết kiệm chi phí
hoạt động kinh doanh (ngoài tiền lơng) của khách sạn
68
5
3.4 Những giải pháp liên quan đến công tác tiền lơng
70
3.4.1 Kết hợp khuyến khích lợi ích vật chất với tinh thần cho ngời lao động
đồng thời có chế độ kỷ luật chặt chẽ đối với ngời lao động
70
3.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
72

3.5 Một số kiến nghị
73
Kết luận
74
6
Lời Mở Đầu

l.Sự cần thiết
Du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
con nguời. Chính vì vậy nhiều nhà kinh tế cho rằng hoạt động kinh doanh
du lịch nh một ngành Công Nghiệp Không Khói thu lợi nhuận lớn. Gần
nh không một quốc gia nào có lợi thế du lịch lại không phát huy thế mạnh
của loại hình kinh doanh này.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế của nớc ta hiện nay thì hoạt động
kinh doanh du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng
thực sự gây sức hấp dẫn, cuốn hút sự quan tâm nhiều ngành kinh tế khác
nhau. Nhờ có hoạt động du lịch mà giúp cho các quốc gia cải thiện đợc thu
nhập của mỗi ngời dân, tạo điều kiện cho họ tìm hiểu thế giới bên ngoài,
giao lu với nhiều nền văn hóa khác nhau, đã phần nào nâng cao chất lợng
cuộc sống của họ.
Đối với ngành du lịch từ năm 2000 đã thực hiện khẩu hiệu Việt Nam
điểm đến của thiên niên kỷ mới tạo điều kiện cho từng doanh nghiệp liên
quan đến du lịch có cơ hộ phát triển. Bên cạnh những thuận lợi do các chính
sách mở cửa kinh tế mang lại, còn đặt ra không ít thách thức đó là sự cạnh
tranh càng trở lên sâu sắc mang tính chất toàn cầu, mà đặc biệt đối với các
nớc đang phát triển khi mà khả năng cạnh tranh kém.
Kinh doanh khách sạn với t cánh là một bộ phận của kinh doanh du
lịch cũng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Do vậy, mục tiêu hàng đầu
của các khách sạn hiện nay là phải nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất
lợng dịch vụ đợc quyết định bởi nhân tố con ngời. Nhng chất lợng dịch vụ

không chỉ quyết định bởi trình độ nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn, mà nó
còn bị quyết định bởi sự tận tâm, sự hăng say đam mê với công việc.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải nâng cao chất lợng dịch vụ bằng cách
lôi kéo sự hăng say, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao của ngời lao
động, tạo cho họ sự tin tởng, khuyến khích và làm cho họ thấy rằng sự phát
triển của khách sạn đồng nghĩa với sự thăng tiến trong sự nghiệp của họ. Để
giúp ngời lao động hiểu đợc điều đó thì nhà quản trị khách sạn phải thấy đ-
ợc tầm quan trọng của những phần thởng vật chất, tinh thần đó ảnh hởng với
ngời lao động nh thế nào, để từ đó có những chính sách, chế độ tiền lơng
tiền thởng hợp lý. Vậy các chính sách tiền lơng, tiền thởng hợp lý là nh thế
nào, đối với mỗi doanh nghiệp du lịch cụ thể thì sự hợp lý ấy ra sao, làm thế
7
nào để ngời lao động thấy đợc mức tiền lơng, tiền thởng đó là hợp lý. Nhng
việc xác định tiền lơng, tiền thởng hợp lý đối với mỗi khách sạn là hết sức
khó khăn, bởi vì việc xác định tiền lơng, tiền thởng liên quan tới việc tính
toán chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của các khách sạn.
Với những lý do nêu trên trong qúa trình thực tập tại khách sạn Hà Nội
Horison em chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác tiền lơng tiền thởng tại khách sạn Hà Nội Horison
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua sự đánh giá thực trạng về công tác tiền lơng, tiền thởng bằng
những chỉ tiêu cụ thể và có sự so sánh với các khách sạn trên địa bàn Hà
Nội để đa ra một số ý kiến nhằm đa ra giải pháp nhằm hòan thiện công tác
tiền lơng, tiền thởng tại khách sạn Hà Nội Horison.
3. Nội dung nghiên cứu:
Ch ơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề tiền lơng tiền thởng cho ngời lao động
trong khách sạn.
Ch ơng II: Thực trạng công tác tiền lơng tiền thởng tại khách sạn Hà Nội
Horison
Ch ơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng, tiền th-

ởng tại khách sạn Hà Nội Horison.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phơng
pháp duy vật lịch sử và một số phơng pháp phân tích so sánh, đánh giá để
nghiên cứu
5. Giới hạn của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên luận văn chỉ tập chung vào
nghiên cứu, phân tích đánh giá và đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tiền lơng, tiền thởng mà cha tập chung vào nghiên cứu, đánh giá
hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn.
8
9
Chơng I
Cơ sở lý luận của vấn đề tiền lơng tiền thởng cho
ngời lao động trong khách sạn
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
Khách sạn là kết quả của sự phát triển nhiều thế kỷ về văn minh và
xã hội. Trớc kia khách sạn là đặc lợi đặc quyền đặc lợi của giới giàu có, nh-
ng cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, giao thông vận tải và của
nền dân chủ thì du lịch và lu trú khách sạn đã trở thành hiện tợng phổ biến
đại chúng. Hiện nay kinh doanh khách sạn phát triển rất đa dạng và phức
tạp với nhiều loại hình khác nhau. Để tìm hiểu khách sạn là nh thế nào
chúng ta cùng tìm hiểu một số khái niệm về khách sạn.
Khách sạn là cơ sở phục vụ lu trú phổ biến đối với mọi du khách.
Chúng thực hiện sản xuất, bán và trao đổi cho khách du lịch những dịch vụ
hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui
chơi giải trí và nghỉ dỡng, chữa bệnhphù hợp với mục đích và động cơ
chuyến đi vì sức khoẻ, quá cảnh, tôn giáo, chữa bệnh, nghỉ dỡng, du lịch
công vụ, du lịch văn hoá. Chất lợng và sự đa dạng của dịch vụ hàng hoá

trong khách sạn đợc xác định theo thứ hạng của nó và mục đích hoạt động
là thu đợc lợi nhuận.
Tuy nhiên, cùng với sự nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ng-
ời dân cũng nh sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, thì hoạt động kinh doanh
khách sạn ngày càng phong phú đa dạng từ đó làm giầu thêm nội dung của
khách sạn. Xu hớng phát triển của khách sạn là không ngừng nâng cao chất
lợng của hàng hoá dịch vụ phân biệt hoá sản phẩm hàng hoá dịch vụ, không
ngừng tăng các dịch vụ bổ xung cung cấp cho khách hàng. Tuỳ vào loại
hạng khách sạn mà có thể cung cấp các mức chất lợng và các loại dịch vụ
khác nhau. Hiện nay khách sạn chia thành năm hạng sao: khách sạn một
sao, khách sạn hai sao khách sạn năm sao.
Khái niệm khách sạn theo qui chế của cơ sở lu trú du lịch đợc hiểu
là nơi cung cấp dịch vụ ngủ, ăn uống, phơng tiện giao thông, phơng tiện
thông tin, các chơng trình giải trícho khách với điều kiện khách phải trả
các khoản tiền dịch vụ trên.
Hospitality Industry: Khái niệm này đợc thừa nhận rộng rãi bao
gồm hoạt động của tất cả các loại hình phục vụ lu trú, ăn uống cho những
ngời đi xa nhà và một số ít tác giả khác cho rằng nội hàm của khái niệm này
10
còn rộng hơn nữa. Nó bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến sự đón
tiếp phục vụ khách từ nơi khác đến.
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động kinh doanh dịch vụ cao cấp
mang tính tổng hợp nhất. Nó phục vụ việc lu trú, đáp ứng những dịch vụ gắn
liền với việc lu trú của khách nh: phục vụ ăn uống, giải trí và các dịch vụ
khác cho khách, ngoài ra khách sạn còn phục vụ nhu cầu ăn uống, giải trí
của khách vãng lai và khách địa phơng. Nh vậy, kinh doanh khách sạn nhằm
vào đối tợng phục vụ chính là du khách. Trong đó hoạt động kinh doanh chủ
yếu của nó là kinh doanh lu trú. Ngoài ra kinh doanh khách sạn còn phục vụ
nhu cầu ăn uống, dịch vụ bổ xung cho dân c địa phơng.
Kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh trong nền công

nghiệp mang tính cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó, việc tổ chức và quản lý hoạt
động kinh doanh khách sạn phải có những phơng hớng, chiến lợc cụ thể,
phù hợp, đảm bảo phát huy đợc thế mạnh và hạn chế đợc những mặt yếu của
khách sạn sẽ quyết định sự thành công trong kinh doanh khách sạn.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm kinh doanh khách sạn phong
phú và đa dạng nó vừa mang tính vật chất và phi vật chất. Các sản phẩm
dịch vụ mang các đặc điểm sau đây:
+ Không hiện hữu: là kết quả tơng tác của ba yếu tố: công cụ lao
động, sức lao động, đối tợng lao động. Đợc thể hiện qua các yếu tố hiện hữu
khác là phơng tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng.
+ Không xác định: chất lợng sản phẩm mà khách sạn cung cấp
không đợc đo lờng đánh giá bởi một tiêu chuẩn hàng hoá nào. Sự thoả mãn
của khách hàng mang tính chất tơng đối, do đó chất lợng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tâm lý của khách, với mỗi một
khách hàng thì sự cảm nhận đó là khác nhau. Cho nên để kiểm soát đợc chất
lợng hàng hoá dịch vụ thì ngời ta đa ra các tiêu chuẩn ISO quản lý chất lợng
hàng hoá dịch vụ trớc, trong và sau quá trình sản xuất hàng hoá dịch vụ.
+ Không tách rời: sản xuất và tiêu dùng đợc diễn ra đồng thời cả về
không gian và thời gian, nó thể hiện đặc điểm dịch vụ của sản phẩm khách
sạn, nên cần một hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị
trung gian. Do vậy mà sản phẩm dịch vụ của khách sạn không sản xuất trớc
và không biết trớc đợc chất lợng dịch vụ tốt hay xấu và không có thời gian
để sữa chữa, bổ xung thêm các yếu tố của dịch vụ.
+ Không tồn ế: Do đặc điểm của sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng
11
thời cho nên không có hàng hoá dịch vụ lu trữ tồn kho.
Tùy theo mỗi loại hình dịch vụ mà đặc điểm nào đó có thể nổi trội
và đặc điểm nào có thể mờ nhạt. Đó cũng chính là lý do để phân biệt các
dịch vụ.

12
- Tính thời vụ: Một đặc điểm khá rõ nét của nhu cầu du lịch mang
tính thời vụ. Đó là sự tập trung không đều đặn của nhu cầu du lịch vào các
thời điểm nhất định nh các kỳ nghỉ phép, kỳ nghỉ hè, các thời kỳ tích luỹ
thu nhậpĐã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh cả một năm
của du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
Nghiên cứu thời gian đi du lịch của khách chính là xem xét về cờng độ tập
chung của khách và xem xét thời gian nào trong năm khách đến đông nhất,
thời gian nào ít khách, dựa trên kết quả đó khách sạn có thể lập ra kế hoạch
cung ứng cho phù hợp tránh đợc tình trạng bị động khi khách quá đông
hoặc quá lãng phí khi khách ít.
- Tổ chức quá trình kinh doanh: Mặc dù nhu cầu của khách du lịch
mang tính thời điểm thời vụ. Nhng hoạt động của khách sạn vẫn diễn ra liên
tục, tuỳ vào nhu cầu của khách mà sự hoạt động đó diễn ra với mức độ lớn
hay nhỏ. Mỗi khách sạn có sự khác biệt tơng đối lớn với khách sạn khác về
phong cách tổ chức quản lý, cách thức tiếp cận của khách sạn đối với khách
hàngtạo lên đặc điểm riêng trong sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà khách
sạn cung cấp cho khách. Hoạt động của khách sạn diễn ra với sự liên kết các
bộ phận với nhau nhng giữa các bộ phận vẫn có sự độc lập tơng đối.
- Sử dụng các yếu tố kinh doanh:
+ Tài nguyên du lịch: kinh doanh khách sạn phục vụ khách du lịch
là chủ yếu nó quyết định qui mô, thể loại, thứ hạng của các khách sạn. Mặc
dù khách sạn không sử dụng trực tiếp yếu tố này là đối tợng của sản xuất
nhng nó góp phần làm tăng thêm khả năng hấp dẫn khách.
+ Dung lợng vốn lớn: Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu t rất
lớn bao gồm vốn đầu t xây dựng cơ bản, vốn đầu t mua sắm trang thiết bị,
vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn là một yếu tố rất quan trọng nó
là đầu vào của sản xuất, là yếu tố sản sinh ra lợi nhuận và cũng là một trong
những yếu tố cạnh tranh.
+ Dung lợng lao động lớn: Số lợng lao động đợc sử dụng lớn bởi vì

ngành kinh doanh khách sạn mang tính dịch vụ, nên không thể áp dụng cơ
khí hoá, tự động hoá vào sản xuất kinh doanh đợc.
+ Vật t sử dụng trong kinh doanh khách sạn phong phú đa dạng với
nhiều loại khác nhau, với nhiều mức độ chất lợng khác nhau, do đó việc sử
dụng và bảo quản rất phức tạp.
13
- Sự sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách trong mọi thời gian: Khác
với loại hình kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn phục vụ đón tiếp
khách trong mọi thời gian và cung cấp dịch vụ đồng bộ, chất lợng cao thoả
mãn nhu cầu của khách khi đến với khách sạn.
1.1.3 Nội dung của kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động kinh doanh dịch vụ mang
tính tổng hợp nhất bao gồm các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau cụ thể là :
14
- Kinh doanh Lu Trú: Phục vụ du khách về nhu cầu buồng ở. Thông
qua hoạt động kinh doanh lu trú này mà khách sạn tạo điều kiện cho du
khách yên tâm thoải mái nghỉ ngơi trong suất thời gian đi du lịch của họ.
Điều đó góp phần giữ gìn và phục hồi khả năng lao động và sức khỏe cho
du khách.
- Kinh doanh Ăn Uống : Phục vụ du khách về nhu cầu ăn uống.
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ăn uống là một nhu cầu thiết yếu, bởi vì nó
quyết định đến sự tồn tại cơ thể con ngời. Ngời ta có thể hoãn, huỷ bỏ một
chuyến đi du lịch vì một lý do nào đó, song con ngời không thể sống và làm
việc đợc khi nhu cầu ăn uống hàng ngày của họ không đợc đáp ứng. Kinh
doanh ăn uống bao gồm :
+ Kinh doanh ăn Âu
+ kinh doanh ăn á
- Kinh doanh các Dịch vụ khác: Nh kinh doanh các dịch vụ vui chơi
giải trí, sức khỏe, thơng mại
1.1.4 Thị trờng kinh doanh khách sạn

Thị trờng kinh doanh khách sạn là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán các dịch vụ và hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu lu trú ăn uống và các
dịch vụ bổ xung phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Nh vậy,
thị trờng kinh doanh khách sạn nhằm vào đối tợng phục vụ chính là du
khách, trong đó hoạt động kinh doanh chủ yếu là kinh doanh buồng ở.
Hiện nay thị trờng kinh doanh khách sạn rất sôi động. Tính trong cả
nớc có khoảng 3100 khách sạn với qui mô lớn nhỏ khác nhau. Riêng trên thị
trờng khách sạn Hà Nội đã có 7 khách sạn liên doanh năm sao và bốn khách
sạn bốn sao tạo lên tình trạng cung vợt quá cầu dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt không những về giá mà còn về chất lợng dịch vụ.
1.1.4.1 Cầu khách sạn có một loại sau :
- Cầu khách du lịch thuần tuý nội địa: Là cầu về dịch vụ lu trú của
công dân quốc gia trong phạm vi quốc gia đó, nó nẩy sinh từ chuyến đi nghỉ
ngơi, tham quan, thăm thân nhân và các mục đích phi công vụ khác. Nó
mang những đặc điểm sau:
+ Mang tính thời vụ cao: do vậy cầu co giãn lớn theo giá.
+ Mang tính đa dạng và phong phú: xuất phát từ sự đa dạng của
nhu cầu của khách.
+ Ngoài nhân tố ảnh hởng đến cầu dịch vụ nói chung ( giá cả, thu
nhập ) nó còn chiụ ảnh hởng nhận thức tâm lý về dịch vụ của khách.
15
- Cầu khách du lịch thuần tuý quốc tế : là cầu dịch vụ lu trú của
công dân quốc gia khác đang ở quốc gia đến, nẩy sinh từ chuyến đi nghỉ
ngơi, tham quan, thăm thân nhân và các mục đích phi công vụ khác. Loại
cầu này có đặc điểm nh cầu du lịch thuần tuý nội địa, nhng có yêu cầu chất
lợng dịch vụ cao hơn, phụ thuộc vào những hạn chế đối điều kiện khách
quốc tế đối quốc gia nơi đến về: số lợng tiền, tỷ giá hối đoái, điều kiện về y
tế
- Cầu khách du lịch công vụ nội địa: là cầu dịch vụ lu trú của công
dân quốc gia, chủ yếu nẩy sinh từ các chuyến đi công vụ, giao dịch, kinh

doanh ở trong phạm vi quốc gia đó. Nó chiụ ảnh hởng của cơ cấu tổ chức
hoạt động các ngành, các lĩnh vực trong phạm vi một quốc gia, dung lợng
giao dịch thơng mại, định mức chi phí cho một chuyến đi công tác.
- Cầu khách du lịch công vụ quốc tế: Là cầu về dịch vụ lu trú của
công dân quốc gia tại một quốc gia khác, nẩy sinh chủ yếu từ chuyến đi
công vụ, giao dịch, kinh doanh. Nó có đặc điểm là đòi hỏi chất lợng dịch vụ
cao và nhiều loại dịch vụ phục vụ đồng thời cho khách, chiụ ảnh hởng của
các nhân tố nh : tỷ giá hối đoái, dung lợng giao dịch thơng mại, mối quan
hệ giữa các quốc gia, phụ thuộc vào sự phát triển của quốc gia, định mức chi
phí và tiêu chuẩn chi phí, sự phát triển của phơng tiện đi lại.
1.1.4.2 Cung về khách sạn cũng có một số đặc điểm:
- Cung rất đa dạng: Đa dạng về các loại cơ sở nh khách sạn một sao,
hai saovà sự đa dạng còn thể hiện vị trí nh ở thành thị, nông thôn và miền
núi và đa dạng về hình thức sở hữu quản lý khách sạn.
- Cung mang tính chất cố định: Thể hiện ở số lợng phòng, diện tích
không gian cho thuê, cố định ở vốn kinh doanh. Do tính cố định của cung,
cho nên là nhà quản trị khách sạn phải dự báo đợc cầu để thuận lợi cho việc
đón tiếp và phục vụ khách.
- Cung mang tính thời vụ rõ rệt: Đặc điểm này phụ thuộc vào tính
chu kì của cầu, vì cầu mang tính thời vụ nên cung cũng mang tính thời vụ.
Nắm đợc đặc điểm của cung và cầu giúp cho nhà quản trị nắm đợc
các qui luật, dự báo đợc các hiện tợng sẽ xẩy đến. Từ đó xây dựng các chiến
lợc và các kế hoạch đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2 Lao Động trong Khách sạn
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm lao động trong khách sạn
1.2.1.1 Khái niệm
16
Lao động trong khách sạn là một bộ phận lao động xã hội cần thiết
đợc phân công để thực hiện sản xuất và cung ứng dịch vụ lu trú và dịch vụ
khác cho khách.

Sự hình thành bộ phận lao động trong khách sạn là tất yếu khách
quan bởi vì các lí do sau:
- Do sự phát triển của hoạt động du lịch mang tính tổng hợp, đòi hỏi
cung cấp đồng thời nhiều hàng hoá dịch vụ phục vụ khách. Lúc đó trong xã
hội sẽ xuất hiện những ngời có khả năng cung ứng hàng hoá dịch vụ thoả
mãn nhu cầu khách du lịch và đó chính là bộ phận lao động cho khách sạn.
- Do sự phát triển của phân công lao động xã hội là lực lợng lao
động xã hội tách ra một bộ phận chuyên sản xuất cung ứng hàng hoá dịch
vụ khách sạn cho khách, dẫn đến chuyên môn hoá cho năng suất lao động
cao hơn và có nhiều dịch vụ hơn cung ứng cho khách.
- Hiện nay, sự phát triển của sản xuất xã hội theo xu hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nền sản xuất sử dụng máy móc thay thế lao
động thủ công, lao động chân tay đạt năng suất lao động cao và hệ quả tất
yếu là thừa lao động. Do đó cần thiết phải phát triển ngành dịch vụ (trong
đó có khách sạn ) thu hút lao động d thừa này bởi vì các ngành dịch vụ sử
dụng nhiều lao động trực tiếp.
1.2.1.2 Đặc điểm lao động trong khách sạn
Lao động trong khách sạn là một bộ phận của lao động xã hội, nên
nó mang đặc điểm chung của lao động xã hội. Ngoài ra nó còn mang những
nét riêng biệt do tích chất và nội dung kinh doanh khách sạn tạo lên. Cũng
nh các hoạt động xã hội, tính chất của lao động trong kinh doanh khách sạn
chủ yếu thể hiện mối quan hệ giữa ngời lao động với t liệu sản xuất và giữa
cá nhân với xã hội. Lao động là phơng tiện trao đổi vật chất giữa con ngời
với thiên nhiên, là phơng tiện giao tiếp giữa con ngời với thiên nhiên, là ph-
ơng tiện giao tiếp giữa con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất. Do
vậy nó mang những đặc điểm sau:
- Lao động mang tính chất sản xuất vật chất và phi sản xuất vật
chất. Trong đó, hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu tạo ra dịch vụ bởi
vì cầu về khách sạn là cầu về dịch vụ.
- Lao động mang tính đa dạng và phức tạp: do môi trờng kinh doanh

phức tạp bao gồm nhiều loại dịch vụ, nhiều loại lao động, đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ vì nhu cầu dịch vụ của khách là đa dạng mang tính chất cá nhân.
- Lao động thờng có tính chuyên môn hoá cao: mỗi lao động
17
chuyên làm một công việc nhất định. Mức độ chuyên môn hoá của ngời lao
động cao đòi hỏi ngời lao động có trình độ kĩ năng kĩ sảo cao.
- Lao động có tính chất thời điểm thời vụ: đặc điểm xuất này phát từ
nhu cầu của khách biến động lớn trong một thời kì. Do vậy nhà quản trị có
chính sách tuyển dụng hợp lý để tiết kiệm chi phí.
- Kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều lao động sống: bởi vì kinh
doanh khách sạn mang tính dịch vụ, cho nên không thể áp dụng cơ khí hoá
tự động hoá vào sản xuất kinh doanh đợc.
Ngoài những đặc điểm ở trên, đội ngũ lao động trong khách sạn
hiện nay còn có đặc điểm là trình độ văn hoá tơng đối thấp, đặc biệt là ở
nghiệp vụ phục vụ buồng, phục vụ bàn và những cơ sở hoạt động theo mùa.
Tuy nhiên, yêu cầu đối với đội ngũ lao động là phải có tay nghề cao, có
trình độ văn hoá, hiểu biết nhiều, biết ngoại ngữ giao tiếpSự vận động của
đội ngũ lao động sẽ tạo ra tập thể lao động hoàn thiện hơn, năng động hơn,
lao động có chất lợng và hiệu quả cao.
1.2.2. Cung và Cầu lao động
1.2.2.1 Cung lao động
Xu hớng trong lao động trong kinh doanh khách sạn là lao động nữ
giới chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với tính chất thời thời điểm thời vụ của
kinh doanh du lịch. Xu hớng lao động nam giới tăng lên trong dài hạn vì
nam giới ít chụi ảnh hởng của nhân tố gia đình con cái và tính ổn điịnh
nghề nghiệp của nam giới cao. Lao động nữ giới biến động lớn trong ngắn
hạn trong ngắn hạn.
Thời gian lao động có biên độ giao động lớn bởi vì nhu cầu lao
động lao động trong kinh doanh khách sạn mang tính thời điểm thời vụ.
Chất lợng lao động không ngừng đợc nâng cao phù hợp với đòi hỏi

chất lợng dịch vụ ngày càng cao.
1.2.2.1 Cầu về lao động
Trong kinh doanh khách sạn khi áp dụng công nghệ kỹ thuật vào
kinh doanh thì hình thành hai xu hớng sử dụng lao động:
- áp dụng công nghệ kỹ thuật có hàm lợng kỹ thuật cao. Từ đó nó
quyết định lên nhu cầu sử dụng lao động của khách sạn là sử dụng ít lao
động sống.
- áp dụng công nghệ kỹ thuật có hàm lợng lao động cao: khi đó
khách sạn sẽ sử dụng nhiều lao động sống.
1.3 Công tác tiền lơng tiền thởng trong khách sạn
18
Nội dung của công tác quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn
Quản trị nguồn nhân lực là việc hoạch định, tổ chức, điều khiển và
kiểm soát các hoạt động của con ngời trong khách sạn nhằm đạt đợc các
mục tiêu đề ra. Nó bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Hoạch định nguồn nhân lực trong khách sạn là phác thảo về kế
hoạch tổng thể về nhu cầu nhân sự trong tơng lai của khách sạn. Vấn đề
đặt ra cho công tác quản trị nguồn nhân lực của khách sạn là phải có tầm
nhìn chiến lợc trong việc hoạch định nguồn nhân lực sao cho đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho khách sạn hiện tại và cả trong tơng lai.
- Tuyển dụng nhân sự :Tuyển dụng nhân sự trong khách sạn là tiến
trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với các chức danh
cần tuyển. Tuyển dụng nhân sự trớc hết phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng
lao động của từng bộ phận và đặc điểm từng công việc.
- Bố trí và sử dụng nhân viên: Mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng
nhân sự sẽ tạo ra cho khách sạn một đội ngũ lao động có khả năng thích
ứng với nhiệm vụ đợc giao. Bố trí và sử dụng nhân viên hợp lý có nghĩa là
các nhà quản trị nhân sự của khách sạn phải biết sắp xếp, điều chỉnh và
tạo ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy hoạt động chung
của khách sạn.

- Đánh giá nhân viên : Mục đích của việc đánh nhân viên trong
khách sạn là nhằm đa ra những nhận định về mức độ hoàn thành công
việc của họ trong các thời kỳ nhất định. Thông qua việc đánh giá từng các
nhân có thể xác định đợc nỗ lực của họ với công việc đợc giao. Do đó, yêu
cầu của việc đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cần
khách quan công bằng và chính xác.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong kinh doanh khách
sạn do sự thay đổi của yếu tố kinh doanh, đặc biệt là sự biến đổi của khoa
học kỹ thuật và sự biến động của nhu cầu khách hàng, nên đòi hỏi đội ngũ
cán bộ, nhân viên của khách sạn thờng xuyên phải nâng cao trình độ quản
trị, tay nghề, ngoại ngữ, cập nhật và nắm bắt kịp thời những thông tin mới.
- Đãi ngộ nhân sự: Nhà lãnh đạo khách sạn luôn kỳ vọng về nhân
viên của mình sự tận tâm, gắn bó và cống hiến sức mình cho khách sạn. Ng-
ời lao động luôn quan tâm cả về đãi ngộ vật chất và tinh thần mà họ đợc h-
ởng so với cống hiến họ bỏ ra cho khách sạn. Đãi ngộ nhân sự thể hiện trớc
hết ở sự quan tâm của lãnh đạo khách sạn đối với ngời lao động, từ việc xác
lập hệ thống tiền lơng, tiền thởng, đến cách đối sử đánh giá, quan tâm đến
19
cá nhân và gia đình ngời lao động. Tiền lơng không chỉ đóng vai trò là một
khoản chi phí bù đắp cho hao phí về sức lao động mà ngời lao động đã cống
hiến cho khách sạn mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến
khích hoặc kìm hãm sự say mê và hứng thú của ngời lao động. Do vậy, nhà
quản trị khách sạn cần coi trọng tác dụng đòn bẩy của tiền lơng tiền thởng
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc xác định
1.3.1.1 Khái niệm tiền lơng và nguyên tắc xác định
a) Khái niệm
Tiền lơng là số lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc sau một thời
gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động là giá cả của
yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung ứng

sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung- cầu, giá cả của thị trờng cũng
nh pháp luật hiện hành của nhà nớc. Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh
tế và xã hội khác nhau. Tiền lơng trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động. Đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt
khác, do tích chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lơng
không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội rất quan trọng,
liên quan đến đời sống và trật tự xã hội.
b) Nguyên tắc xác định
- Tái sản xuất sức lao động
- Quan hệ cung cầu
- Tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh
1.3.1.2 Khái niệm tiền thởng và nguyên tắc xác định
Tiền thởng của ngời lao động trong khách sạn là khoản tiền phân
phối cho ngời lao động do việc hoàn thành xuất sắc công việc đợc giao.
Thực chất của tiền thởng là một bộ phận của tiền lơng bổ xung nhằm quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
ý nghĩa của tiền thởng
Xét trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền lơng là khoản
thu nhập chính có tính chất thờng xuyên ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong
thu nhập. Còn tiền thởng là khoản bổ xung thêm và chỉ có những ngời có
thành tích mới đợc hởng. Chế độ tiền lơng ở một góc độ nhất định cha thể
hiện đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Bởi lẽ kết quả lao động phải
tính đến các mặt nh: an toàn lao động, an toàn máy móc trang thiết bị, tiết
kiệm chi phí lao động, tăng cờng chất lợng sản phẩm, giảm tỷ lệ dịch vụ
20
kém chất lợng. Vì vậy, cần kết hợp tiền lơng với tiền thởng để khuyến khích
ngời lao động. Thởng đúng đối tợng, tng xứng với thành tích cống hiến là
biểu hiện sự đãi ngộ thoả đáng ngời có thành tích. Ngời có đóng góp nhiều,
có hiệu quả lao động phải đợc hởng mức thởng cao. Từ đó mà thởng trở
thành động lực kích thích ngời lao động phát huy tính tích cực sáng tạo

trong lao động. Nh vậy, nhà quản trị khách sạn phải hiểu đợc ý nghĩa của
việc sử dụng tiền thởng hợp lý nh một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy hoạt động
của ngời lao động trong khách sạn để đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
Trong kinh doanh khách sạn có thể sử dụng một số hình thức th-
ởng : thởng từ lợi nhuận, thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao tỷ lệ dịch vụ
có chất lợng caoĐối với mỗi hình thức thởng thì xác định tiền thởng trên
cơ sở tiêu chuẩn thởng, điều kiện thởng và nguồn tiền thởng và mức tiền th-
ởng.
21
Tiêu chuẩn thởng ( chỉ tiêu xét thởng ) là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của mỗi hình thức thởng bao gồm chỉ tiêu chất lợng và chỉ
tiêu số lợng, chỉ tiêu an toàn tiết kiệm. Chỉ tiêu xét thởng phải cụ thể rõ
ràng, chính xác.
Điều kiện thởng nhằm xác định những tiền đề thực hiện một hình
thức thởng nào đó, đồng thời dùng để kiểm tra chỉ tiêu xét thởng. Nếu
không đủ các điều kiện thì sẽ không xét thởng hoặc chỉ thởng với mức độ
thấp hơn.
Nguồn tiền thởng có thể lấy từ quỹ lơng, quỹ khen thởng.
Mức tiền thởng tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu cần
khuyến khích. Nhng tổng số tiền thởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi, nhờ vào
thành tích làm việc ngời lao động đem lại thành tích cho khách sạn, song
khi thởng phải để lại một phần giá trị làm lợi để tích luỹ cho quá trình tái
sản xuất kinh doanh của khách sạn .
1.3.2 Vai trò và yếu tố tác động đến tiền lơng tiền thởng
1.3.2.1 Vai trò của tiền lơng tiền thởng
- Đối với ngời lao động: là thu nhập để tái sản xuất sức lao động,
nuôi sống những ngời trong gia đình của họ. Đó là động lực thúc đẩy tăng
năng suất lao động của ngời lao động.
- Đối với khách sạn : Tiền lơng là một trong những yếu tố chủ yếu
của chi phí kinh doanh, ảnh hởng tới lợi nhuận của khách sạn và quyết định

tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
- Đối với nhà nớc và nền kinh tế: Tiền lơng có vai trò nh đòn bẩy
kinh tế tác động chuyển dịch và phân bố lại lực lợng lao động giữa các địa
phơng, giữa các ngành nghề.
1.3.2.2 Yếu tố tác động đến tiền lơng tiền thởng
Các yếu tố ảnh hởng đến việc trả lơng rất đa dạng, phong phú và có
thể phân thành bốn nhóm là: các yếu tố bên ngoài, các yếu tố thuộc về tổ
chức, các yếu tố thuộc về công việc, các yếu tố thuộc về cá nhân ngời lao
động. Tất cả những yếu tố này có tác động khác nhau tuỳ theo những điều
kiện cụ thể và cần cân nhắc, xem xét một cách tổng thể .
a) Yếu tố từ bên ngoài
- Thị trờng lao động: cung cầu sức lao động, các định chế về giáo
dục đào tạo, sự thay đổi trong cơ cấu lao động, điều kiện kinh tế và tỷ lệ lao
động thất nghiệp trên thị trờng, phân đoạn thị trờng.
- Các tổ chức công đoàn
22
- Sự dịch chuyển lao động
- Các quy định về luật pháp của chính phủ
- Các yếu tố phi vật chất
- Sự khác nhau về trình độ
b)Yếu tố thuộc tổ chức khách sạn
- Khách sạn có tổ chức công đoàn hay không
- Lợi nhuận và khả năng trả lơng
- Qui mô của khách sạn
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật
- Quan điểm triết lý của khách sạn: khách sạn đặt mức lơng cố định
hay theo các mức lơng trên thị trờng, cơ cấu hỗn hợp giữa tiền lơng và phúc
lợi, các mối quan hệ công việc có sẵn, nhân viên làm việc đầy đủ hoặc một
phần thời gian.
- Tầm quan trọng của công việc đối với khách sạn

c) Yếu tố thuộc về công việc
- Kỹ năng: yêu cầu lao động trí óc, mức độ phức tạp công việc, các
phẩm chất cá nhân cần thiết, khả năng đa ra quyết định đánh giá, khả năng
sáng tạo, kinh nghiệm trớc đây, kĩ năng xã hội, sự khéo léo.
- Trách nhiệm về các vấn đề: tiền bạc, khen thởng tài chính, ra
quyết định, kiểm soát lãnh đạo ngời khác, kết quả tài chính, quan hệ với đối
tác với công chúng.
- Cố gắng: yêu cầu về thể lực về trí óc, áp lực của công việc, những
yêu cầu quan tâm khác.
- Điều kiện làm việc: điều kiện công việc, các rủi ro khó tránh.
d)Yếu tố thuộc về cá nhân:
23
Thực hiện công việc năng suất, kinh nghiệm., thâm liên, khả năng
thăng tiến, sự a thích cá nhân ( thích thú với công việc, mức độ an toàn
trong trả lơng, thời gian làm việc, thích vị trí xã hội yêu cầu đòi hỏi).
1.3.3 Các hình thức trả lơng và trả thởng trong khách sạn
1.3.3.1 Các hình thức trả lơng
Trong thực tế kinh doanh khách sạn và trong quan hệ lao động vẫn
tồn tại các hình thức trả lơng phổ biến sau:
- Trả lơng theo thời gian
- Trả lơng khoán theo doanh thu
- Trả lơng khoán theo thu nhập
Việc lựa chọn áp dụng hình thức trả lơng nào trong tổ chức lao động
tuỳ thuộc vào yêu cầu kinh doanh là :
+ Phù hợp với tính chất công việc và trình độ tổ chức của nơi làm
việc
+ Phải có sự tác dụng kích thích ngời lao động quan tâm đến kết
quả lao động và kết quả sản xuất
+ Làm cho tiền lơng thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong
việc kích thích sản xuất kinh doanh

+ Trả lơng phải mang lại hiệu quả kinh tế
a) Hình thức trả lơng theo thời gian
Lơng thời gian là tiền lơng cho ngời lao động làm việc theo thời
gian lao động và mức lơng đã đợc quy định theo trình độ thành thạo của ng-
ời đó.
- Điều kiện áp dụng: Đợc áp dụng đối với ngời làm việc trong lĩnh
vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh với cá nhân chỉ áp dụng với những ngời không thể định mức lao động
chính xác hoặc do tính chất công việc khó đảm bảo chất lợng.
- Ưu điểm: khuyến khích ngời lao động đảm bảo ngày công lao
động.
- Hạn chế: Lơng mang tính chất bình quân hoá vì nó cha gắn tiền l-
ơng của mỗi ngời lao động với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong quá
trình làm việc. Tạo t tởng đối phó của ngời lao động, giảm hiệu quả kinh tế
của khách sạn.
24
- Có hai hình thức trả lơng theo thời gian là lơng thời gian đơn giản
và lơng thời gian có thởng:
*) Trả lơng theo thời gian đơn giản
Qui định mức tiền lơng của mỗi ngời lao động phụ thuộc vào mức l-
ơng cấp bậc và thời gian lao động thực tế. Phơng pháp xác định
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản kết hợp với tiền thởng, khi đạt về số lợng hoặc chất lợng đã qui
định.
= x
Chế độ này có nhiều u điểm hơn trả lơng theo thời gian đơn giản vì
nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian lao động thực tế
mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu
xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công việc của mình.

Lơng thời gian có th-
ởng
= Lơng thời gian đơn
giản
+ Thởng
b) Hình thức trả lơng khoán theo doanh thu
Khoán theo doanh thu là cơ chế khoán mà tiền lơng và tiền thởng
của tập tập thể và cá nhân ngời lao động tùy thuộc vào đơn giá lơng khoán
và doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đạt đợc.
- Điều kiện áp dụng: Đối với các cơ sở kinh doanh, những ngời có
định mức lao động rõ ràng, có thể áp dụng cho từng bộ phận hoặc cho toàn
doanh nghiệp.
- Ưu điểm: hình thức trả lơng này đã kết hợp việc trả lơng với kết
quả kinh doanh, tính kích thích của tiền lơng cao hơn. Do vậy, ngời lao
động quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình.
- Hạn chế: Hình thức này chỉ thích hợp với thị trờng tơng đối ổn
định, giá cả ít biến động và các điều kiện khác phải ổn định. Ngời lao động
quan tâm đến kết quả mà không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, không chú ý đến đầu vào và chất lợng sản phẩm và chất lợng dịch vụ
không đảm bảo. Mặt khác không tiết kiệm đợc chi phí, lợi nhuận không
tăng, ảnh hởng đến lợi ích của doanh nghiệp
- Phơng pháp xác định
25
Lơng theo thời
gian đơn giản
Thời gian làm việc
thực tế
Mức lơng cấp bậc
Thời gian định mức cho một
mức lơng tơng ứng

×