Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

hoàn thiện phương pháp xếp hạng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.3 KB, 30 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THANH THỦY





HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THANH THỦY




HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG







Hà Nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ


Nguyễn Thanh Thủy

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục biểu đồ iii
Danh mục sơ đồ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1 Khái quát về xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị
trường. 4

1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. 4
1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm 22
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 30
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của một số tổ chức trong, ngoài nước
và bài học đối với CIC 32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong và ngoài nước 32
1.3.2. Bài học cho CIC. 41
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 43
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng nhà nước Việt
Nam 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 43
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CIC 44
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng của CIC 45

2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của CIC 48
2.1.5 Đặc trưng của CIC trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 52
2.2 Thực trạng về hoạt động XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC -
NHNN Việt Nam. 54
2.2.1 Phương pháp áp dụng 54
2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 55
2.2.3 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô hoạt động 56
2.2.4 Các chỉ số xếp hạng 58

2.2.5. Tính điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 64
2.2.6 Xây dựng hệ thống xếp hạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 65
2.3 Đánh giá thực trạng XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC 66
2.3.1 Kết quả đạt được 66
2.3.2 Hạn chế và tồn tại 68
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 72
3.1 Định hướng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Trung tâm thông tin tín dụng 72
3.1.1 Định hướng của Trung tâm thông tin tín dụng trong thời gian tới 72
3.1.2 Định hướng hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Trung tâm thông tin tín dụng 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
CIC 76
3.2.1. Nhóm giải pháp chính về hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại CIC 76
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Trung tâm thông tin tín dụng 92
3.3. Một số kiến nghị 96
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 98

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại 99
KẾT LUẬN 100

2





LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế hiện nay thông tin tín dụng thực sự cần thiết cho việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và đánh giá tình hình doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam). Hiện nay,
Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC-SBV) đã có
nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động TTTD nói chung và Xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa (XHTD DNNVV) nói riêng, mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp xếp
hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng DN của các tổ chức xếp hạng
DN trong nước và trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV tại
CIC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV
tại CIC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tác giả luận văn là hoạt động xếp hạng tín dụng của
các DNNVV của các TCTD trong và ngoài nước, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xếp hạng tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phương pháp, thực trạng hoạt động xếp hạng tín
dụng DNNVV tại CIC giai đoạn 2009-2011 và định hướng đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong là: Phương pháp

duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; tiếp cận hệ thống; thống kê điều tra; phân tích
tổng hợp; so sánh và phối hợp dùng bảng biểu, mô hình, sơ đồ minh họa; phương
pháp chuyên gia…
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC.
- Đề xuất các phương án nâng cao chất lượng các bản xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
- Luận văn góp phần giúp các doanh nghiệp, cá nhân biết và hiểu hơn về xếp
hạng tín dụng nói chung và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
- Góp phần giới thiệu thêm những kiến thức, hiểu biết về thông tin tín dụng –
3
một lĩnh vực mà còn rất ít người biết đến.
7. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ”
để nghiên cứu.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng biểu sơ đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung
tâm thông tin tín dụng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Trung tâm thông tin tín dụng

4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái quát về xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường.

1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ở Việt Nam DNNVV được định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/09/2009 như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)
Như vậy DNNVV ở Việt Nam là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các DNNVV ở nước ta có bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng
kềnh, phương thức quản lý năng động linh hoạt.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam còn nhỏ xuất phát
từ vấn đề về vốn
- Phần lớn các DNNVV ở nước ta hiện nay đang sử dụng công nghệ lạc hậu.
- Một vấn đề đáng lưu ý nữa là hiện nay đa số các DNNVV hoạt động có hiệu
quả mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để
làm mặt bằng.
- Đội ngũ quản lý, các chủ DNNVV trình độ còn hạn chế, yếu kém, thiếu kinh
nghiệm…
- Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trong các DNNVV còn nhiều hạn
chế.
- Hệ thống sổ sách của phần lớn các DNNVV chưa thực sự minh bạch,các báo
cáo tài chính còn mang tính chất đối phó, thiếu tin cậy.
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cung cấp việc làm cho nhiều đối tượng, nhiêu vùng địa lý khác nhau, dặc biệt
là vùng sâu vùng xa, tạo việc làm cho các đối tượng phi nông nghiệp hoặc lao động
nông nghiệp nhàn rỗi.

- DNNVV có tính linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với các thay đổi của thị
trường
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế:
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
- Là trụ cột của kinh tế địa phương:
1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng DNNVV: “Là đánh giá năng lực tài
chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của
5
DNNVV được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả
năng trả nợ trong tương lai”.
1.1.2.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đối với ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi
ro tiềm tàng có thể xáy ra trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN
Thứ ba, xếp hạng tín dụng DNNVV còn giúp cho chính các DN đưa ra những
quyết định chính xác trong tương lai.
Thứ tư, xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các nhà đầu tư cũng như các đối
tác kinh doanh với DN có những kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
1.1.2.3 Đối tượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vì vậy, đối tượng xếp hạng tín dụng DN là các DNNVV thuộc các thành phần
kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.
1.1.2.4 Chủ thể trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có hai loại chủ thể
trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp gồm: các công ty chuyên xếp hạng tín dụng
DN và các Ngân hàng thương mại. Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC
1.1.2.5 Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xếp hạng tín dụng DNNVV phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ:

Tính chính xác:
Tính khách quan:
Tính trung thực:
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
đánh giá được đối tượng do mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành
kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các DN. Đối với NHNN việc xếp hạng tín
dụng DNNVV có thể biết được mức độ rủi ro theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính
sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ chức thanh tra giám sát các TCTD.
1.1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng
Xếp hạng tín dụng DNNVV thực hiện nhằm giúp các TCTD:
- Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ.
- Xếp hạng tín dụng DNNVV cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu cho
thấy khoản vay và có những biện pháp áp dụng kịp thời.
- Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm được thời gian khi quyết định một món vay.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp khẳng định được vị
thế và uy tín của mình đối với các TCTD và trên thị trường. Ngoài ra XHTD giúp DN
thấy được thị trường đang thay đổi thế nào và quá trình thích nghi của các DN khác
6
ra sao. Thông tin về xếp hạng tín dụng DN sẽ giúp các DN tìm hiểu rõ hơn đối tác
của mình, từ đó quyết định các giao dịch mua bán chịu hàng hoá, hợp tác liên doanh.
1.1.3.4 Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng DN, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh
tài chính của các DN, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ kinh doanh từ đó có
căn cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển DN và đưa
ra quyết định đầu tư hoặc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoản của các DN này.

1.1.3.5 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Dưới góc độ nhà đầu tư, xếp hạng tín dụng cung cấp các thông tin đa chiều về
tình hình tài chính, cơ cấu tổ chức, môi trường nội bộ, năng lực lãnh đạo của người đứng
đầu doanh nghiệp, chính sách ưu đãi của nhà nước, các mối quan hệ kinh doanh, là cơ
sở để đánh giá và lựa chọn danh mục đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng bao gồm:
Phương pháp so sánh dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của DN này với
các DN khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc
so với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): loại trừ dần ảnh hưởng của các
nhân tố khác để xác định mức độ ảnh hưởng.
Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp này xác định chỉ tiêu kinh tế thông
qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác.
Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ
chức xếp hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một
đội ngũ chuyên gia để đánh giá về một nội dung nào đó.
1.2.1.3 Phương pháp chi tiết
Quá trình phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức
khác nhau như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và theo thời gian nhằm
giúp cho việc đánh giá chúng được chính xác và cụ thể, qua đó xác định được nguyên
nhân cũng như chỉ ra được trọng điểm của công tác quản lý.
1.2.1.4 Phương pháp logic biện chứng
Dựa vào những thực trạng hoạt động kinh doanh của DN qua các thời kỳ kinh
doanh mà rút ra quy luật hoạt động của DN, cộng với nghiên cứu các nhân tố tác
động, các dự báo kinh tế mà đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động
kinh doanh của DN.
1.2.1.5 Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp này dựa trên việc khảo sát thực tế hoạt động của DN trong quá

trình sản xuất kinh doanh để tạo cơ sở thực tiễn sát thực nhằm giúp củng cố các đánh
giá nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ việc nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, quá trình xếp
hạng tín dụng DNNVV được thực hiện và tiến hành theo trình tự sau:
7






Sơ đồ 1.1- Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin gồm có: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp và quy
trình thu thập thông tin.
Nguồn thu nhập: CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng từ các Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập qua việc gửi và nhận TTTD qua
mạng internet hoặc qua các thiết bị như CD, đĩa mềm, file… hoặc bằng fax, văn bản,
điện thoại, có thể điều tra trực tiếp đối với các nguồn thông tin khác
Quy trình thu thập: một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD cổ
phần) tổng hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trực tiếp về CIC; các TCTD
còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó chi nhánh NHNN
truyền file về CIC.
1.2.2.2 Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng DNNVV dựa trên tiêu chí xác định DN theo ngành kinh tế,
do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ trưởng
thành, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,

Qui mô của DN được phân thành ba loại: Quy mô lớn, vừa và nhỏ.
1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của DN thu thập được. Trên cơ sở đó, dựa vào các tiêu
chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đã được phân
tích.
1.2.2.4 Đưa ra kết quả xếp hạng
Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp
hạng đối với DN theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy theo mục
đích của chủ thể đánh giá.
1.2.2.5 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kết quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn xem
xét lần cuối và phê chuẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy định hoặc
theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả xếp hạng.
Thu
thập
thông
tin
Xác định
ngành kinh t
ế
và quy mô
DN
Phân tích
các thông tin
thu thập
được và cho
điểm
Đưa ra kết quả phân
tích và xếp hạng DN

theo tiêu chuẩn nhất
định
Phê chuẩn
và công bố
kết quả xếp
hạng
8
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm
Việc phân tích dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc 1 : Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm :
(1) Các dữ liệu định lượng :
(2) Các dữ liệu định tính : Đó là những quan sát không đo lường được bằng số.
Nguyên tắc 2 : Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên -
xuống”, có nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các yếu
tố của bản thân công ty
Nguyên tắc 3 : Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so
sánh:
Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp
hạng.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, thông thường gồm hai nhóm chỉ tiêu sau :
1.2.4.1 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ số về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn .

 Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số thanh toán nhanh được tính bằng cách
loại bỏ hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn và đem phần chênh lệch còn

lại (còn gọi là tài sản quay vòng nhanh) chia cho tổng nợ ngắn hạn.

Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
 Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với DN và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài
chính.
 Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản

Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (hệ số nợ) được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của DN đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
 Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
Số lần có thể trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
9
Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng DN có nguy cơ bị
phá sản.
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
 Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị
dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩn dở dang, thành phẩm) bình quân.
Vòng quay dự trữ =
Giá vốn bán hàng
Hàng tồn kho bình quân
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm .

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sải =
Doanh thu thuần
∑ tài sản cố định
Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
 Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản (Hệ số thu nhập trên tài sản - ROA):
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một DN so với tài
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của DN trong việc sử dụng tài sản để kiếm
lời, ROA càng cao thì càng tốt.
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) =
Thu nhập ròng
∑ tài sản
 Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu –
ROE):

ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng:
 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận:
 Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu: Việc tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở
hữu qua các năm là một yếu tố rất quan trọng khi xem xét đánh giá xếp hạng tín dụng
DNNVV.

 Tốc độ tăng trưởng doanh thu: doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh
thu thực tế của DN trong một kỳ hạch toán.
1.2.4.2 Chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu người điều hành: trình độ, tuổi tác, kinh nghiệm…
10
Chỉ tiêu tổ chức quản lý:
Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động:
Chỉ tiêu sản phẩm:
Chỉ tiêu công nghệ sản xuất:
Chỉ tiêu uy tín và thị phần: thị trường tiêu thụ sản phẩm, thương hiệu doanh
nghiệp trên thị trường như thế nào
Chỉ tiêu mối quan hệ:
Chỉ tiêu thời gian hoạt động: số năm hoạt động của DN là một chỉ tiêu để đánh
giá DN
Chỉ tiêu lịch sử hoạt động: lịch sử hoạt động của DN phản ánh quá trình hoạt
động của DN qua các năm.
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
a. Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách
b. Chất lượng nguồn thông tin
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến kết quả bản xếp
hạng. Do đó thông tin thu thập được phải trung thực và có độ tin cậy cao. Thông tin
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan
a. Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
b. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của một số tổ chức trong, ngoài nước và bài
học đối với CIC
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong và ngoài nước

1.3.1.1 Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Moody's và Standar &Poor
1.3.1.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ernst & Young
1.3.1.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
1.3.1.4 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank
1.3.2. Bài học cho CIC.
Một là, kết quả xếp hạng chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
Hai là, các chỉ tiêu thông tin để đưa vào phân tích phải bao gồm cả chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính. Việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tuỳ thuộc vào mục đích
của chủ thể xếp hạng tín dụng DNNVV.
Ba là, việc xếp hạng tín dụng DNNVV đối với một số chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính phải được đặt trong môi trường ngành kinh tế và qui mô của DN.
Bốn là, qui trình xếp loại thường qua 5 giai đoạn chính như sơ đồ 1.1.
Năm là, về bảng xếp hạng tín dụng DNNVV thường chia thành nhiều hạng
được ký hiệu bằng các chữ cái A, B, C, D và được xếp thứ tự từ cao xuống thấp
tùy theo độ tín nhiệm được đánh giá.
11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1999 NHNN đã chính thức thành lập Trung tâm Thông tin tín dụng trên
cơ sở tách Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng - NHNN.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CIC
2.1.2.1 Chức năng của CIC
Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp độc lập thuộc cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và dự báo thông
tin tín dụng trong ngành Ngân hàng để phục vụ công tác quản lý, điều hành của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cung cấp và làm dịch vụ thông tin về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của CIC
* Xây dựng, trình Thống đốc các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và văn
bản về hoạt động thông tin tín dụng.
* Hướng dẫn, triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
văn bản sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện.
* Thu nhận, xử lý và lưu trữ dữ liệu quốc gia về thông tin tín dụng từ các tổ
chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
* Khai thác, thu thập thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng vay vốn tổ
chức tín dụng từ các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn hợp pháp khác;
mua thông tin từ các tổ chức ngoài ngành Ngân hàng và của nước ngoài khi cần thiết
để đáp ứng yêu cầu hoạt động thông tin tín dụng.
* Phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng của CIC
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CIC
12
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của CIC
Hoạt động cung cấp thông tin của CIC liên tục tăng trưởng, là kênh thông tin
hữu ích cho NHNN trong hoạt động thanh tra giám sát, đồng thời hỗ trợ các TCTD
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Đến nay, CIC đã ký kết hợp đồng cung cấp thông
tin với trên 1000 TCTD, chi nhánh TCTD và các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng với trên 9.300 người sử dụng.
9,164,526
10,835,242
17,011,012
19,546,288

21,792,258
2007 2008 2009 2010 2011

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng kho dữ liệu của CIC
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)
2007 2008 2009 2010 2011
290,085
388,305
673,591
929,005
1246544

Biểu đồ 2.2. Cung cấp thông tin của CIC qua các năm
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)
Hiện nay CIC đang có 4 nhóm sản phẩm và dịch vụ như sau:
2.1.4.1 Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước
Đây là nhóm sản phẩm thông tin về khách hàng vay trong nước, bao gồm: báo
cáo quan hệ tín dụng của tổ chức, cá nhân; báo cáo thông tin bảo đảm tiền vay; báo
cáo thông tin tổng hợp Nhóm sản phẩm này chiếm thị phần lớn trong tổng số các
bản báo cáo thông tin được cung cấp cho các TCTD.
2.1.4.2 Báo cáo xếp hạng tín dụng
Ngoài các sản phẩm đang cung cấp như : Xếp hạng tín dụng DN, Xếp hạng tín
dụng DN trực tuyến và các Ẩn phẩm xếp hạng tín dụng theo ngành, năm 2011 CIC
tiếp tục cung cấp các sản phẩm mới như: sản phẩm chấm điểm tín dụng thể nhân, các
sản phẩm tổng hợp cung cấp cho lãnh đạo hướng tới đối tượng là Ban lãnh đạo
NHNN, các Vụ, Cục, Chi nhánh NHNN, các TCTD. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu
của các TCTD CIC cung cấp các sản phẩm theo lo, các ấn phẩm xếp hạng tín dụng.
13
2.1.4.3 Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước
Hơn 14 năm qua, sản phẩm tin nước ngoài của CIC đã cung cấp hàng nghìn

lượt thông tin về các DN nước ngoài, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các TCTD,
các DN Việt Nam hiểu rõ đối tác làm ăn về thông tin pháp lý, tình hình tài chính,
mức độ hoạt động kinh doanh, dự báo rủi ro và phát hiện sớm các dấu hiệu lừa đảo,
giúp các DN và TCTD đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động đầu tư, hợp tác
kinh doanh, liên doanh, liên kết với các tổ chức nước ngoài.
2.1.4.4 Bản tin thông tin tín dụng định kỳ và Website cảnh báo tín dụng
Bản tin Thông tin tín dụng của CIC là ấn phẩm thông tin nội bộ trong hệ thống
ngân hàng, phát hành 4 kỳ/tháng, xuất bản hơn 100.000 cuốn mỗi năm. Đây là ấn
phẩm chứa nhiều thông tin tham khảo về hoạt động tín dụng ngân hàng, cơ chế chính
sách mới về tín dụng, lãi suất, tỷ giá
2.1.5 Đặc trưng của CIC trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.5.1 Đặc điểm chung
XHTD DNNVV phản ánh tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của DN, DN đó phải được gắn với một thứ hạng nhất định tuỳ theo cách đánh giá và
quy định của cơ quan xếp hạng.
Việc XHTD DNNVV nói chung đều phải được thực hiện theo một quy trình cơ
bản thống nhất đó là quá trình lượng hoá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
DN để tính điểm, sau đó đưa ra kết quả cuối cùng bằng cách xếp hạng tín dụng DN
trong một tổng thể chung về khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính gắn với một
quan hệ tín dụng nhất định.
2.1.5.2 Sự khác biệt với các cơ quan xếp hạng tín dụng doanh nghiệp khác
Việc thu thập, lưu trữ, xử lý và mục tiêu đánh giá, xếp hạng về DN của CIC ở
tầm khái quát, tổng hợp và bao trùm toàn bộ khách hàng DN có quan hệ tín dụng tại
các NHTM.
CIC kết hợp được mọi nguồn thông tin từ các NHTM, các cơ quan pháp luật,
cơ quan quản lý Nhà nước về DN, các cơ quan thông tin khác trong và ngoài nước
2.2 Thực trạng về hoạt động XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC - NHNN
Việt Nam.
2.2.1 Phương pháp áp dụng
Để thực hiện XHTD DNNVV CIC kết hợp chủ yếu ba phương pháp đó là

phương pháp so sánh; phương pháp kết hợp; phương pháp chuyên gia.
2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các chỉ tiêu thông tin làm cơ sở cho quá trình xếp hạng tín dụng DNNVV bao
gồm: Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các
chỉ tiêu về dư nợ ngân hàng và các chỉ tiêu phi tài chính khác.
2.2.3 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô hoạt động
2.2.3.1 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế
Hiện nay, CIC xếp hạng tín dụng DN dựa trên tiêu chí phân loại DN
theo ngành kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí,
mức độ tăng trưởng, tính chu kỳ, Do có những đặc thù riêng, nên Trung tâm Thông
14
tin tín dụng phân loại DN thành 20 ngành kinh tế cơ bản
2.2.3.2 Xác định doanh nghiệp theo quy mô hoạt động
Bốn tiêu thức cơ bản để xác định quy mô DN nhà nước mà CIC đang áp dụng:
- Một là, nguồn vốn kinh doanh:
- Hai là, số lao động: là số lượng lao động thường xuyên trong danh sách trả
lương của DN (không bao gồm lao động hợp đồng theo vụ, việc)
- Ba là, doanh thu thuần:
- Bốn là, nộp ngân sách Nhà nước: bao gồm các loại thuế và các khoản phải
nộp khác vào ngân sách theo quy định của Nhà nước
2.2.4 Các chỉ số xếp hạng
Phương pháp xếp hạng tín dụng DNNVV được áp dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng dựa trên hai phương pháp xếp hạng và phương pháp so sánh. Nguồn số
liệu để phân tích chủ yếu nằm trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, tình hình dư nợ tại ngân hàng và một số thông tin phi tài chính khác.
Một là, các chỉ số tài chính.
Nhóm 1: Các chỉ tiêu thanh khoản
Các chỉ tiêu thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của
DN. Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng là tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn và
khả năng thanh toán nhanh. Chỉ số này cho ta thấy mối liên hệ giữa tài sản có ngắn

hạn đối với tài sản nợ ngắn hạn trong cố gắng để chỉ ra sự an toàn của những nhà tài
trợ ngắn hạn. Có thể đưa ra các nhận định sơ bộ về các giá trị của tỷ số này như sau:
- Tỷ lệ này lớn hơn 1 cho biết một DN có đủ tài sản lưu động để đáp ứng
những nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
- Tỷ lệ 2:1 là tỷ lệ tương đối tốt cho hầu hết các DN vì tỷ lệ này cho biết tài sản
có ngắn hạn đáp ứng ngay được các khoản nợ ngắn hạn và còn cho phép DN tiếp tục
sử dụng tài sản có để kinh doanh.
- Tỷ lệ nhỏ hơn 1 cho biết tài sản có ngắn hạn không đủ để thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn, nó cho biết DN đang gặp khó khăn trong lĩnh vực thanh toán.
Bảng 2.2: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng tại CIC
STT

Chỉ số Nội dung
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
/
Nợ ngắn hạn
2
Khả năng thanh toán nhanh (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn
Chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
/
Hàng tồn kho bình quân
4
Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu / Doanh thu thuần/ 365

ngày
5 Hiệu quả sử dụng tài sản Doanh thu thuần / Tổng tài sản có
Chỉ tiêu cân nợ
6
Hệ số nợ phải trả trên tổng tài
sản có
Nợ phải trả / Tổng tài sản có
15
7
Hệ số nợ phải trả trên nguồn
vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
8
Nợ không đủ tiêu chuẩn / Tổng
dư nợ ngân hàng
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu lợi tức

9 Hệ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
10 Hệ số lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản có
11 Hệ số lợi nhuận trên NVCSH Lợi nhuận ròng / NVCSH
(Nguồn tham khảo từ Đề án xếp hạng doanh nghiệp năm 2001 - Phòng Xếp hạng
tín dụng Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của DN thành tiền để
đáp ứng yêu cầu thanh toán cấp thiết các khoản nợ. Giá trị của tỷ số này thường được
chấp nhận ở mức từ 1 đến 2. Giá trị của tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh
toán của DN càng thấp.
Nhóm 2: Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho được biểu thị bằng số lần, thể hiện sự luân chuyển

hàng tồn kho tại DN.
Kỳ thu tiền bình quân thu tiền bình quân phản ánh số ngày bình quân mà tiền
bán hàng hoá được thu hồi.
Nhóm 3: Các chỉ tiêu cân nợ
Nợ phải trả so với tổng tài sản phản ánh cơ cấu đầu tư của DN.
Giá trị của tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro phá sản của DN càng
lớn.
Nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đảm bảo cho các
khoản nợ bằng vốn riêng của DN. Giá trị của tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi
ro đối với các chủ nợ càng lớn.
Nợ không đủ tiêu chuẩn so với tổng dư nợ NH thể hiện việc hoàn trả vốn vay
ngân hàng đúng hạn của DN, đây là chỉ tiêu rất quan trọng khi xét duyệt cho vay. Nợ
không đủ tiêu chuẩn (bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất
vốn)
Nhóm 4: Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận so với doanh thu phản ánh khả năng sinh lời của DN, tỷ số này càng
cao và doanh thu của DN càng lớn thì tiềm năng sinh lời càng lớn.
Lợi nhuận so với tài sản đo lường khả năng sinh lời của mỗi đơn vị tiền tệ đầu
tư vào DN.
Lợi nhuận so với nguồn vốn đo lường tỷ lệ thu nhập trên vốn đầu tư của các
chủ sở hữu. Tỷ lệ này rất hữu ích khi so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết (tối thiểu)
trên thị trường,
Hai là, các chỉ tiêu phi tài chính
Hiện nay CIC đã lượng hoá một số chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt
động của DN, số năm kinh nghiệm của người đứng đầu DN, trình độ người đứng đầu
16
DN để tính điểm trong tổng điểm chung.
Ba là, chấm điểm các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi
STT


Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Nội dung
1 Khả năng thanh toán lãi vay Lần
= (Tổng lợi nhuận trước thuế +
Lãi vay)/Lãi vay
2 Dư nợ/ NVCSH % =(Tổng dư nợ / NVCSH)*100%

3 Tình hình nợ không đủ tiêu chuẩn
Nếu có nợ không đủ tiêu chuẩn
thể hiện dấu tích, nếu không có
để trống
(Nguồn: Phòng Xếp hạng tín dụng CIC)
Bốn là, chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay
Bảng 2.4: Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay
Ko có nợ ko đủ
tiêu chuẩn
Có nợ ko đủ TC
trong 1 năm
Có nợ ko đủ TC
trong 2 năm
Có nợ ko đủ TC
trong 3 năm
+ 5 điểm
-5 điểm
-10 điểm
-15 điểm
(Nguồn: Phòng Xếp hạng tín dụng – CIC)

2.2.5. Tính điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dùng phương pháp trọng số để thể hiện chính xác việc cho điểm các chỉ tiêu
tài chính trên quan điểm của người cho vay.
Tổng điểm =  (Điểm tỷ số x Trọng số)
Điểm các trọng số được thể hiện từ 1 đến 3. Chỉ tiêu có mức độ tác động mạnh,
trực tiếp đến tài chính DN, ảnh hưởng nhiều đến an toàn vốn tín dụng ngân hàng bao
gồm: Nhóm tỷ số về hoạt động, nhóm tỷ số về cân nợ. Các chỉ tiêu trên được xác
định điểm trọng số là 3.
Chỉ tiêu có mức độ tác động trung bình tuy quan trọng nhưng chưa thể hiện
bản chất tài chính của DN nhất là không thể hiện rõ nét khả năng tạo ra tiền để hoàn
trả vốn vay ngân hàng. Các chỉ tiêu này thuộc nhóm các "tỷ số về thu nhập", điểm trọng
số là 2.
Chỉ tiêu có mức độ tác động yếu hơn, nhóm chỉ tiêu này gồm chỉ tiêu thanh
toán ngắn hạn, thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này có điểm trọng số là 1 và 2.
2.2.6 Xây dựng hệ thống xếp hạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xác định khoảng cách hạng


Điểm cho các hạng
- Loại AAA có số điểm từ 139 trở lên
- Loại AA có số điểm từ 124 đến 138
17
- Loại A có số điểm từ 109 đến 123
- Loại BBB có số điểm từ 94 đến 108
- Loại BB có số điểm từ 79 đến 93
- Loại B có số điểm từ 64 đến 78
- Loại CCC có số điểm từ 49 đến 63
- Loại CC có số điểm từ 34 đến 48
- Loại C số điểm từ 33 trở xuống
Phần kết luận, nhận xét, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động của DN dựa trên

kết quả xếp hạng (Phần này do các chuyên gia phân tích đánh giá)
2.3 Đánh giá thực trạng XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.1.1 Về thu thập thông tin
Nguồn thông tin bao gồm các báo cáo tài chính DN của CIC hiện nay chủ yếu
được mua từ Tổng cục Thống kê, các tổ chức tín dụng hay thông tin về dư nợ thu
thập từ các TCTD và các cơ quan nhà nước khác. Ngoài ra CIC cũng liên kết với các
cơ quan quản lý như cơ quan thuế, công an để thu thập mới và bổ sung, xác minh
lại thông tin.
2.3.1.2 Về cung cấp thông tin
Tổng số báo cáo XHTD DNNVV cung cấp năm 2010 là 879,036 bản. Đến hết
năm 2011, số bản báo cáo XHTD DNNVV được cung cấp là 1.248.231 bản.
Ngoài ra, CIC đã thực hiện xếp hạng Top 1000 doanh nghiệp Việt Nam năm
2011; hoàn thành xuất bản Ebook xếp hạng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam và đưa ra danh sách 20 doanh nghiệp tiêu biểu.
2.3.1.3 Về Phương pháp phân tích
Phương pháp XHTD DNNVV đã học tập kinh nghiệm của một số nước và áp
dần theo thông lệ chung của quốc tế. Ngoài ra, phương pháp XHTD DNNVV của
CIC đã được Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) nhận
xét và đánh giá cao.
2.3.1.4 Về hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu XHTD DNNVV theo hai nhóm chỉ tiêu chính đó là chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
2.3.2 Hạn chế và tồn tại
- Sản phẩm đầu ra về XHTD DNNVV hiện nay của CIC còn đơn điệu chưa
phong phú.
- Chưa bao quát hết doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chất lượng thông tin chưa cao, chưa thu hút được nhiều các TCTD và tổ chức
khác trong việc khai thác sản phẩm XHTD DN nhỏ và vừa.
- Hệ thống chỉ tiêu chưa đầy đủ.

- Số liệu chưa cập nhật, đồng bộ.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Nguồn thông tin đầu vào chưa đầy đủ
18
Đối với số liệu báo cáo tài chính: CIC chưa thu thập được đầy đủ các báo cáo
tài chính của các DN và chỉ những DN lớn hoặc các DN niêm yết mới có BCTC được
kiểm toán, đại bộ phận các DN nhỏ, các DN tư nhân không coi việc kiểm toán BCTC
là quan trọng.
Đối với thông tin phi tài chính:: việc thu thập các thông tin phi tài chính còn
gặp nhiều khó khăn do CIC không có đủ điều kiện tiếp xúc trực tiếp với DN.
b. Về nhu cầu sử dụng thông tin
- Nhu cầu về thông tin của phần lớn các chủ thể kinh tế vẫn chưa được coi
trọng.
- Một số lãnh đạo NHTM chưa thực sự quan tâm và chưa kiên quyết chỉ đạo
thực hiện nghiệp vụ thông tin tín dụng
- Hiện nay, các DN bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng cho vay
nhưng phần lớn độ chính xác của các báo cáo tài chính chưa cao.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
a. Về nguồn nhân lực không đồng đều
b.Về kỹ thuật xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa còn bất cập
- Về phương pháp: Phương pháp dùng trong XHTD DNNVV của CIC vẫn còn
đơn điệu, chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh, thống kê mà ít sử dụng kết hợp với
các phương pháp đánh giá, xếp hạng khác như phương pháp chuyên gia hay phương
pháp chi tiết.
- Về hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các chỉ
tiêu được đưa vào phân tích để XHTD DNNVV tại CIC trong giai đoạn hiện nay
chưa thực sự khoa học và đầy đủ, chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu tài chính
Về hệ thống chấm điểm: Hiện nay, CIC đang áp dụng thang điểm với tổng số điểm tối
đa là 153, tổng số điểm tối thiểu là 31 phân cho 2 nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài

chính theo tỷ lệ 70/30.

19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung
tâm thông tin tín dụng
3.1.1 Định hướng của Trung tâm thông tin tín dụng trong thời gian tới
Để phát triển nghiệp vụ Xếp hạng tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng
lên tầm cao hơn nữa, trong thời gian tới CIC cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục củng cố hoàn thiện tổ chức của hệ thống thông tin tín dụng
tại CIC
Thứ hai, xây dựng kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia đầy đủ, tin cậy, áp
dụng công nghệ tin học, chất lượng XHTD, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm XHTD
của CIC để được sử dụng rộng rãi trong hệ thống ngân hàng và cộng đồng doanh
nghiệp.
Thứ ba, củng cố, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao bằng
nhiều hình thức
Thứ tư, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động
thông tin tín dụng đối với tất cả các khâu: thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin hướng tới tự động hóa hoàn toàn.
Thứ năm, mở rộng nguồn thu thập tin từ các cơ quan có thể khai thác được
thông tin theo quy định của pháp luật, trên cơ sở quan hệ hai chiều.
Thứ sáu, tăng cường biện pháp mạnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân làm sai, không chấp hành đúng quy định cung
cấp và khai thác sử dụng thông tin.
Thứ bảy, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin thường xuyên với các vụ,
cục, đơn vị NHNN, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần tăng cường phối hợp để
đôn đốc, kiểm tra, giám sát chất lượng báo cáo thông tin của các TCTD.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Trung tâm thông tin tín dụng
Góp phần thúc đẩy tăng chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam
 Mục tiêu đến năm 2015, chỉ số tiếp cận tín dụng Việt Nam trong nhóm 30
nước đứng đầu trên 200 nước toàn cầu.
 Hoạt động XHTD DNNVV của CIC góp phần tích cực vào việc tăng chỉ
số tiếp cận tín dụng của Việt Nam, tăng độ tiếp cận tín dụng dễ dàng, thuận lợi, thực
hiện tốt việc đăng ký tín dụng, chia sẻ thông tin tín dụng.
Nâng cao năng lực XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Mục tiêu của việc XHTD DNNVV tại CIC là nhằm đưa ra kết quả XHTD
DNNVV có tính tiêu chuẩn chung, được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc.
 Tu chỉnh đề án xếp hạng tín dụng DN theo hướng đi sâu vào từng loại hình
DN, xây dựng các phương pháp, chỉ tiêu xếp hạng cho từng đối tượng DN
 Điều chỉnh chỉ tiêu trung bình ngành theo thống kê hàng năm cho sát với
thực tiễn hoạt động của DNNVV.
20
 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực xếp hạng tín dụng DN hiện tại để trở
thành những chuyên gia trong lĩnh vực này.
3.2. Giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
3.2.1. Nhóm giải pháp chính về hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại CIC
3.2.1.1. Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào
- Phương pháp thu thập thông tin qua mạng máy tính nối với các TCTD: hiện nay,
đây là phương pháp quan trọng và chủ yếu nhất của CIC.
- Phương pháp thu tin qua đường công văn từ các cơ quan Nhà nước quản lý DN.
Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ DN: Đây là phương pháp bổ sung
cho các phương pháp trên, áp dụng đối với các DN chưa có quan hệ tín dụng với các
TCTD hoặc có nhưng đăng ký hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ hoặc hồ sơ cũ khi thành lập
lại chưa báo cáo bổ sung.
- Phương pháp thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: Cần nhặt tin theo

2 loại: thông tin kinh tế thương mại và thông tin DN. Khi có thông tin liên quan đến
một DN nào đó sẽ được CIC phân loại tập hợp theo mã số và lưu trữ vào máy tính.
- Phương pháp thu thập thông tin qua các mạng thông tin điện tử
- Các phương pháp thu thập báo cáo tài chính phục vụ việc nghiên cứu tính toán
các chỉ số trung bình ngành.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia có nghiệp vụ XHTD DN một cách đầy đủ,
vững chắc.
Cần tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ XHTD do các chuyên gia xếp hạng
của các tổ chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới đào tạo như :
Moody's và Standar &Poor giảng dạy.
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nội dung, phương pháp Xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Thứ nhất, về phân loại ngành kinh tế:
Với 20 nhóm ngành kinh tế như hiện nay, CIC phải xây dựng lại bảng các chỉ số
tài chính cho từng ngành kinh tế và quy mô (quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ),
trên cơ sở đã thực hiện giải pháp về thu thập thông tin như đã đưa ra ở phần trên.
Thứ hai, về phương pháp phân tích:
CIC nên sử dụng hai phương pháp chủ yếu trong lĩnh vực này đó là phương
pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn cho các ngành cần phải
được thay đổi định kỳ hàng năm.
Thứ ba, về hệ thống chỉ tiêu phân tích:
Các chỉ tiêu tài chính
Luận văn đưa ra giải pháp bổ sung cho các chỉ số tài chính để tăng thêm độ tin
cậy và đánh giá chính xác hơn về khả năng tài chính của DN như sau:
Có thể chia các chỉ số phân tích thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các chỉ số tài chính phân tích tính ổn định của DN
Nhóm 2: Các chỉ số phân tích tính hiệu quả hoạt động của DN

×