Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty tài chính cổ phần dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.46 KB, 14 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


BÙI THỊ YẾN



CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DỆT MAY
VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THỊ YẾN





CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DỆT MAY VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRẦN THỊ THÁI HÀ










Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU i
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 6

1.1. Công ty tài chính 6

1.1.1. Khái niệm Công ty tài chính 6

1.1.2. Phân loại Công ty tài chính 6

1.2. Những vấn đề cơ bản của thẩm định dự án đầu tư 10

1.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 10

1.2.2. Những nội dung trong thẩm định dự án đầu tư 12

1.2.3. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DỆT MAY VIỆT NAM 28

2.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam 28


2.1.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam 28

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 29

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần
Dệt May Việt Nam 36

2.2.1. Quy trình thẩm định dự án - trường hợp dự án đầu tư xây dựng 36

2.2.2. Quy trình thẩm định dự án - trường hợp dự án đầu tư thương mại 41

2.2.3. Thẩm định Dự án xây dựng khu nhà nghỉ giữa ca nhà máy TNG Sông Công 41

2.2.4. Nhận xét 57

2.3. Đánh giá chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài
chính Cổ phần Dệt May Việt Nam 60

2.3.1. Những kết quả đạt được 60

2.3.2. Những tồn tại 61


2.3.3. Nguyên nhân 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DỆT MAY VIỆT NAM 67

3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty 67


3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011- 2015 67

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng 69

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Công ty . 71

3.2.1. Chú trọng chuyên môn hóa công tác thẩm định dự án 71

3.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định 72

3.2.3. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 74

3.3 Một số kiến nghị 75

3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May Việt Nam 75

3.3.2. Kiến nghị với các bộ, ban, ngành có liên quan 76

KẾT LUẬN 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
















- 2-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có chức năng tương tự như ngân hàng nhưng
không được thực hiện chức năng thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới 12 tháng. Xét một cách
tổng thể, khi cạnh tranh với các ngân hàng thương mại thì các công ty tài chính có phần lép vế hơn bởi
sự hạn chế về vốn và hạn chế về chức năng. Trong các khoản cấp tín dụng của Công ty tài chính, khoản
cấp tín dụng cho đầu tư dự án thường đem lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Xuất
phát từ thực tế trên, nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại một công ty tài chính, từ
đó rút ra những ưu điểm, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một vài biện pháp khắc phục với
mong muốn có thể giúp các công ty tài chính có những chiến lược thay đổi và phát triển cụ thể nhằm
nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động của các công ty tài chính trên thị trường tài chính Việt Nam.
Luận văn “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam” được
lựa chọn với mục tiêu đáp ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Luận văn đang từng bước nghiên cứu những quyết định, quy định của Ngân hàng Nhà Nước và
của Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam về cấp tín dụng, tìm hiểu thực trạng về quy trình,
công tác thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn dự án minh họa, kết luận và đề xuất một vài giải pháp nhằm
hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính cổ phần Dệt May
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được lựa chọn nhằm trả lời câu hỏi: Thực trạng và hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Công ty tài chính như thế nào? Với mục đích đó, luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận

chung về công ty tài chính và thẩm định dự án đầu tư, phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu
tư và rút ra nhận xét từ thực trạng này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào những đối tượng và phạm vi giới hạn sau:
- Luận văn chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực dệt may, không mở rộng ra các lĩnh
vực đầu tư xây dựng khác.
- Các số liệu, thông tin chủ yếu tổng hợp trong giai đoạn 2008 – 2010 và ước tính kế hoạch năm 2011
- Các phân tích và nhận xét chỉ mang tính chủ quan cá nhân xuất phát từ thực tế, không mang tính đại
diện và chính thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu và có bổ sung bảng biểu
để người xem dễ theo dõi.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên thị trường tài chính quốc tế, Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng hoạt động
khá mạnh và mở rộng trên nhiều lĩnh vực, Tuy nhiên, tại thị trường tài chính Việt Nam, các công ty tài
chính còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế khi cạnh tranh với các ngân hàng. Luận văn dự kiến nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của các Công ty Tài chính trên thị trường tài chính Việt Nam.


- 3-
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính cổ phần Dệt
May Việt Nam.




CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm Công ty tài chính
Theo “Luật các tổ chức tín dụng” số 47/2010/QH12 ngày 17/06/2010: “Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác.” (Điều 4, khoản 4)
Theo đó, Công ty Tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một số các hoạt động
ngân hàng theo quy định nhưng không được huy động tiền gửi của cá nhân, tiền gửi dưới 01 (một) năm của
tổ chức và không được thực hiện chức năng thanh toán.
1.1.2. Phân loại Công ty tài chính
Công ty tài chính chủ yếu được chia ra làm 3 loại chính: Công ty tài chính thương mại, công ty tài
chính tiêu dùng và công ty tài chính doanh số
1.2. Những vấn đề cơ bản của thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
a. Khái niệm:
- Dự án đầu tư: Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
cơ bản: "Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.”
- Thẩm định dự án đầu tư: là việc phân tích, đánh giá, xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án để từ đó ra các quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hay ra các quyết định tài trợ
b. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của
dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.



- 4-
c. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các quy định pháp luật; Hiểu biết về bối cảnh, điều
kiện và đặc điểm cụ thể của dự án; Đánh giá khách quan, toàn diện về nội dung của dự án; Thẩm định kịp
thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
1.2.2. Những nội dung trong thẩm định dự án đầu tư
 Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Xem xét các hồ sơ trình duyệt có đủ, hợp lệ theo quy định của nhà nước, pháp luật hay không; Mục
tiêu của dự án có phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của địa phương không.
 Thẩm định về thị trường của dự án
Khía cạnh này xem xét đầu ra của dự án có thực hiện được không khi dự án được tiến hành. Đây là
cơ sở cho việc lựa chọn quy mô của dự án, lựa chọn thiết bị, công suất và dự kiến khả năng tiêu thụ.
 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Mục tiêu thẩm định ở đây là để kiểm tra việc xác định cấu hình kỹ thuật cũng như những phương
diện cốt yếu khác định hình trên dự án.
 Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lí
Dự án có đạt được các lợi ích kinh tế hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lí hành chính
của cơ quan có trách nhiệm thi hành dự án.
 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
 Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán để đánh giá được tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hoạt động của
dự án, tính đến tất cả các khoản chi tiêu bằng tiền mặt và các nguồn thu bằng tiền mặt.
 Phân tích cơ cấu vốn
Đối với một dự án, tỷ lệ các nguồn vốn huy động phải được xác định sao cho hiệu quả sử dụng vốn
là cao nhất, đó chính là cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn hợp lý thường được xác định là 50% vốn vay và 50%
vốn tự có.
 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( NPV)
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính
mang lại trong tương lai với chi phí đầu tư ban đầu. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong thẩm định dự án

đầu tư. Dự án sẽ được chấp nhận nếu NPV > 0 và loại bỏ nếu NPV<0, với NPV bằng 0 việc lựa chọn dự án
phụ thuộc vào các yếu tố khác: môi trường, xã hội…
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( hệ số nội hoàn – IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của các dòng tiền kỳ vọng nhận
được trong tương lai bằng với giá trị hiện tại của chi phí đầu tư ban đầu. Nói cách khác, đó là tỷ lệ chiết khấu
làm cho giá trị hiện tại ròng NPV = 0. Dự án được chấp nhận nếu IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu của dự án.
 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP)


- 5-
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để các dòng tiền sinh ra của dự án đủ bù đắp được chi
phí đầu tư ban đầu cho dự án. Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn nhỏ hơn thời gian hoàn vốn cho
phép tối đa do công ty đưa ra.
 Phương pháp tỷ lệ lợi ích / chi phí
Tỷ lệ lợi ích /chi phí (B/C) là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích cho giá trị hiện tại
của dòng chi phí. Dự án được chấp nhận khi tỷ lệ B/C lớn hơn hoăc bằng 1.
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (như lợi
nhuận, NPV, IRR…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
 Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm
của dự án. Chỉ tiêu đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án.
 Thẩm định về kinh tế - xã hội
Mục đích của thẩm định kinh tế - xã hội là đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ nền kinh tế để xem
xét việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh tế quốc gia hay không.
1.2.3. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng
- Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của tổ chức tín dụng trong hoạt động
cho vay.
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án: Thẩm định đúng quy trình, thu thập thông tin đa dạng, tổ
chức và quản lý bộ máy thẩm định phù hợp, thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp, phát hiện và cảnh

báo sớm các xu hướng, rủi ro, xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.
- Nhân tố chủ quan: Con người, thông tin, phương pháp thẩm định, công tác tổ chức điều hành, ứng dụng
khoa học công nghệ.
- Nhân tố khách quan: Chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nước, tính xác thực của thông tin
từ phía doanh nghiệp, những biến động của môi trường, thị trường.



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DỆT MAY VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam
Công ty Tài chính Dệt May (nay là Công ty Tài chính cổ phần Dệt May Việt Nam) được thành lập
vào ngày 01/09/1998 và là Công ty tài chính đầu tiên trong hệ thống các công ty tài chính tại Việt Nam. Khi
thành lập, công ty là công ty con 100% vốn thuộc Tập đoàn Dệt May. Công ty chính thức đi vào hoạt động
theo mô hình cổ phần vào 01/12/2010 với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng, Tập đoàn Dệt May nắm giữ 64,10%
vốn điều lệ. Công ty có 01 Trụ sở tại Hà Nội và 01 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.


- 6-
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động chủ yếu tại Công ty là vốn huy động được từ các tổ chức tín dụng thông qua
tiền vay và nhận tiền gửi; một phần nhỏ là huy động từ các tổ chức kinh tế. Huy động vốn từ dân cư chiếm
phần nhỏ không đáng kể. (Chi tiết tại bảng 2.1 của Luận văn)
- Tính hình sử dụng vốn
Dư nợ của Công ty chủ yếu là cho vay ngắn hạn (khoảng 85% năm 2010), cho vay trung – dài hạn
theo dự án đầu tư chiếm phần khá nhỏ, cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mới áp dụng nên
tỷ lệ chưa cao. (Chi tiết tại bảng 2.2 của Luận văn)

- Kết quả kinh doanh
Nguồn thu chủ yếu của Công ty tài chính là nguồn thu từ lãi vay, còn lại các nguồn thu từ các hoạt
động đầu tư và dịch vụ khác hầu như rất ít hoặc không đáng kể. (Chi tiết tại bảng 2.3 của Luận văn)
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án - trường hợp dự án đầu tư xây dựng
Quy trình thẩm định gồm có 3 bước sau đây:
+ Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ vay vốn
Danh mục bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài chính, hồ sơ bảo đảm
tiền vay, các tài liệu khác có liên quan.
+ Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn
Bao gồm thẩm định các nội dung sau: Địa vị pháp lý và tư cách của khách hàng vay vốn; Lịch sử
hình thành doanh nghiệp; Cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp; Phương thức, tình tình hoạt động kinh
doanh hiện tại, định hướng kinh doanh trong thời gian sắp tới,; Tình hình tài chính của doanh nghiệp; Quan
hệ với các tổ chức tín dụng.
+ Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư
Bao gồm các nội dung sau: Xem xét, đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án; Phân tích thị
trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu và
các yếu tố đầu vào của dự án; Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật; Thẩm định tổng vốn
đầu tư và tính khả thi của dự án vay vốn; Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án; Đánh giá các yếu tố
rủi ro của dự án.
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án - trường hợp dự án đầu tư thương mại
Quy trình thẩm định tương tự như đối với dự án xây dựng nhưng cán bộ thẩm định thường chú trọng
hơn đến thẩm định đầu ra cho sản phẩm và ít chú ý đến thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự án.
2.2.3. Thẩm định Dự án xây dựng khu nhà nghỉ giữa ca nhà máy TNG Sông Công
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ vay vốn: hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu.
Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn
- Giới thiệu về khách hàng vay vốn


- 7-

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc Thái, được thành lập
ngày 22/11/1979 tại tỉnh Thái Nguyên, sản phẩm chủ yếu là hàng may mặc. Thông tin chi tiết về khách hàng
được nêu tại Phụ lục 1 của Luận văn.
- Tình hình tài chính của khách hàng
Nhìn chung tình hình tài chính của khách hàng lành mạnh, ổn định, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Chi
tiết được trình bày tại các bảng biểu từ 2.4 đến 2.7 của Luận van.
- Quan hệ tại các tổ chức tín dụng
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG có quan hệ với các ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên, Ngân hàng Đầu tư phát triển Thái Nguyên, Ngân hàng HSBC
Việt Nam và Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam. Khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng
với các tổ chức tín dụng. (Chi tiết tại bảng 2.8 của Luận văn)
Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư
 Giới thiệu về dự án (chi tiết tại Phụ lục 2)
 Đánh giá sơ bộ các nội dung của dự án
- Các căn cứ pháp lý của dự án: (Chi tiết tại Luận văn)
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án
Dự án được xây dựng nhằm đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của hơn 1000 công nhân của công ty
hiện đang phải thuê nhà trọ với điều kiện sinh hoạt không đảm bảo,để ổn định đời sống công nhân và nâng
cao năng suất lao động
- Mục tiêu của dự án
Dự án nhằm mục đích giải quyết một phần nhu cầu về nhà ở cho công nhân ở tỉnh xa về làm việc
đang phải ở trọ tại các nhà dân, giảm thiểu việc đi lại, đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân, thúc đẩy sản
xuất và tăng năng suất lao động. Dự án góp phần đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an ninh tại địa phương, hạn
chế những mâu thuẫn và tiêu cực có thể xảy ra với người lao động từ các tỉnh thành khác đến.
- Quy mô dự án, vị trí xây dựng dự án (Chi tiết tại Phụ lục 2 của luận văn)
 Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
Dự án được hoàn thành sẽ đảm bảo chỗ ở cho hơn 1000 công nhân, với giá thuê rẻ hơn, điều kiện ở và
sinh hoạt sạch sẽ, thuận lợi đi lại.
 Nhận xét dự án về phương diện kỹ thuật (Chi tiết tại Phụ lục 2 của luận văn)
 Đánh giá tác động môi trường của dự án

Trong quá trình thực hiện dự án, có thể sẽ gây ra ô nhiễm về khói bụi, tiếng ồn khi thi công. Tuy
nhiên, các tác động môi trường này mang tính ngắn hạn và sẽ kết thúc khi dự án dần đi vào hoàn thiện.
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
Các nguyên liệu chính của dự án là sắt, thép, cát, gạch, sỏi, xi măng…là những nguyên liệu sẵn có
tại địa phương, thiết giảm được chi phí vận chuyển đến công trình. Đầu vào của dự án là dễ tìm kiếm và khả
thi.
 Đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án
- Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư:


- 8-
Tổng vốn đầu tư của dự án dự kiến là 31.138.452.000 đồng (chi tiết tại bảng 2.9 của luận văn) và
được huy động từ hai nguồn: vốn tự có (chiếm 30%) còn lại là vốn vay thương mại (70%)
- Doanh thu từ dự án
Công trình hoàn thành sẽ bao gồm 142 gian nhà cấp 4 khép kín, trong đó 42 phòng cho hộ gia đình
thuê (dự kiến giá thuê 1,500,000 đồng/tháng) và 100 phòng cho công nhân (8 công nhân, giá thuê 500,000
đồng/người/tháng). Tổng hợp doanh thu cụ thể tại Phụ lục 3 của luận văn.
- Các yếu tố chi phí của dự án
Chi phí đầu tư xây dựng dự án bao gồm các loại chi phí cụ thể nêu tại bảng 2.9 như trên. Chi phí
hoat động, chi phí lãi vay và khấu hao tài sản cố định. Tổng hợp và chi tiết các loại chi phí này được trình
bày cụ thể trong bảng Phụ lục 4; Phụ lục 5; Phụ lục 6; Phụ lục 7; Phụ lục 8; Phụ lục 9; Phụ lục 10 của luận
văn
- Dự kiến lợi nhuận
Dự án được lập ra với mục đích chính là an sinh xã hội, đảm bảo ổn định đời sống công nhân viên
trong công ty vì vậy mục tiêu chính hướng đến không phải là vì lợi nhuận. Doanh thu từ dự án chỉ đóng góp
thêm vào phần doanh thu của toàn công ty. Lợi nhuận dự kiến của dự án âm qua các năm (Cụ thể được thể
hiện qua Phụ lục 11 của luận văn)
- Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Cụ thể tính toán hiệu quả tài chính của dự án được thể hiện tại phụ lục 12 của luận văn, kết quả là:
+ Giá trị hiện tại thuần: NPV = (5,892,635,000) đồng

+ Hệ số hoàn vốn nội bộ: IRR = 9.35%
+ Thời gian thu hồi vốn: PP = 6.70 năm
Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, dự án không được chấp nhận do giá trị hiện tại thuần NPV <0; hệ
số hoàn vốn nội bộ: IRR< tỷ lệ chiết khấu k. Với mục tiêu chính là mục tiêu xã hội và mang tính dài hạn nên
dự án sẽ được xem xét chấp nhận khi doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng trả nợ cho dự án bằng nguồn trả
nợ từ toàn công ty.
- Phân tích nguồn trả nợ vay
Nguồn trả nợ vay của dự án được chủ đầu tư lấy từ nguồn khấu hao cơ bản tài sản cố định toàn công
ty và quỹ đầu tư phát triển sản xuất. (Chi tiết tại phục lục 13, phụ lục 14 của luận văn)
 Thẩm định tài sản đảm bảo cho dự án
Tài sản bảo đảm cho dự án là tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản gắn liền trên đất khu nhà tập
thể công nhân của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TNG tại Thành phố Thái Nguyên.
2.2.4. Nhận xét
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam khá đơn giản,
nhanh gọn và tạo sự thuận lợi, nhanh chóng cho khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ chỉ phù hợp khi thẩm
định các dự án đơn giản, vốn đầu tư tương đối nhỏ và của khách hàng truyền thống. Việc xem xét, thẩm định
các yếu tố về phương diện tài chính dự án còn một số tồn tại khi tính toán lại chỉ tiêu theo lý thuyết. Cụ thể
như sau:
- Khi tính dòng tiền vào cán bộ đã bỏ qua việc xử lý khấu hao, không cộng ngược lại trong tính hiệu quả dự
án.


- 9-
- Tỷ lệ chiết khấu để tính dòng tiền của dự án được lấy là lãi suất cho vay ngân hàng theo dự án trung- dài
hạn (16,5%/năm). Tuy nhiên, theo lý thuyết, tỷ lệ chiết khấu của dự án phải là chi phí vốn bình quân
(WACC).
Dự án được tính toán lại (tại Phụ lục 15 của luận văn), kết quả là:
+ Giá trị hiện tại thuần: NPV = (1,084,569,000) đồng
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ: IRR = 10.48%
+ Thời gian thu hồi vốn: PP = 5.95 năm

- Theo lý thuyết nguyên tắc về tính độc lập của dự án, các dòng tiền tồn tại đều không được tính đến trong
phân tích dự án. Tuy nhiên, khi phân tích khả năng trả nợ cán bộ tín dụng đã lấy nguồn khấu hao cơ bản của
toàn công ty làm nguồn trả nợ cho dự án, điều này chưa tuân thủ nguyên tắc về tính độc lập của dự án như đã
nói ở trên.
Như vậy, nếu xét về mặt lý thuyết, dự án hoàn toàn không hiệu quả và không đảm bảo khả năng trả
nợ cho công ty tài chính. Như vậy, dòng tiền đầu tư của công ty tài chính đã chảy vào dự án không hiệu quả,
không sinh lời mà lẽ ra nó có thể để đầu tư cho dự án hiệu quả hơn, đem lại giá trị cao hơn cho khách hàng
và cho xã hội – xét trên khía cạnh kinh tế, kinh doanh.
2.3. Đánh giá chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May
Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Số lượng dự án thẩm định ngày càng tăng.
- Quy trình thẩm định dự án đồng bộ, khá đơn giản và nhanh gọn.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được công khai tuyển dụng chọn lọc, đào tạo bài bản và hầu hết đều
có trình độ đại học trở lên.
2.3.2. Những tồn tại
- Công ty chưa chuyên môn hóa công tác thẩm định. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong
quá trình thẩm định.
- Công ty thường chấp nhận dự toán của chủ đầu tư mà chưa có sự cân nhắc, đánh giá toàn diện.
- Việc xác định doanh thu, chi phí chưa tham khảo căn cứ giá thị trường để xác minh tính hợp lý và chính
xác.
- Các chỉ tiêu NPV, IRR,PP được sử dụng chủ yếu trong đánh giá hiệu quả dự án, các chỉ tiêu còn lại chưa
được quan tâm sử dụng.
- Khi tính dòng tiền dự án, cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp trực tiếp và bỏ qua khấu hao.
- Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng tính toán thường là lãi suất cho vay trung – dài hạn áp dụng tại thời điểm
tính toán.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định; Hệ thống thông tin chưa nhất quán, thiếu cập nhật và độ
chính xác cần thiết; Môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng còn nhiều bất cập.

b. Nguyên nhân chủ quan


- 10-
Công tác thẩm định dự án tại Công ty chưa thực sự được coi trọng; Đội ngũ nhân sự chưa được đào
tạo đồng bộ và còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế nhà nước; Việc áp dụng trang bị hiện đại cho công tác thẩm định
còn nhiều hạn chế; Công ty chưa có các chính sách ưu đãi cụ thể về vốn, lãi suất hay các điều kiện có lợi
khác để khuyến khích phát triển các dự án đầu tư.



CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN DỆT MAY VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011- 2015
-Về công tác huy động vốn: Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định và đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn.
- Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động:
+ Về mô hình tổ chức: là đơn vị thành viên, định chế tài chính của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, thực hiện
ủy quyền của Tập đoàn về đầu tư tài chính và quản trị vốn đầu tư.
+ Về mạng lưới hoạt động: Công ty sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động tại các khu vực, các trung tâm kinh tế, các
tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.
- Thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam: hiện nhiệm vụ là trung tâm tài chính tiền tệ và công
cụ quản lý đầu tư tài chính của Tập đoàn.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng
- Về cho vay ngắn hạn: Công ty tiếp tục là kênh dẫn vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dệt
May và trong ngành Dệt May. Công ty sẽ mở rộng hoạt động ra các doanh nghiệp ngoài ngành có tiềm năng.
- Về cho vay trung – dài hạn: Công ty tập trung tìm kiếm các dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp trong ngành Dệt May đồng thời tìm kiếm các dự án có hiệu quả ngoài ngành để phát huy tối đa

hiệu quả sử dụng vốn.
- Về cho vay tiêu dùng cá nhân: Công ty mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân đa dạng
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
3.2.1. Chú trọng chuyên môn hóa công tác thẩm định dự án
- Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Công tác tổ chức thi tuyển phải công
khai, chặt chẽ, đảm bảo công bằng để có thể lựa chọn được những người phù hợp nhất.
-Tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định thường xuyên được tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp
vụ tại các trung tâm đào tạo hoặc tại các tổ chức tín dụng lớn.
- Không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức mỗi cán bộ thẩm định, khen thưởng xứng đáng và kỷ luật các
trường hợp vi phạm nguyên tắc tín dụng, móc ngoặc với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.


- 11-
3.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định
- Thẩm định một cách kỹ lưỡng vốn đầu tư
- Thẩm định và tính toán doanh thu, chi phí của dự án
- Xác định và tính toán lãi suất chiết khấu phù hợp với từng dự án.
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Tăng cường thu thập các thông tin về kinh tế xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
thông tin về kinh tế, tài chính ngân hàng trong nước và quốc tế.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May Việt Nam
- Tập đoàn xem xét, lựa chọn các dự án đầu tư khả thi để Công ty Tài chính được tiếp cận, thẩm định và
cung ứng vốn
- Tập đoàn có thể tham gia vốn với những dự án lớn.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về các khách hàng trong ngành.
3.3.2. Kiến nghị với các bộ, ban, ngành có liên quan
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
+ Tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin,
kinh nghiệm cho các tổ chức tín dụng.

+ Nâng cao chất lượng thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
+ Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực
hiện.
- Với Chính phủ và các Bộ, ban, ngành có liên quan:
+ Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính.
+ Các Bộ, ngành nên cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành để làm cơ sở cho
việc so sánh hiệu quả của dự án

KẾT LUẬN
. Sau gần 15 năm thành lập, Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May Việt Nam đã nỗ lực đổi mới, hoàn
thiện để không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng đối với các khoản tín dụng nói chung và các khoản cho vay theo dự án nói riêng và
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại
và hạn chế cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Trong thời gian tới, với sự chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc cùng sự hỗ trợ của Tập đoàn Dệt
May Việt Nam và của các nhà đầu tư chiến lược, Công ty sẽ cố gắng hoàn thành tốt những chỉ tiêu đã đề ra,
nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án, góp phần vào quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao vị thế cạnh tranh của các Công ty Tài chính trên thị trường Tài chính – Tín dụng của Việt Nam
cũng như của thế giới.

×