Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.52 KB, 25 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






NGUYỄN THỊ THỦY






HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂY HỒ







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





NGUYỄN THỊ THỦY






HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂY HỒ



Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng

Mã số: 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG





Hà Nội – 2012



MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 6


1.1. Huy động vốn của NHTM. 6

1.1.1. Khái niệm. 6

1.1.2. Vai trò của huy động vốn. 7

1.1.3. Các hình thức huy động vốn. 9

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn. 19

1.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM nước ngoài tại Việt
Nam 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY HỒ 29

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ. 29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 29

2.1.2. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tây Hồ. 32

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Hồ. 34

2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ 48

2.3. Phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ 57


2.3.1. Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ 58

2.3.2. Lãi suất huy động. 62

2.3.3. Mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn. 63

2.3.4. Nguồn nhân lực. 63

2.3.5. Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng. 63


2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ 64

2.4.1. Kết quả đạt được 64

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 65

CHƯƠNG 3
:
GIẢI PHÁP TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM -

CHI NHÁNH TÂY HỒ 74

3.1. Phương hướng tăng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Tây Hồ. 74

3.1.1. Bối cảnh hoạt động của NHTM trong những năm tới. 74


3.1.2. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tây
Hồ. 76

3.2. Giải pháp tăng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Tây Hồ. 77

3.2.1. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, hình thành
cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý: 77

3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với các nguồn huy động. 84

3.2.3. Mở rộng mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn. 87

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng
đặc biệt là các cán bộ làm công tác huy động vốn. 87

3.2.5. Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo. 89

3.3. Một số đề xuất kiến nghị 90

3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 90

3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 92

KẾT LUẬN 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC


- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội.
Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh
tế. Một đất nước có tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế
bền vững. Để tạo vốn cho nền kinh tế, Nhà nước có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau như sử dụng các công cụ nợ (phát hành
trái phiếu xây dựng tổ quốc, tín phiếu kho bạc, ) hoặc các biện
pháp khác như tận thu thuế, vay nợ, khai thác nguồn viện trợ,
Hoạt động của hệ thống NHTM được xem là đem lại hiệu quả cao
nhất đối với việc tạo vốn cho các hoạt động phát triển kinh tế. Bởi
các NHTM đóng vai trò trung gian tài chính, tạo ra dòng lưu
chuyển tiền tệ thường xuyên và liên tục nhất, là kênh cung cấp
vốn nhiều nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất đối với nhu cầu vốn
của mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, để đảm bảo vốn cho phát
triển kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta, hệ
thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn
nhàn rỗi ở cả trong nước và ngoài nước.
Mặt khác, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng
phải thường xuyên chăm lo tới việc huy động vốn nhằm tăng
trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế
nào để tăng quy mô và chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam.

- 2 -

NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ mới thành lập

năm 2008. Là một Chi nhánh non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề,
lại khai sinh trong giai đoạn có rất nhiều biến động về tình hình
kinh tế trong và ngoài nước. Vì thế, để tồn tại và phát triển, chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ luôn xác định và đặt mục tiêu huy
động vốn lên hàng đầu, do đó công tác huy động vốn tại Chi
nhánh đã gặt hái được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn
còn một số tồn tại trong công tác huy động vốn mà Chi nhánh cần
khắc phục.
Để công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ phát huy hiệu quả đúng với tiềm năng cũng như trên cơ sở tận
dụng những lợi thế cạnh tranh sẵn có thì rất cần sự phân tích và
đánh giá thường xuyên. Việc đưa ra những nhận định khách quan
và tương đối chính xác về thực tế tình hình huy động vốn tại Chi
nhánh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thiết thực khắc phục
những tồn tại, góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Chi nhánh Tây Hồ, tạo đà để Chi nhánh phát
triển bền vững là một yêu cầu cấp thiết.
Sau một thời gian làm việc tại Chi nhánh, nhận thức được
tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
ngân hàng, tác giả chọn đề tài: “ Huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ” làm đề tài bảo
vệ luận văn thạc sỹ của mình.



- 3 -

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay nước ta đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về
các vấn đề liên quan đến hiệu quả huy động vốn tại các NHTM.

Sau đây là một số công trình nghiên cứu:
“ Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng” của thạc sỹ
Phạm Thanh Thanh năm 2010.
“ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm” của thạc sỹ Trần Thị Hoa
Mai năm 2008
“ Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại Kỹ
thương Việt Nam” của thạc sỹ Hà Thị Huyền năm 2010.
Trong các công trình nêu trên các tác giả đều đã nêu lên được
thực trạng huy động vốn tại các ngân hàng trong những giai đoạn
mà mình nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại hệ thống NHTM
nói chung và tại các ngân hàng mình chọn nghiên cứu nói riêng.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau
lại có những chiến lược kinh doanh của riêng mình để phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong tình hình kinh
tế khó khăn hiện nay thì NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ đã tập
trung vào việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản
và hoạt động tín dụng cho ngân hàng mình. Tuy nhiên để nâng
cao hiệu quả huy động vốn thì NHNo&PTNT Tây Hồ cũng hiểu

- 4 -

rằng nâng cao chất lượng phục vụ, tiếp thị đến khách hàng là yếu
tố cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của NHNo&PTNT Tây
Hồ hiện chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về
huy động vốn đựơc công bố. Vì vậy, tác giả xin chọn đề tài “Huy
động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy
động vốn của ngân hàng thương mại. Luận văn phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hồ để tìm hiểu kết quả, hạn chế và những
nguyên nhân hạn chế hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh.
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tây Hồ.
- Phạm vi nghiên cứu: nội dung nghiên cứu của luận văn là
những vấn đề liên quan đến huy động vốn tại Chi nhánh Tây Hồ
trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011. Phạm vi
nghiên cứu trong vòng 03 năm do NHNo&PTNT chi nhánh Tây
Hồ mới được thành lập từ tháng 4 năm 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng một cách rộng rãi các phương pháp

- 5 -

thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, … nhằm xem xét,
phân tích, đánh giá, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội
dung đề tài. Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp theo bảng câu hỏi
khảo sát trên 1000 khách hàng cá nhân và tổ chức, số liệu thứ cấp
là các báo cáo tài chính tại chi nhánh Tây Hồ.
Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp dự báo, chuyên gia
để có thể đưa ra những phán đoán liên quan đến tình hình chung
và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác huy động vốn trong

thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn, đề xuất các giải pháp thiết thực khắc phục những tồn tại, góp
phần hoàn thiện, tăng hoạt động huy động vốn ở NHNo&PTNT
chi nhánh Tây Hồ. Luận văn có những kiến nghị với
NHNo&PTNT Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài kết
cấu làm 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
– chi nhánh Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp tăng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt
Nam – chi nhánh Tây Hồ.


- 6 -

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm.
Hoạt động huy động vốn có thể hiểu là hoạt động mà ngân
hàng thông qua uy tín và các hoạt động kinh doanh của mình tiến
hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế
trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp phần ổn
định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm
phát…

1.1.2. Vai trò của huy động vốn.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động huy động vốn của NHTM góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát
1.1.2.2. Đối với bản thân NHTM:
Hoạt động huy động vốn giúp NHTM mở rộng quan hệ với
nhiều đối tượng khách hàng, biết được nhu cầu về sản phẩm, dịch
vụ của từng đối tượng khách hàng, từ đó tìm cách thoả mãn tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng
và nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho
NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thị phần, tăng sức
cạnh tranh trên thương trường.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn.
1.1.3.1. Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi:

- 7 -

* Tiền gửi không kỳ hạn: bao gồm: tiền gửi thanh toán (tiền gửi
giao dịch), tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ
hạn phi giao dịch).
* Tiền gửi có kỳ hạn: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo
rút (khi muốn rút ra phải báo trước).
* Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân cư): TGTK được
phát triển dưới hai loại là TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ
hạn.
1.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá: bao gồm
chứng chỉ tiền gửi (CDs), kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân
hàng.
1.1.3.3. Huy động vốn qua đi vay:
* Vay NHTW: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán,

tái cấp vốn.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
* Các hình thức huy động vốn khác: Các NHTM có thể thu hút
các nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ
xã hội hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn.
* Hình thức huy động vốn được áp dụng
* Lãi suất huy động
* Mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn
* Nguồn nhân lực
* Mức độ thâm niên và uy tín của một ngân hàng

- 8 -

* Hành lang pháp lý
* Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
* Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
1.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM nước ngoài
tại Việt Nam.
Các NHTM Việt Nam có thể học tập một vài kinh nghiệm
huy động vốn có hiệu quả của một số ngân hàng nước ngoài như:
Ngân hàng Standard Chartered – Ngân hàng dẫn đầu tại Châu Á,
Châu Phi và Trung Đông, Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải
(HSBC), Ngân hàng ANZ.

- 9 -

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY HỒ

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây
Hồ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
*Khái quát lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Việt
Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số
280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Là ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam, ngoài 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch, Agribank
hiện có 8 công ty trực thuộc, đó là: Công ty cho thuê Tài chính I
(ALC I), Công ty cho thuê Tài chính II (ALC II), Tổng Công ty
Vàng Agribank (AJC), Công ty In thương mại và dịch vụ, Công ty
Cổ phần chứng khoán (Agriseco), Công ty Du lịch thương mại
(Agribank tours), Công ty Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (VJC),
Công ty Cổ phẩn bảo hiểm (ABIC). NHNo&PTNT Việt Nam được
khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài

- 10 -

chính nông thôn, đồng thời là NHTM đa năng, giữ vị trí hàng đầu
trong hệ thống NHTM ở Việt Nam
* Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ.
Theo quyết định số 18/QĐ/HĐQT–NHNN của Hội đồng Bộ
trưởng và UBND TP Hà Nội ngày 18/03/1996, Chi nhánh

NHNo&PTNT Tây Hồ trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội được
thành lập.
Tại quyết định số 656/QĐ–NHNN–02 ngày 28/08/1999, Chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ được nâng cấp lên thành chi nhánh
cấp 3.
Ngày 8/5/2004, Chi nhánh khai trương hoạt động tại 296 Nghi
Tàm – Tây Hồ - Hà Nội trực thuộc NHNo&PTNT Quảng An.
Ngày 10/4/2008 Chi nhánh Tây Hồ trở thành chi nhánh cấp I, trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh
Tây Hồ.
Tính đến thời điểm 31/12/2011 tổng số cán bộ được biên chế
là 85 lao động, trong đó: 15 cán bộ quản lý, 70 cán bộ.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Tây Hồ được chia thành nhiều
phòng, ban bao gồm 7 phòng nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch trực
thuộc.



- 11 -

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Hồ.
2.1.3.1. Về công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2011 đạt 1.408 tỷ đồng. Trong
đó, nguồn vốn nội tệ là 1.258 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi
là 150 tỷ đồng (USD là 7,6 triệu USD, EUR là 245 ngàn EUR).
* Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tây Hồ:
- Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động:
Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn là – 60,4 tỷ

đồng. Năm 2010, đạt 10,1 tỷ đồng. Sang đến năm 2011, đạt 15 tỷ
đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động:
Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận kinh doanh vốn huy động là –
4,43%. Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận kinh doanh vốn huy động của
chi nhánh đạt 0,75%,. Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận đạt 1,07%.
- Chi phí huy động vốn bình quân:
Năm 2009 :chi phí huy động vốn bình quân năm 2009 là
16%, năm 2010 là 13%, sang năm 2011là 15%.
- Hệ số sử dụng vốn huy động:
Hệ số sử dụng vốn năm 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 0,53
lần; 92,9 lần và 1,31 lần.
Hệ số sử dụng vốn theo thời gian: Hệ số sử dụng vốn trung –
dài hạn năm 2009 là 0,22 lần; năm 2010 là 0,43 lần và sang đến
năm 2011 là 0,98 lần.

- 12 -

- Hệ số sử dụng vốn theo loại tiền tệ: Hệ số sử dụng vốn nội tệ
năm 2008 đến 2010 lần lượt là 0,33%, 0,58% và 0,68%.
Nhu cầu cho vay ngoại tệ năm 2009 cao hơn 6,5 lần so với
nguồn vốn phục vụ cho vay. Năm 2010 là 2,8 lần và năm 2011 là
6,4 lần.
- Lãi ròng từ cho vay, đầu tư bình quân 1 lao động.
Lãi ròng cho vay bình quân năm 2010 đạt 119 triệu đồng/cán
bộ, khác hẳn tình trạng lãi ròng âm năm 2009. Năm 2011 là 176
triệu/cán bộ.
2.1.3.2. Về hoạt động cho vay và đầu tư:
- Về doanh số cho vay: năm 2009, mới chỉ là 1.020 tỷ đồng, năm
2010 là 1.320 tỷ, năm 2011 là 2.269 tỷ đồng.

- Doanh số thu nợ: năm 2011 là 1.710 tỷ đồng, tăng 603 tỷ đồng
so với năm 210 và 1.160 tỷ đồng so với năm 2009.
- Tổng dư nợ tính đến ngày 31/12/2011 là 1.849 tỷ đồng, tăng 591
tỷ (tăng 47%) so với năm 2010.
- Nợ quá hạn năm 2009 là 37 tỷ đồng, chiếm 5,1% tổng dư nợ.
Năm 2010, còn 2,1%, năm 2011 là 2,4% tổng dư nợ.
2.1.3.3. Kết quả tài chính:
Trong năm 2009 tổng thu của Chi nhánh thấp hơn rất nhiều
so với tổng chi khiến cho quỹ thu nhập của Chi nhánh không đạt
được chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên, sang đến năm 2010 và năm
2011, thu nhập lả 22,6 tỷ và 26,9 tỷ.

- 13 -

2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hồ.
* Về quy mô nguồn vốn:
Năm 2009, tổng NVHĐ đạt 1.362 tỷ đồng. Năm 2010 là
1.354 tỷ đồng và đến năm 2011 là 1.408 tỷ đồng.
* Về cơ cấu nguồn vốn:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
+ Nguồn vốn không kỳ hạn: Năm 2009, nguồn vốn không kỳ hạn
đạt 83 tỷ đồng, năm 2010 là 133 tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2009.
Năm 2011 là 238 tỷ đồng, gấp gần 3 lần năm 2009.
Năm 2009 tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn là 6,1%; sang
năm 2010 là 9,8%, năm 2011 là 16,9% tổng nguồn vốn.
Tốc độ tăng trưởng năm 2010 so với năm 2009 là 60,2%;
năm 2011, tốc độ tăng là 186,7% so với năm 2009.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn:
Về tỷ trọng: tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn giảm từ 93,9%

năm 2009, xuống 90,2% năm 2010 và năm 2011 chiếm tỷ trọng
83,1% trong tổng nguồn.
Về quy mô: Quy mô nguồn vốn có kỳ hạn giảm từ 1.279 tỷ
năm 2009 xuống còn 1.221 tỷ năm 2010 và ở mức 1.170 tỷ năm
2011.
+ Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng: Năm 2009 là 577 tỷ, năm
2011 là 464 tỷ. Tỷ trọng cũng biến động từ 4,7% tổng nguồn vốn
năm 2009 lên 42,6% năm 2010 và chiếm đến 33% tổng nguồn
vốn năm 2011.

- 14 -

+ Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng: Năm 2009, quy mô vốn là
1.215 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,2%, đến năm 2010, quy mô vốn
giảm xuống còn 644 tỷ đồng. Đến năm 2011 duy trì ở mức 706 tỷ
đồng và chiếm tỷ trọng 50,1%.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng:
+ Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế (TG của các doanh
nghiệp, công ty…): Năm là 972 tỷ đồng, chiếm 71,4% nguồn vốn,
năm 2010 đạt 882 tỷ, chiếm tỷ trọng 65,1% thì năm 2011 còn 810
tỷ đồng và chiếm 57,5% tổng NVHĐ.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư: Năm 2009 nguồn vốn này đạt
240 tỷ đồng, chiếm 17,6% tổng NVHĐ, năm 2010 đạt 298 tỷ,
chiếm tỷ trọng 22%, năm 2011 là 572 tỷ đồng, chiếm 40,6% tổng
nguồn vốn.
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng: Năm 2009 chiếm tỷ trọng 11%
trong tổng NVHĐ thì đến cuối năm 2010 chiếm 12,9% tổng
NVHĐ. Nhưng đến năm 2011 tiền gửi TCTD giảm còn 26 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 6,8% tổng nguồn vốn.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

+ Nguồn vốn huy động nội tệ: Năm 2009, quy mô nguồn vốn nội
tệ mà Chi nhánh huy động được là 1.318 tỷ đồng, chiếm 96,8%
tổng NVHĐ, năm 2010 là 1.140 tỷ đồng, chiếm 84,2% tổng
NVHĐ. Năm 2011 là 1.254 tỷ đồng, và chiếm tới 89,1% tổng
NVHĐ.
+ Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ: Năm 2009,
nguồn vốn ngoại tệ đạt 44 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,2% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2010 là 214 tỷ đồng, tăng 170 tỷ so

- 15 -

với năm 2009 và chiếm tỷ trọng 15,8%. Năm 2011 đạt 154 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 10,9%.
2.3. Phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hồ.
2.3.1. Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Hồ
Bao gồm: Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi, huy
động vốn qua hình thức phát hành kỳ phiếu, huy động vốn qua
hình thức đi vay, huy động vốn qua các hình thức khác.
2.3.2. Lãi suất huy động.
Lãi suất huy động không phải là thế mạnh của chi nhánh, chi
nhánh cần có các chính sách lãi suất phù hợp hơn.
2.3.3. Mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn.
Mạng lưới phục vụ có địa điểm thuận lợi là một trong các lý
do lớn nhất mà khách hàng chọn khi đến giao dịch với chi nhánh
(Chiếm 38% khách hàng lựa chọn).
2.3.4. Nguồn nhân lực.
Chi nhánh luôn quan tâm đến việc giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực (Theo kết quả khảo sát, thái độ phục vụ của nhân viên

chiếm 13% khách lựa chọn).
2.3.5. Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng.
Có 25% khách hàng lựa chọn đến giao dịch tại chi nhánh vì
uy tín thương hiệu của Agribank.

- 16 -

2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hồ
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động vô cùng phức
tạp, trước xu thế hội nhập ngày càng sâu và rộng của Việt Nam thì
tình hình kinh tế xã hội của nước ta không tránh khỏi ảnh hưởng.
Hiện nay ngày càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty, các
NHTM, cạnh tranh nhau cùng tồn tại và phát triển. Trước xu
thế đó, để đứng vững trong cạnh tranh, nhiều NHTM đã tăng lãi
suất huy động, hạ lãi suất cho vay, nới lỏng các điều kiện vay vốn,
tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mại, nhằm
thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, Nhận
biết được các khó khăn trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ
luôn chủ động, tích cực, nỗ lực vượt qua khó khăn và đã đạt được
kết quả đáng khích lệ. Trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
nay, công tác huy động vốn đã có hiệu quả. Cụ thể: lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận kinh doanh vốn huy động luôn dương và có sự
tăng trưởng qua các năm, chi phí huy động vốn giảm dần, hệ số
sử dụng vốn tương đối hài hòa và ổn định, lãi ròng cho vay, đầu
tư bình quân 1 lao động có sự tăng trưởng.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
2.4.2.1. Hạn chế.
Quy mô lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động và tỷ suất lợi

nhuận kinh doanh từ vốn huy động tăng song chưa ổn định, mức
tiết kiệm chi phí huy động (thể hiện qua chỉ tiêu chi phí huy động

- 17 -

bình quân) có giảm nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với các ngân
hàng khác, cơ cấu nguồn vốn chưa thật sự hợp lý, cân đối giữa
các loại nguồn vốn và hình thức cho vay chưa có sự phù hợp lẫn
nhau.
2.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế về huy động vốn.
* Nguyên nhân chủ quan
Bao gồm:

hình thức huy động chưa phong phú,

lãi suất huy
động còn kém linh hoạt và chưa cạnh tranh, mạng lưới giao dịch
của chi nhánh ít, nguồn nhân lực tại chi nhánh còn thiếu kinh
nghiệm, mức độ thâm niên và uy tín ngân hàng còn hạn chế

* Nguyên nhân khách quan: Bao gồm: hành lang pháp lý chưa
thiếu, yếu và chồng chéo, sự bất ổn tình hình kinh tế – xã hội
trong và ngoài nước, tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi
tiền, mức bảo hiểm tiền gửi áp dụng thấp.

- 18 -

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ

3.1. Phương hướng tăng huy động vốn tại NHNo&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Tây Hồ.
3.1.1. Bối cảnh hoạt động của NHTM trong những năm tới.
Việt Nam đang phải đối mặt với tốc độ lạm phát cao, giữa lúc
tăng trưởng suy giảm và tình trạng thâm hụt cán cân thương mại
kéo dài. Về phía nền kinh tế thế giới thì một số nền kinh tế lớn
(Mỹ và EU) sẽ được phục hồi nhưng sự phục hồi diễn ra với tốc
độ không nhanh. Vì thế hoạt động tài chính và ngân hàng vẫn trên
xu hướng hoạt động cầm chừng và dè dặt.
3.1.2. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam –
chi nhánh Tây Hồ.
Tiếp tục thực hiện định hướng chiến lược kinh doanh đã lựa
chọn; điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát
triển của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc.
3.2. Giải pháp tăng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
– chi nhánh Tây Hồ.
3.2.1. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các nguồn vốn huy động,
hình thành cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với các nguồn
huy động.
3.2.3. Mở rộng mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn.


- 19 -

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
ngân hàng đặc biệt là các cán bộ làm công tác huy động vốn.
3.2.5. Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo.
3.3. Một số đề xuất kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước

3.3.1.1. Chính sách lãi suất
3.3.1.2. Chính sách tỷ giá
3.3.1.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn
3.3.1.4. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
3.3.1.5. Phát triển các hình thức bảo hiểm tiền gửi
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
3.3.2.1. Trang bị cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng:
3.3.2.2. Điều chỉnh lãi suất điều chuyển vốn trong hệ thống








- 20 -

KẾT LUẬN
*****
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới, muốn làm được điều đó chúng ta cần phải có vốn.
Với NHTM, vốn càng trở nên quan trọng hơn. Các NHTM muốn
tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự đổi mới của đất nước không
còn cách nào khác là phải thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
Chi nhánh Tây Hồ là chi nhánh mới thành lập do đó có
nhiều hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn, cho vay, quan hệ
khách hàng, Nhưng trong những năm qua, chi nhánh luôn cố

gắng duy trì nguồn vốn ổn định, cơ cấu nguồn vốn được điều
chỉnh theo chiến lược kinh doanh từng thời kỳ, hoạt động cho vay
được chú trọng phát triển cả về quy mô và chất lượng, các hoạt
động khác cũng luôn được quan tâm đúng mức. Kinh doanh
nguồn vốn bước đầu đem lại hiệu quả: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh vốn tăng qua các năm, chi phí vốn từng bước giảm
dần, cân đối nguồn vốn – dư nợ được điều chỉnh theo hướng phù
hợp với nhau hơn. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như
quy mô và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động còn
thấp, chi phí huy động còn cao so với các ngân hàng khác, cơ cấu
các loại nguồn vốn và hệ số sử dụng vốn chưa thật sự hợp lý.
Để có những kết quả trên cũng như nhằm thực hiện mục tiêu
và định hướng kinh doanh trong bối cảnh khó khăn như hiện nay,
chi nhánh luôn nhất quán trong phương hướng tăng huy động vốn
như đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao

- 21 -

tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp
lý, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm
soát, ưu tiên cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, củng cố sắp
xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình mới, tích cực đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh bằng “chất
lượng nguồn nhân lực”,
Đồng thời, chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp khác
nhau nhằm khắc phục tồn tại hạn chế trong việc tăng huy động
vốn. Một số giải pháp điển hình đã được chi nhánh thực hiện
trong thời gian qua như: đa dạng hóa hình thức huy động vốn, xây
dựng cơ chế lãi suất linh hoạt theo biến động lãi suất thị trường,
nâng cao chất lượng sử dụng vốn, phát triển mạng lưới, tăng dịch

vụ và tiện ích ngân hàng, phát triển công nghệ gắn với phát triển
nguồn nhân lực,
Với những kiến thức đã học được, luận văn đã cố gắng tổng
hợp giữa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực tế tình
hình tại chi nhánh rút ra nguyên nhân tồn tại và đề xuất những
giải pháp, kiến nghị nhằm tăng huy động vốn, thực hiện mục tiêu
kinh doanh, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung
và thành phố Hà Nội nói riêng.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn em không tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ để luận văn trở nên đầy đủ và mang
tính ứng dụng cao hơn

×