ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN
DỤNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨTÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục hình iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH
BÁO TÍN DỤNG 4
1.1HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại 5
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư 7
1.1.2.3 Cung cấp các dịch vụ tài chính khác 8
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại………………… 9
1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại 9
1.1.3.2 Các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại 12
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
14
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng đối với hoạt động của các
ngân hàng thương mại 14
1.2.1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng 15
1.2.1.2 Vai trò của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng 18
1.2.2 Nội dung hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng 21
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính 21
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính 31
1.2.3 Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
tín dụng 33
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
CẢNH BÁO TÍN DỤNG 36
1.3.1 Các nhân tố tác động tích cực 36
1.3.1.1 Nền tảng cơ sở dữ liệu hiện có 36
1.3.1.2 Công nghệ tin học, truyền thông 36
1.3.1.3 Phát triển các sản phẩm cánh báo tín dụng có chất lượng tốt 37
1.3.2 Các nhân tố tác động tiêu cực 37
1.3.2.1 Hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng 37
1.3.2.2 Hệ thống văn bản pháp luật 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH
BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG 39
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG –
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 39
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển CIC 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng 42
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam 45
2.1.3.1 Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước 53
2.1.3.2 Báo cáo xếp hạng tín dụng 54
2.1.3.3 Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước 55
2.1.3.4 Bản tin thông tin tín dụng và Website cảnh báo tín dụng 56
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG 56
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
CỦA TRUNG TÂM TTTD……….…………………… 68
2.3.1 Kết quả 68
2.3.2 Hạn chế 70
2.3.3 Nguyên nhân 72
2.3.3.1Nguyên nhân chủ quan 73
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 80
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG 80
3.1.1 Định hướng phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân
hàng nhà Nước Việt Nam 80
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại
Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 83
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG 85
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng 85
3.2.2 Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào 89
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 92
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 93
3.3.1 Đối với Chính phủ 93
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 94
3.3.3 Đối với Trung tâm thông tin tín dụng 94
3.3.4 Đối với các Tổ chức tín dụng 95
3.3.5 Đối với doanh nghiệp 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như đã từng nhấn mạnh nhiều lần trước kia, WorldBank (WB) khuyến nghị
Chính phủ nên tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, quản lý và
theo dõi các luồng chu chuyển vốn quốc tế, cùng với việc tiếp tục cải cách khu vực
công, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn và ngân hàng
thương mại quốc doanh.
Trong các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tín dụng là
hoạt động chủ yếu và giữ vai trò quan trọng nhất. Hiện đang mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho các Ngân hàng thương mại, nhưng tín dụng lại là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro nhất.
Các ngân hàng thường sử dụng những giải pháp khác nhau nhằm giảm thiểu
những rủi ro này như: nâng cao chất lượng thẩm định, tập trung vào các khách hàng
mục tiêu, thực hiện các quy định về an toàn tín dụng… Trong đó việc căn cứ vào các
thông tin tín dụng do Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(CIC) cung cấp là một biện pháp được rất nhiều Ngân hàng thương mại áp dụng. Với
các thông tin liên quan về tín dụng đặc biệt hơn ở nghiệp vụ cảnh báo tín dụng đã
giúp các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định
chính sách đánh giá được năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn, đồng thời
đưa ra những quyết định hợp lí trong công tác kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể
xảy ra. Trên thực tế những năm vừa qua đã diễn ra hàng loạt vụ vỡ tín dụng đen ngoài
hệ thống Ngân hàng xảy ra đã cho thấy đó là một hồi chuông cảnh báo nếu không có
một hệ thống cảnh báo tín dụng tốt sẽ dẫn đến việc mất an toàn tín dụng hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay cách thức tiến hành các nghiệp vụ cảnh báo tín dụng mới
chỉ là manh nha những bước đầu tiên vẫn còn sơ khai , chưa thực sự chuyên sâu,
chưa sát với thực tế của hệ thống các NHTM , các khách hàng vay, phương thức đánh
giá còn khá đơn giản, không phân tích chuyên sâu về khả năng mức độ tín dụng của
khách hàng vay, của NHTM, cũng như những thay đổi chất lượng tín dụng do tác
động của những thay đổi biến động của nền kinh tế .
3
Từ vai trò quan trọng của việc cảnh báo tín dụng và từ thực tế đặt ra, sau thời
gian làm việc tại Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín
dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” để
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc xây dựng nên một hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng nhằm cảnh báo
các rủi ro, mất an toàn cho hệ thống tín dụng Ngân hàng vẫn là một vấn đề rất mới
mẻ. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng tốt nhưng
tại Việt Nam thì vấn đề này mới được triển khai tại CIC từ năm 2010 đến nay nhưng
vẫn còn đang là những bước khởi đầu.
Trên thực tế công tác tại đây luận văn đưa ra những hướng nghiên cứu của tác
giả. Do đó, đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm
Thông tin Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là một nghiên cứu mới,
không trùng lặp với bất cứ bài báo, luận văn nào.
3. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về cảnh báo tín dụng và hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng.
Phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
của CIC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC trong giai
đoạn 2010- 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
4
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: Phương
pháp hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và điều tra xem xét. Lấy các
vấn đề lý luận và nhận định rút ra từ tổng kết thực tiễn về thị trường tín dụng để làm
sâu sắc các luận điểm của đề tài và xây dựng hệ thống các giải pháp, đề xuất, kiến
nghị.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở những thực trạng thực tế đang tiến hành tại Việt Nam, luận văn đề
xuất một số giải pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn tại, nhằm củng cố, hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại CIC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của Trung tâm
Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm
Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại theo Luật Các Tổ chức tín dụng
ban hành năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người bổ sung
vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
tiết kiệm.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân hàng chịu sự
điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh kế, bởi
ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy phép
hoạt động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện một số chính sách
nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng
thời trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển
nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp
ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm
thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.
Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc
huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền
nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ
6
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách
hàng.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng nguồn
vốn của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài
sản có khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất.Do vậy quản
lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thương mại để tránh rủi ro, đảm bảo
an toàn vốn.
1.1.1.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Ngoài trung gian tài chính, ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh
toán.Ngân hàng thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và
ngoài nước.Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân
hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như:séc chuyển tiền, uỷ
nhiệm chi, bù trừ qua ngân hàng thương mại hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu
v v bằng các biện pháp kỹ thuật như:thư, điện tín, hệ thống máy tính điện tử.
1.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là
con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho
vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
1.1.3.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại
* Phân loại tín dụng dựa vào mục đích vay : Căn cứ vào mục đích cho vay.
* Phân loại tín dụng dựa trên đảm bảo tín dụng đối với khoản vay: Căn cứ
trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
7
* Phân loại tín dụng dựa trên phương pháp hoàn trả: Căn cứ vào phương
pháp hoàn trả.
* Phân loại tín dụng dựa trên xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp hay cho
vay gián tiếp
* Phân loại tín dụng dựa vào hình thức thái cấp tín dụng: Tín dụng bằng tiền
hoặc tín dụng bằng tài sản hoặc tín dụng chữ ký.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG.
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại
Việt Nam đang thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, thực tế hội nhập trong khu vực và trên thế giới mang lại cơ hội cho các
ngân hàng Việt Nam đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức và rủi ro ở mức cao
hơn. Các yếu tố rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức
tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo tín dụng là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu,
rộng nhằm mục đích phòng ngừa đổ vỡ tín dụng trong cả hệ thống Ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo là tập hợp các chỉ tiêu trong đó phản ánh những mức
độ rủi ro đáng lưu ý của hoạt động tín dụng cũng như các nhân tố có liên quan và thể
hiện sự ổn định của hoạt động kinh doanh (kể cả cảnh báo bất ổn của Ngân hàng,
khủng hoảng tài chính), từ đó đưa ra những tín hiệu cảnh báo để hỗ trợ cho việc đảm
bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, một số chỉ tiêu tài chính và một số chỉ
số dẫn báo (leading indicators) với các ngưỡng cụ thể cảnh báo trước tình hình rủi ro
tín dụng có thể xảy ra có thể được coi là chỉ tiêu cảnh báo tín dụng.
1.2.1.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Cho đến nay, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng của nhiều
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam với dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50%
tổng tài sản và thu nhập từ tín dụng thường chiếm 50 – 70% tổng thu nhập của
NHTM. Với đặc thù của hoạt động ngân hàng là ngành kinh doanh gắn liền với rủi
ro, do đó, song hành với hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng là một trong những loại
rủi ro trọng yếu, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng.
Việc xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong điều hành,
giám sát hệ thống tài chính, nhất là trong việc phát hiện những yếu tố dễ bị tổn
thương bên trong hệ thống tín dụng Ngân hàng điều này có thể gây bất ổn cho hệ
thống tài chính. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu còn giúp phát hiện các nhân tố bất ổn bên
ngoài hệ thống tín dụng. Đặc biệt, các mô hình định lượng, với đầu vào hầu hết là các
chỉ tiêu cảnh báo tín dụng, giúp có thể cảnh báo sớm được các bất ổn, rủi ro tài chính
8
trong tương lai. Như vậy, các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng giúp bộ phận quản lý tín
dụng phát hiện các nhân tố gây bất ổn, đổ vỡ tín dụng, mất khả năng thanh toán,
khủng hoảng tài chính, qua đó, cảnh báo để có các biện pháp ngăn ngừa, chống đỡ
hữu hiệu và giảm nhẹ các thiệt hại có thể do chúng gây ra.
1.2.2 Nội dung hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng là những chỉ tiêu thể hiện thông tin:
Có liên quan đến tổ chức cho vay để giúp NHNN kiểm soát được hoạt động của
các TCTD từ đó ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống.
Có liên quan đến khách hàng vay giúp tổ chức tín dụng ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
Việc cảnh báo được thực hiện trên cơ sở thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, từ đó
chỉ ra những dấu hiệu rủi ro hay đưa ra những đánh giá, nhận định, dự báo về khả
năng rủi ro có thể xảy ra.
Vì thế để có được những dự báo, cảnh báo sớm về tình trạng rủi ro của khách
hàng vay rất cần thiết phải xây dựng nên hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tài chính
chuẩn cho phù hợp với đặc điểm của tình hình thực tế tài Việt Nam.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu báo cáo tài chính: Những chỉ tiêu được thiết lập dựa trên báo cáo tài
chính hàng năm của Doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính
Những chỉ tiêu phi tài chính về DN chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, vì vậy
việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia để phân tích đối với từng
DN, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển.
Tuỳ theo từng mục đích của sản phẩm cảnh báo tín dụng mà việc lựa chọn các
chỉ tiêu phi tài chính có thể nhiều hay ít, sau đây là một số chỉ tiêu hay được lựa chọn
để đánh giá .
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO
TÍN DỤNG
1.3.1 Các nhân tố tác động tích cực
1.3.1.1. Nền tảng cơ sở dữ liệu hiện có
Dựa vào mô hình tổ chức, bộ máy của cơ quan TTTD mà phải xây dựng nên một
hệ thống các chỉ tiêu chuẩn về nghiệp vụ cảnh báo tín dụng phù hợp với loại hình dịch
vụ TTTD thực hiện, phải tinh giản, gọn nhẹ, cơ cấu hiện đại.Tận dụng tốt các thông tin
đã thu thập được từ tất cả các TCTD trên cả nước được cập nhật liên tục ba ngày một
lần. .
9
1.3.1.2. Công nghệ tin học, truyền thông
Việc áp dụng kỹ thuật tin học đối với hoạt động TTTD là một lẽ tất nhiên nhưng
việc áp dụng để tính toán đưa ra kết quả báo cáo cảnh báo về khách hàng vay dựa trên
những hệ thống chỉ tiêu đòi hỏi không chỉ ở chỗ xử lý thông tin nhanh nhẹn, chính xác,
kịp thời, tốc độ cao mà nó còn có thể kết nối truyền tải thông tin từ nơi này đến nơi khác,
ít bị trở ngại của khoảng cách và thời gian.
1.3.1.3. Phát triển các sản phẩm cảnh báo tín dụng có chất lượng tốt
Để đánh giá hiệu quả của hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo, một trong các yếu tố
không thể thiếu là các sản phẩm dịch vụ cảnh báo.
Sản phẩm cảnh báo hoàn hảo sẽ mang lại cho các NHTM nguồn dữ liệu thông
tin phục vụ công tác phân tích, đánh giá và dự báo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, phục vụ cho công tác quản trị ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra
chiến lược kinh doanh cũng như chính sách tín dụng hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động
tín dụng của ngân hàng mở rộng và tăng trưởng hiệu quả.
1.3.2 Các nhân tố tác động tiêu cực
1.3.2.1. Hoạt động Thông tin tín dụng ngân hàng
Thực chất thì thị trường TTTD ngân hàng là một thị trường không hoàn hảo, vì trong
các chủ thể tham gia, có một số tổ chức không thực hiện kinh doanh TTTD như cơ quan
TTTD công, thường trực thuộc NHTW, hoạt động vì mục đích bảo đảm an toàn, ổn định
hệ thống ngân hàng, có tính chất như bảo hộ cho kinh doanh ngân hàng, không nhằm kinh
doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận;
1.3.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động TTTD có thể ảnh hưởng tốt hoặc
không tốt đến hiệu quả hoạt động TTTD. Một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, đầy
đủ thống nhất và ổn định sẽ nâng cao ý thức và trách nhiệm của các chủ thể tham gia
vào hệ thống TTTD. Các TCTD sẽ phải chấp hành nghiêm túc hơn chế độ báo cáo
TTTD về cơ quan TTTD. Có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các TCTD không
thực hiện đúng quy định và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao ý thức của các chủ thể
tham gia vào hệ thống TTTD giúp cho hoạt động TTTD sẽ được thực hiện tốt và theo
một quy chuẩn. Ngược lại, các văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, các quy định chồng
chéo có thể gây khó khăn cho hoạt động TTTD hoặc các quy định thiêú chặt chẽ có thể
tạo ra kẽ hở để các chủ thể tham gia luồn lách, trốn nghĩa vụ báo cáo TTTD.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG
TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam
Để tạo thành một kênh thông tin tin cậy giúp các ngân hàng thương mại trong
quản lý rủi ro và cho vay. Năm 1999 NHNN đã chính thức thành lập Trung tâm
Thông tin tín dụng trên cơ sở tách Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín
dụng - NHNN.
Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp độc lập thuộc cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và dự báo thông
tin tín dụng trong ngành Ngân hàng để phục vụ công tác quản lý, điều hành của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cung cấp và làm dịch vụ thông tin về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác. CIC là đầu mối
và trụ cột của hệ thống Thông tin tín dụng Việt Nam và phải vững mạnh, có uy tín thì
hoạt động thông tin tín dụng mới có hiệu quả. Hoạt động của CIC cần có hệ thống
thông tin hiện đại, xây dựng kho dữ liệu to lớn cập nhật đầy đủ, có đội ngũ cán bộ
chuyên sâu nghiệp vụ và phải có chiến lược, kế hoạch cần thiết để tạo lập ra các sản
phẩm thông tin tín dụng có chất lượn, được người dùng chấp nhận. Nhiều mảng
nghiệp vụ của CIC vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu để phù hợ với tình hình
thực tế của Việt Nam. Sau 20 năm, chưa bằng ¼ lịch sử ra đời và phát triển của một
hệ thống thông tin tín dụng của Mỹ, Nhật… nhưng hệ thống Thông tin tín dụng Việt
Nam đã góp phần đảm bảo an toàn, ổn định hệ thống Ngân hàng, hỗ trợi các tổ chức
tín dụng hoạt đông kinh doanh hiệu quả, phòng tránh rủi ro tín dụng, giúp khách hàng
vay tiếp cận tín dụng thuận lợi, công bằng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng
Căn cứ theo Quyết định số 3289/QĐ-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống đốc
NHNN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Thông tin tín dụng, CIC thực hiện việc tổ chức, sắp xếp các phòng, ban theo chức
năng, nhiệm vụ, và quyền hạn theo sơ đồ sau:
11
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CIC
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam
Theo NHNN VN (Quyết định số 51) có đưa ra khái niệm:
“Hoạt động TTTD là việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp, khai thác sử dụng
TTTD”.
+ Hoạt động thu thập thông tin:
Những vấn đề cơ bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu thập thông tin bao
gồm: nguồn thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu thập tin, phương pháp thu thập, trách
nhiệm cùa người cung cấp tin, phí thu thập thông tin.
+ Hoạt động xử lý, phân tích thông tin:
Xử lý phân tích thông tin là khâu quan trọng , quyết định đến chất lượng thông tin
cung cấp ra. Cùng những thông tin đầu vào như nhau nhưng do khâu xử lý tốt thì có
thể đưa ra nhiều sản phẩm thông tin khác nhau có giá trị với người sử dụng. Khi xử lý,
phân tích kết hợp bằng cả máy tính và bằng phương pháp chuyên gia.
+Hoạt động lưu trữ thông tin:
Bộ phận lưu trữ có chức năng như một ngân hàng dữ liệu về khách hàng vay của
từng ngân hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc lưu trữ phải đảm bảo an toàn,
chính xác và dễ dàng thuận tiện cho việc tra cứu sử dụng thông tin. Tại cơ quan
TTTD tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải
12
lưu trữ, bảo quản và bảo mật theo chế độ quy định, kể cả với dữ liệu gốc và với
chương trình phần mềm. Riêng với file dữ liệu phải lưu trữ bằng file nén có mã hoá ở
ba vật mang tin và phải ở hai địa chỉ khác nhau để bảo đảm an toàn, an ninh và tránh
rủi ro.
+ Hoạt động cung cấp thông tin:
Cung cấp thông tin là khâu cuối cùng trong quy trình của hoạt động TTTD, nó
phải được áp dụng kỹ thuật tin học hiện đại như mạng máy tính, internet để đưa sản
phẩm thông tin đến tay người sử dụng đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác.
2.1.4.1. Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước
Đây là nhóm sản phẩm thông tin về khách hàng vay trong nước, bao gồm: báo
cáo quan hệ tín dụng của tổ chức, cá nhân; báo cáo thông tin bảo đảm tiền vay; báo
cáo thông tin tổng hợp Nhóm sản phẩm này chiếm thị phần lớn trong tổng số các
bản báo cáo thông tin được cung cấp cho các TCTD. CIC đã có hơn 16 năm kinh
nghiệm cung cấp sản phẩm này cho các đơn vị thuộc NHNN nhằm phục vụ công tác
thanh tra, giám sát và quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng ngân hàng; đồng thời
hỗ trợ về thông tin đối với việc ra quyết định đầu tư của các TCTD, hạn chế rủi ro
trong kinh doanh tín dụng ngân hàng.
2.1.4.2. Báo cáo xếp hạng tín dụng
Ngoài các sản phẩm đang cung cấp như Xếp hạng tín dụng DN, Xếp hạng tín
dụng DN trực tuyến và các Ẩn phẩm xếp hạng tín dụng theo ngành, năm 2010 CIC
tiếp tục cung cấp các sản phẩm mới.
2.1.4.3. Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước
Hơn 14 năm qua, sản phẩm tin nước ngoài của CIC đã cung cấp hàng nghìn lượt
thông tin về các DN nước ngoài, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các TCTD, các
DN Việt Nam hiểu rõ đối tác làm ăn về thông tin pháp lý, tình hình tài chính, mức độ
hoạt động kinh doanh, dự báo rủi ro và phát hiện sớm các dấu hiệu lừa đảo, giúp các
DN và TCTD đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động đầu tư, hợp tác kinh
doanh, liên doanh, liên kết với các tổ chức nước ngoài.
2.1.4.4. Bản tin thông tin tín dụng định kỳ và Website cảnh báo tín dụng
Bản tin Thông tin tín dụng của CIC là ấn phẩm thông tin nội bộ trong hệ thống
ngân hàng, phát hành 4 kỳ/tháng, xuất bản hơn 100.000 cuốn mỗi năm. Đây là ấn
phẩm chứa nhiều thông tin tham khảo về hoạt động tín dụng ngân hàng, cơ chế chính
sách mới về tín dụng, lãi suất, tỷ giá Đồng thời Bản tin còn cung cấp cho bạn đọc
thông tin cảnh báo về tình hình quan hệ tín dụng của những khách hàng vay tại các
TCTD.
13
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
CIC là một đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN với mục tiêu chính là quản lý nhà
nước về lĩnh vực thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro. CIC là đầu mối cho bộ
phận thông tin tín dụng của các NHTM nên việc thu thập, lưu trữ, xử lý, đánh giá,
xếp hạng, cảnh báo về các mức độ quan hệ tín dụng của khách hàng ở tầm khái quát,
tổng hợp và bao trùm toàn bộ khách hàng thể nhân, pháp nhân có quan hệ tín dụng tại
các NHTM. CIC không đi sâu vào thu thập để phân tích tỷ mỷ và chi tiết về từng
khách hàng DN.
Hiện nay phòng Bản tin thông tin tín dụng của CIC chưa xây dựng được hệ thống
các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng mà chủ yếu phát triển những sản phẩm cảnh báo tín
dụng dựa trên các chỉ tiêu :
Một là, dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu dư nợ ngân hàng này được lấy trong biểu K03/CIC - Bảng kê quan hệ
tín dụng với khách hàng của CIC, gồm các chỉ tiêu: Tổng dư nợ và nợ không đủ tiêu
chuẩn.Thời điểm của các chỉ tiêu này được lấy cùng thời điểm với các báo cáo tài
chính.
Hai là, các thông tin phi tài chính khác
Các chỉ tiêu phi tài chính được lấy trong biểu K01/CIC - Hồ sơ khách hàng (theo
phụ lục 2.03- Bảng chỉ tiêu phi tài chính). Các chỉ tiêu này là cơ sở để xác định ngành
kinh tế, quy mô DN trong quá trình cảnh báo tín dụng khách hàng vay.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA
TRUNG TÂM TTTD
2.3.1 Kết quả
Hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo có tác dụng chia sẻ cả thông tin tích cực và thông
tin tiêu cực, là nguồn thông tin rất quan trọng, đối với NHNN đã giúp ích rất nhiều
trong quản lý vĩ mô, giám sát hoạt động của TCTD và trong việc hoạch định, thực thi
chính sách tiền tệ. Đối với TCTD nó một mặt góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín
dụng nhằm đảo bảo an toàn hệ thống, mặt khác với thông tin tích cực nó góp phần
mở rộng thị phần, lựa chọn khách hàng tốt, giảm chi phí điều tra thông tin, từ đó nâng
cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng. Hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo giúp giảm
tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Thực tế chứng minh tỷ lệ nợ xấu của các NHTM cổ
phần là thấp hơn so với các NHTM nhà nước một phần là do các NHTM cổ phần
thực hiện nghiêm túc việc cung cấp và khai thác sử dụng TTTD trong thời gian vừa
qua.
2.3.2 Hạn chế
14
Từ cuối năm 2010, CIC chính thức cung cấp sản phẩm cảnh báo và cho phép
người sử dụng khai thác online. Với kho dữ liệu trên 20 triệu hồ sơ khách hàng, gồm
các tiêu chí thông tin đa dạng về tài chính, phi tài chính, dư nợ, tài sản đảm bảo tiền
vay, bảo lãnh, thế chấp , tuy nhiên đội ngũ cán bộ chưa được chuyên sâu về nghiệp
vụ này nên mối quan hệ chia sẻ thông tin với các cơ quan đơn vị ngoài ngành, mối
quan hệ hợp tác với các đối tác có năng lực, có kinh nghiệm trong và ngoài nước còn
hạn chế, CIC có đủ khả năng để từng bước thiết lập một hệ thống thông tin cảnh báo.
Vì vậy hiện nay về mảng công tác cảnh báo tín dụng CIC mới đang trong giai đoạn
tìm hiểu và phát triển.
Mới chỉ căn cứ trên chỉ tiêu và thông tin dư nợ để xây dựng nên các sản phẩm
cảnh báo vì thế các sản phẩm nhìn chung chỉ mang tính thống kê, tổng hợp chung
chung mà chưa đi sâu vào việc hỗ trợ dự báo sớm khả năng rủi ro của từng khách
hàng vay. Thiếu hoàn toàn các chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính, trong khi các chỉ
tiêu này rất cần thiết trong việc xem xét đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của
khách hàng vay.
Chính vì chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo hoàn chỉnh nên bộ
phận nghiệp vụ này chưa thiết lập được quy trình đánh giá hoán thiện các khách hàng
vay theo diễn biến thị trường, theo thời hạn vay.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
+ Về nguồn nhân lực không đồng đều
Hiện nay, nghiệp vụ cảnh báo tín dụng do Phòng Bản tin phụ trách. Số cán bộ
được đào tạo làm nghiệp vụ 10 người với trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, đội ngũ
cán bộ không đồng đều mà đây là nghiệp vụ có qui mô tầm cỡ, phức tạp, có tính
chuyên môn cao, đòi hỏi cán bộ làm nghiệp vụ phải được đào tạo chuyên môn về lĩnh
vực này. Đồng thời, phải có các bước cải tiến, sửa đổi quy trình nghiệp vụ cho phù
hợp với nhu cầu phát triển của các hoạt động kinh tế vẫn đang diễn ra phức tạp hiện
nay.
+ Về xây dựng phương pháp đánh giá cảnh báo tín dụng còn bất cập
Phương pháp dùng trong cảnh báo tín dụng của CIC vẫn còn đơn điệu, chủ yếu
dựa vào phương pháp so sánh, thống kê mà ít sử dụng kết hợp với các phương pháp
đánh giá, tính toán các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
+ Hệ thống Ngân hàng của Việt Nam đang trong quá trình phát triển:
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng chưa thực sự được chú trọng nghiên cứu
bởi các Ngân hàng còn hoạt động nhỏ lẻ , tính liên minh hệ thống chưa cao. Vấn đề
phát triển mở rộng hoạt động được đặt lên trên việc phòng tránh những rủi ro xa tiềm
ẩn trong quá trình phát triển.
15
+ Về những quy định của CIC:
Việc hạn chế quyền khai thác dữ liệu trên web Cảnh báo tín dụng như hiện nay
là chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của TCTD, đôi khi khiến người sử dụng ở
CN TCTD có tâm lý chưa được đối xử bình đẳng.
+ Về sản phẩm, dịch vụ:
Nội dung sản phẩm còn nghèo nàn. Số lượng sản phẩm cũng còn hạn chế. Ý
nghĩa và mức độ cảnh báo của các sản phẩm cảnh báo chưa cao. Sản phẩm còn mang
tính thống kê số liệu là chủ yếu, tính liên kết của thông tin chưa cao, chưa hệ thống.
Chưa có những sản phẩm cảnh báo thiết kế riêng cho những đối tượng sử dụng không
phải là NHNN và NHTM, khiến cho công chúng, trước hết là những khách hàng vay,
chưa có cơ hội để tiếp xúc với loại thông tin này. Chưa hình thành được mảng dịch
vụ tư vấn để đáp ứng nhu cầu thông tin bị thiếu hụt và kỹ năng nghiệp vụ của TCTD.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
+ Nguồn thông tin đầu vào chưa đầy đủ:
Đối với số liệu báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của các DN chưa đầy đủ
và chỉ những DN lớn hoặc các DN niêm yết mới có BCTC được kiểm toán, đại bộ
phận các DN nhỏ, các DN tư nhân không coi việc kiểm toán BCTC là quan trọng, có
nhiều DN chỉ có số liệu 2 năm, thậm chí một năm.
+ Về nhu cầu sử dụng thông tin
Hiện nay, một trong những khó khăn của CIC nói riêng và của các cơ quan làm
công tác thông tin nói chung ở Việt Nam đó là nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ
thể kinh tế chưa được coi trọng. Phần lớn các chủ thể kinh tế hoạt động đều không
cần thông tin hoặc có thông tin nhưng chưa thực sự sử dụng nó một cách triệt để và
hiệu quả. Chưa bám sát vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp.
+Thị trường TTTD ngân hàng
Thực chất thì thị trường TTTD ngân hàng là một thị trường không hoàn hảo, vì
trong các chủ thể tham gia, có một số tổ chức không thực hiện kinh doanh TTTD như
cơ quan TTTD công, thường trực thuộc NHTW, hoạt động vì mục đích bảo đảm an
toàn, ổn định hệ thống ngân hàng, có tính chất như bảo hộ cho kinh doanh ngân hàng,
không nhằm kinh doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận;
+ Các văn bản pháp luật
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động TTTD có thể ảnh hưởng tốt hoặc
không tốt đến hiệu quả hoạt động TTTD. Một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, đầy
đủ thống nhất và ổn định sẽ nâng cao ý thức và trách nhiệm của các chủ thể tham gia
vào hệ thống TTTD. Các TCTD sẽ phải chấp hành nghiêm túc hơn chế độ báo cáo
TTTD về cơ quan TTTD.
16
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN
DỤNG TẠI TRUNG TÂM TTTD
3.1.1 Định hướng phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà
Nước Việt Nam
Nâng cao toàn diện năng lực hoạt động của CIC để trở thành một đầu tầu lớn
mạnh đối với hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nói riêng và lĩnh vực thông tin
tín dụng của Việt Nam nói chung, hội nhập quốc tế thành công trong lĩnh vực này,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin theo mục tiêu và nội dung hiện đại hóa
NHNN. Đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, chú trọng các giải pháp mới hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng, xếp hạng tín
dụng, cảnh báo sớm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng theo hướng hiệu quả, an
toàn, bền vững. Mở rộng dịch vụ thông tin tín dụng; hiện đại hoá hệ thống thông tin
tín dụng, tự động hoá tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ. Mô hình của CIC sẽ được
xây dựng đúng theo mô hình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đã đưa ra thể hiện
theo mô hình 3.1 dưới bảng phụ lục.
Các nhà cc dliệu Các đvị cung cấp dvụ Sản phẩm Các người sử dụng
Mô hình 3.1 Các mô hình điển hình của cơ quan tín dụng công
( Nguồn : Ngân hàng thế giới)
Các ngân
hàng/Các tổ
chức tài
chính được
quy định
khác
Ngân hàng dữ
liệu cơ quan tín
dụng công
Người sử
dụng
Các báo
cáo
Phân
loại nợ
Các tổ chức tài
chính được quy
định khác
Các ngân hàng
Ngân hàng trung
ương đơn vị giám
sát
Ngân hàng trung
ương đơn vị thống
kê
17
CIC sẽ chủ động xây dựng lộ trình phát triển tầm nhìn đến năm 2020, gồm các
nội dung chính:
Thứ nhất, tiếp tục củng cố hoàn thiện tổ chức của hệ thống thông tin tín dụng tại
CIC; đảm bảo cơ cấu tổ chức có đủ tầm, gánh vác nhiệm vụ chính trị được giao;
Thứ hai, quán triệt TCTD để thấy rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ thông tin tín
dụng, phải coi thông tin tín dụng là một kênh quan trọng trong phán quyết tín dụng;
Thứ ba, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTTD ở CIC bằng
nhiều hình thức như: tổ chức tập huấn; trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các đơn vị;
phối hợp các tổ chức thông tin quốc tế, khu vực hội thảo nghiệp vụ, cử cán bộ đi học
tập khảo sát ở nước ngoài.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng khoa học công nghệ trong hoạt động thông tin tín dụng
đối với tất cả các khâu: thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin.
Thứ năm, mở rộng nguồn thu thập tin từ các cơ quan có thể khai thác được
thông tin theo quy định của pháp luật, trên cơ sở quan hệ hai chiều, chú trọng nguồn
thông tin từ thông tin đại chúng; chú trọng nội dung thu thập thông tin phi tài chính
trong nội dung thu thập thông tin về DN.
Thứ sáu, nâng cao năng lực của các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn hóa cao tại
Trung tâm.
Thứ bẩy, tăng cường biện pháp mạnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực ngân
hàng đối với các tổ chức, cá nhân làm sai, không chấp hành đúng quy định cung cấp
và khai thác sử dụng thông tin. Kết hợp khen thưởng, kích thích các chủ thể tham gia
cung cấp và báo cáo thông tin tín dụng.
Thứ tám, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin thường xuyên với các vụ,
cục, đơn vị NHNN, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần tăng cường phối hợp để
đôn đốc, kiểm tra, giám sát chất lượng báo cáo thông tin của các TCTD;
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm
thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà Nước Việt Nam
Qua các định hướng phát triển các mảng các nghiệp vụ trọng tâm của CIC, kết
hợp với việc nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về an toàn tín dụng, quản trị rủi ro,
hoạt động cảnh báo tín dụng, cũng như thực tiễn hoạt động cảnh báo tín dụng đang
tiến hành tại Trung tâm thông tin tín và học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới, cho thấy hoạt động cảnh báo tín dụng Ngân hàng rất quan trọng nhằm cung cấp
thông tin hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng cũng như các tổ chức khác trong việc định
hướng đầu tư, phòng ngừa rủi ro và hoạch định các chính sách kinh tế. Chính vì vậy
trên thế giới đã triển khai rất sớm hoạt động này. Trong khi đó, việc tổ chức và thực
hiện hoạt động cảnh báo tín dụng của Việt Nam nói chung và của CIC nói riêng mới
đang ở giai đoạn đầu, công việc còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và gặp
18
nhiều khó khăn. Các biện pháp đưa ra ở đây với hy vọng góp phần khắc phục những
tồn tại nêu trên ở từng vấn đề cụ thể của nghiệp vụ cảnh báo tín dụng .
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
TẠI TRUNG TÂM TTTD
3.2.1 Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào
Để hoàn thiện được hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng cần phải thực hiện
những biện pháp sau :
Hệ thống hóa, thiếp lập, điều chỉnh và bổ sung các chỉ tiêu cảnh báo phù hợp với
điệu kiện thực tiễn của Doanh nghiệp, của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.Hệ
thống các chỉ tiêu cảnh báo làm cốt lõi trong việc đưa ra thông tin cảnh báo.
Thiết lập danh mục các chỉ tiêu cảnh báo theo từng loại hình đối tượng, loại hình
doanh nghiệp và khách hàng vay.
Xác định và xây dựng thành chuẩn các ngưỡng, các giới hạn cảnh báo theo từng
cấp độ, phù hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp, từng nhóm đối tượng khách
hàng vay.
Việc xem xét đánh giá giúp cho các nhà đầu tư đánh giá triển vọng hoạt động
của DN trên các mặt thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn, khả năng thanh toán vốn để
đưa ra có quyết định có đầu tư hay không. Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu dư nợ
như hiện nay CIC đang thực hiện như đã trình bày ở chương 2, luận văn đưa ra giải
pháp bổ sung cho các chỉ số tài chính để tăng thêm độ tin cậy và đánh giá chính xác
hơn về khả năng của TCTD và DN như sau:
Các chỉ tiêu cấp 1 bao gồm các chỉ tiêu con - cấp 2 tất cả được thể hiện trên
bảng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sau :
Bảng 3.2 : Bảng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
( Nguồn: Trung tâm thông tin tín dụng)
Chỉ tiêu
cấp 1
Chỉ tiêu cấp 2
Mức độ cảnh
báo
Ví dụ thực tế
Chưa
tốt
Tốt
Công ty
TNHH cơ
khí XD TM
DV Trường
Phong
Công ty cổ
phần Dược
Hậu Giang
Thông
tin pháp
lý
Mã chi nhánh TCTD
34 92
Mã Khách hàng
3400000881
9200000444
Tên giao dịch
Công ty Công ty cổ
19
TNHH cơ
khí XD TM
DV Trường
Phong
phần Dược
Hậu Giang
Loại hình KD
Thương mại
hàng hoá
Sản xuất
thuốc, hóa
dược và dược
liệu
Mã số thuế
1000349402
1800156801
Địa chỉ
KCN Phong
Phú, Đường
Quách Đinh
Bảo, P.Tiền
Phong, Thái
Bình
288 Bis
Nguyễn Văn
Cừ, P.An
Hòa, Q. Ninh
Kiều, Tp. Cần
Thơ
Điện thoại
036.3646080
0710.3890032
Mô tả ngành nghề kinh
doanh
Kinh doanh
vật liệu xây
dựng, gia
công các sản
phẩn cơ khí
xây dựng
Sản xuất, kinh
doanh dược
phẩm, thực
phẩm chức
năng và mỹ
phẩm
Vốn điều lệ
19,500 653,764
Tổng số nhân viên
15 2629
Thông
tin dư nợ
Tổng dư nợ
96,391 0
Số dư nợ nhóm 1
Quá
lớn
Hợp
lý
Số dư nợ nhóm 2 Nhiều Không
Số dư nợ nhóm 3 Nhiều Không
Số dư nợ nhóm 4 Nhiều Không
96,391 0
Số dư nợ nhóm 5 Nhiều Không
Báo cáo
tài chính
Hệ số an toàn vốn >=10%
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
vốn huy động Ít Nhiều
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tốc độ tăng trưởng tín dụng Ít Nhiều
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài
sản có
Nhiều Ít
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tổng dư nợ trên nguồn vốn Quá Hợp Hệ số này áp Hệ số này áp
20
huy động nhiều lý dụng cho
NHTM
dụng cho
NHTM
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ <=3%
100% 0%
Tỷ suất lợi nhuận trên thu
nhập
Thấp Cao
0.022
8.376
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản
Thấp Cao
0.717
23.858
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
tự có
Thấp Cao
4.069
36.112
Chỉ tiêu lợi nhuận Thấp Cao 3118
364342
Hiệu suất sử dụng vốn Thấp
Tỷ lệ
càng
cao
càng
tốt
1.770
3.378
Khả năng thanh toán tổng
quát
<1 >=1
1.172
3.927
Khả năng thanh toán nhanh <1 >=1
0.003
1.453
Sức sản xuất của vốn Thấp
càng
cao
càng
tốt
0.234
1.118
Sức sản xuất của vốn cố
định
Thấp Cao
0.348
5.387
Sức sinh lời của vốn cố định
Thấp Cao
0.011
1.149
Sức sản xuất của vốn lưu
động
Thấp Cao
0.858
1.533
Sức sinh lời của vốn lưu
động
Thấp Cao
0.027
0.329
Hệ số đảm nhiệm của vốn
lưu động
Cao Thấp
1.165
0.652
Số vòng quay của vốn lưu
động
Thấp Cao
1.770
3.378
Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ
Thấp Cao
1.346
2.002
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Thấp Cao
0.257
0.501
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn
Thấp Cao
0.007
0.239
Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí sản xuất và tiêu thụ
Thấp Cao
0.346
1.002
Chỉ tiêu Theo bảng chỉ tiêu xếp hạng
C A CCC AAA
21
xếp hạng
tín dụng
Chỉ tiêu
Quan hệ
với các
TCTD
Số lần cơ cấu lại nợ và
chuyển nợ quá hạn tại
TCTD
Nhiều Ít 4 0
Tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng
dư nợ tại TCTD
>=10%
100% 0
Tình trạng nợ tại các TCTD
khác trong 12 tháng trước
Nhiều Ít 4 0
Đánh giá
ngành
kinh
doanh
Nợ thuế Có Không
Có Không
Hỗ trợ từ các chính sách của
chính phủ
Thấp Cao 0 0
Rủi ro từ môi trường tự
nhiên
Cao Thấp Ít ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Đặc
điểm
kinh
doanh
của DN
Tăng trưởng doanh thu Không Có 0 16,52
Tăng trưởng tổng tài sản Không
Có 0 19,56
Số năm hoạt động kinh
doanh
Ít Nhiều 5 8
Mức độ tin cậy của báo cáo
tài chính
Chưa
KT
Đã
KT
Chưa kiểm
toán
Đã kiểm toán
Mức độ đầu tư vào công
nghệ
Không
Cao Không Cao
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Thu thập thông tin đầu vào đối với hệ thống Thông tin tín dụng nói chung và
hoạt động cảnh báo tín dụng nói riêng là rất quan trọng và cần thiết, nó quyết định sự
tồn tại, phát triển của hệ thống TTTD.
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp thu thập thông tin, tham khảo
một số phương pháp thu thập thông tin của nước ngoài, đồng thời đúc rút từ kinh
nghiệm thực tiễn của CIC trong thời gian qua để từng bước hoàn chỉnh phương pháp
thu thập thông tin.
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia có nghiệp vụ một cách đầy đủ, vững chắc.
Chú trọng về phân tích tài chính DN, chu chuyển tiền mặt, thanh khoản và phân tích
các tỷ số tài chính. Đào tạo về kiến thức phân tích kinh doanh và ngành kinh tế.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đối với Chính phủ
22
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo TTTD quốc gia được đầy đủ, hoàn
thiện, hạn chế rủi ro tín dụng đối với các TCTD nói riêng và sự đổ vỡ dây truyền của
các doanh nghiệp trong nên kinh tế nói chung, chính phù cần có các biên pháp mạnh
để hỗ trợ NHNN VN xây dựng hệ thống này,cụ thể:
- Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động TTTD nói chung
và hoạt động cảnh báo TTTD nói riêng. Khuôn khổ pháp lý và quy định phải đầy đủ
chính xác để cho phép các đơn vị cung cấp dịch vụ, cung cấp dữ liệu, người sử dụng
và khách hàng vay thấy được hậu quả về từng hành động của họ.
- Triển khai sớm việc nghiên cứu và thể chế hoá thành văn bản pháp luật đối với
hoạt động đánh giá, cảnh báo doanh nghiệp là loại hình kinh doanh có điều kiện do
NHNN thẩm định và cấp phép theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ qua thông báo
của Văn phòng Chính phủ tháng 10/2012.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ trong việc trao đổi và cung cấp thông
tin cả tích cực và tiêu cực về các chỉ số kinh tế vĩ mô, thông tin về doanh nghiệp vay
vốn nước ngoài có bảo lãnh của chỉnh phủ, các doanh nghiệp có vấn đề, vi phạm
pháp luật, nợ thuế, ….
- Hỗ trợ NHNN nói chung và CIC trong việc phố biến, triển khai hoạt động cảnh
báo TTTD tới cộng đồng doanh nghiệp và ra xã hội nhằm ngăn ngừa tội phạm lừa
đảo, hạn chế rủi ro cho nền kinh tế.
3.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước
- Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để CIC tiếp cận với các
nguồn thông tin về doanh nghiệp được quản lý phân tán tại các Bộ, ngành và các cơ
quan quản lý khác.
- Để hệ thống chỉ tiêu cảnh báo cáo tính thuyết phục, tính pháp lý cao, NHNN
cần nghiên cứu, ban hành hệ thống chỉ tiêu cảnh báo trên cơ sở tham mưu, đề xuất
của CIC.