ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH THU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH THU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Chuyên ngành : Tài chính và ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 6
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 6
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM 10
1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM 12
1.2 Các mô hình về năng lực cạnh tranh của NHTM 16
1.2.1 Mô hình PEST 16
1.2.2 Mô hình “Năm lực lượng của Porter” 18
1.2.3 Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ chức tài chính CAMELS 19
1.3 Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 21
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM 22
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 29
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt 29
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 29
2.1.2 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt 31
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 34
2.2.1 Năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 34
2.2.2 Tác động của những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hoàng Quốc Việt 56
2.3 Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt 70
2.3.1. Điểm mạnh 70
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân chủ yếu 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 75
3.1 Dự báo bối cảnh và môi trường liên quan tới ngành ngân hàng giai đoạn 2011-
2020 75
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 75
3.1.2 Bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước 76
3.1.3
Bối cảnh môi trường ngành Ngân hàng Việt Nam 77
3.2 Tầm nhìn của ngân hàng No&PTNT Việt Nam tới năm 2020 82
3.3 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt giai đoạn 2011-2020 83
3.3.1. Mục tiêu tổng quát 83
3.3.2. Các mục tiêu cụ thể 84
3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt 85
3.4.1. Tăng vốn điều lệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ để
tăng thu từ dịch vụ 85
3.4.2
Đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng khai thác phần
mềm IPCAS 86
3.4.3 Lựa chọn thêm nhà cung cấp đường truyền để hệ thống máy ATM hoạt động
ổn định. 87
3.4.4
Xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo cho đội ngũ nhân viên 87
3.4.5
Tăng tính chủ động trong cơ chế điều hành và công cụ quản lý hỗ trợ cho
ban lãnh đạo tại chi nhánh 89
3.4.6 Tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền thống bên cạnh phát triển các sản
phẩm mới 89
3.4.7 Rà soát và phân bổ lại vị trí các điểm giao dịch trên toàn hệ thống 92
3.5 Điều kiện thực hiện 93
3.6 Một số kiến nghị 94
3.6.1 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 94
3.6.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và
đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đến năm 2010 lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn
toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Môi trường cạnh tranh quốc tế đã và đang đặt ra cho hệ
thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức vô cùng to lớn.
Để tạo thế cân bằng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều quan trọng là hệ thống ngân
hàng trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình, tiếp tục quyết tâm thực hiện mục tiêu cải
cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và
khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trường dịch vụ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng cũng cần
đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng
rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Từ những yêu cầu về lý luận và những đòi hỏi về thực tiễn nêu trên, đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Hoàng Quốc Việt” được
lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, chúng ta cũng đã được tiếp cận một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các công trình này đã được thực hiện cách đây khá lâu, các tác giả chủ
yếu tập trung vào việc nghiên cứu trên phạm vi toàn hệ thống ngân hàng thương mại hoặc chỉ tập trung vào
một khía cạnh kinh doanh của ngân hàng thương mại
Về việc nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (No&PTNT) chi nhánh Hoàng Quốc Việt, chưa có đề tài nào đề cập tới. Các đề tài chủ yếu tập trung
nghiên cứu các mảng huy động vốn và cho vay tại ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2008 - 2011.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt giai đoạn 2008-2011
5. Phương pháp nghiên cứu
3
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt và những
vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ Ngân hàng, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Từ những đặc trưng cạnh tranh của ngân hàng, tác giả hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh nội tại của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Dựa trên hệ thống các tiêu chí đó, tác giả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nơ&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 nhằm mục tiêu lợi
nhuận… Hoạt động chính của ngân hàng gồm: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động cấp tín dụng; Hoạt động
thanh toán.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
Về khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Quy, tại đề tài nghiên cứu của
mình đã đưa ra khái niệm như sau: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra,
duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức
trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.”
1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM
Trong phạm vi luận văn ngày, tác giả chỉ phân tích những đặc trưng cạnh tranh riêng có của ngân hàng
để làm cơ sở đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh xảy ra rủi ro hệ thống;
Các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng cũng có sự hợp tác với nhau; Cạnh tranh ngân hàng
thông qua thị trường có sự can thiệp thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước (NHNN); Cạnh tranh ngân
hàng chịu sự chi phối thường xuyên của các yếu tố trong nước và quốc tế
4
1.2 Các mô hình về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1 Mô hình PEST
Mô hình PEST nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô tạo ra các cơ hội và đe
dọa cho doanh nghiệp. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm: Chính trị, kinh tế, văn hóa, công nghệ.
1.2.2 Mô hình “Năm lực lượng của Porter”
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của các điều kiện môi trường vĩ
mô, mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành như: Sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh
mới; Mối đe dọa của các hàng hóa thay thế; Quyền lực của người mua; Quyền lực của nhà cung cấp; Mức độ
cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
1.2.3 Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ chức tài chính CAMELS
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, có tính nhạy cảm và cần sự hoạt động an
toàn hơn bất cứ ngành nào nên chúng ta không thể bỏ qua nghiên cứu về hệ thống đánh giá tình trạng vững
mạnh của tổ chức tài chính CAMELS: Mức độ an toàn vốn; Chất lượng tài sản có; Quản lý; Lợi nhuận;
Thanh khoản; Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.
1.3 Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Qua phân tích các mô hình và đặc điểm cạnh tranh riêng có của NHTM, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM
1.3.1.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện qua các tiêu chí: Quy mô vốn và chất lượng nguồn vốn (quy mô vốn điều
lệ và hệ số an toàn vốn); chất lượng tài sản có ( tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và
khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, ); Mức sinh lợi (giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, ); Khả năng thanh khoản
1.3.1.2 Năng lực về công nghệ
Công nghệ ngân hàng bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện
tử, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro
1.3.1.3 Nguồn nhân lực
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành
thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp
1.3.1.4 Cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý
Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng. Năng lực quản
lý thể hiện chủ yếu ở số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chính sách.
1.3.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ
Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Sự đa dạng hóa các dịch vụ thể hiện ở số lượng cũng như
chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Các yếu tố trong môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
- Môi trường chính trị, luật pháp
- Môi trường công nghệ
5
- Môi trường văn hóa xã hội
- Môi trường toàn cầu
1.3.2.2 Các yếu tố trong môi trường ngành
- Sự xuất hiện của các ngân hàng mới.
- Sự sẵn có của các sản phẩm, dịch vụ thay thế.
- Sức mạnh của khách hàng
- Sức mạnh của nhà cung cấp
- Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Sau khi giới thiệu về vị thế trong ngành ngân hàng và bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam, tác giả khái quát về lịch sử hình thành, chức năng, cơ cấu và vị trí của Ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt trong hệ thống.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.1 Năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.1.1 Năng lực tài chính
Quy mô vốn và mức độ an toàn vốn:
Bảng 2.2: Vốn điều lệ của các NHTM nhà nước tính đến tháng 12/2011
(*) Số liệu quy đổi theo tỷ giá giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng tại ngày 31/12/2011
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(tỷ VND) Quy đổi USD
(*)
(triệu USD)
1 Agribank 21.148 1.015
2 Vietinbank 20.230 971
3 Vietcombank 19.698 946
4 BIDV 12.948 622
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng năm 2011
Quy mô vốn của Chi nhánh được bảo đảm bằng nguồn vốn tự có của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam thể hiện qua số liệu ở bảng 2.2. Tuy hiện nay Agribank đang có tổng vốn điều lệ lớn nhất trong hệ
thống NHTM Nhà nước tại Việt Nam nhưng so với mức vốn điều lệ của một số ngân hàng đứng đầu trong
khu vực thì mức vốn này còn tương đối khiêm tốn.
Hệ số an toàn vốn CAR của chi nhánh Hoàng Quốc Việt chưa phản ánh đúng sự an toàn về vốn của
chi nhánh vì vốn tự có được tính toán dựa trên vốn chủ sở hữu của chi nhánh được tạo ra từ lợi nhuận đạt
được hàng năm mà không có thêm phần phân bổ vốn điều lệ của toàn ngân hàng cho chi nhánh với một tỷ lệ
nào đó. Vì thế, mức độ an toàn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt vẫn phải dựa trên tỷ lệ an
toàn vốn mà Agribank đạt được. Tuy nhiên, tới cuối năm 2011 tỷ lệ an toàn vốn của Agribank vẫn chưa đạt
được mức tối thiểu 9% theo quy định của thông tư 13.
Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn CAR của một số ngân hàng năm 2010-2011
Các ngân hàng
Năm 2010 Năm 2011
6
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt 7,7% 19,6%
Agribank 6,09% 8%
Vietinbank 8,02% 10,57%
Vietcombank 9% 11,14%
BIDV 9,32% 11,07%
Ngân hàng TMCP Á Châu 10,4% 9,25%
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín 9,97% 11,66%
Bình quân toàn ngành 11,02% 11,92%
Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia và báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2011, 2012
Chất lượng tài sản có
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đã xử lý rủi ro của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
năm 2008-2011
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
393
710
978
1294
Nợ xấu (tỷ đồng)
27,73
31,5
11,5
10,8
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%)
7,06
4,44
1,18
0,84
Tỷ lệ nợ đã xử lý rủi ro thu được
trong năm/tổng nợ xấu (%)
12,98
50,48
13,04
29,17
Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hoàng Quốc Việt các năm
Bảng 2.6: Dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt từ 2008-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng tài sản có 1.330 100 1.044 100 1.216 100 1.549 100
Tài sản có khác 937 70,5 334 32 238 19,6 255 16,5
Tổng dư nợ 393 29,5 710 68 978 80,4 1.294 83,5
2. Phân theo loại tiền 393 100 710 100 978 100 1.294 100
Dư nợ nội tệ 381 96,9 486 68,5 676 69,1 895 69,2
Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VND) 12 3,1 224 31,5 302 30,9 399 30,8
3. Phân theo thời hạn 393 100 710 100 978 100 1.294 100
Dư nợ ngắn hạn 291 74 559 78,7 611 62,5 674 52,1
Dư nợ trung, dài hạn 102 26 151 21,3 367 37,5 620 47,9
4. Phân theo thành phần kinh tế 393 100 710 100 978 100 1.294 100
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 237 60,3 638 89,9 814 83,2 1.036 80,1
DN Nhà nước 130 33,1 26 0,7 38 3,9 93 7,2
Cá nhân, hộ gia đình 26 6,6 46 9,4 126 12,9 165 12,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008-2011
Những chỉ tiêu về chất lượng tài sản của chi nhánh được thể hiện trong bảng số liệu 2.5 và 2.6. Hai
năm gần đây, chi nhánh đã đạt mức tỷ lệ nợ xấu thấp hơn đáng kể so với hệ thống Agribank (3,75% và 6%)
cũng như so với toàn hệ thống ngân hàng (3,39%). Việc chuyển dịch trong phân bổ danh mục tín dụng như
trên là phù hợp với đặc điểm dân cư tại khu vực chợ và rất nhiều cửa hàng sản xuất kinh doanh cá thể.
Bảng 2.7: Lợi nhuận của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Giá trị (triệu
đ)
Giá trị (triệu
đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (triệu
đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (triệu
đ)
Tỷ trọng
(%)
Tổng thu nhập 108.322 238.107 100 191.561 100 275.289 100
Thu từ HĐTD - 215.335 90 177.339 92,6 262.711 95
7
Thu dịch vụ 3.078 1,3 6.676 3,5 7.117 2,6
Thu từ HĐKD ngoại hối 1.930 0,8 1.381 0,7 1.427 0,5
Thu khác 17.764 7,5 6.165 3,2 4.034 1,5
Tổng chi phí 95.417 227.589 100 158.219 100 205.458 100
Chi cho HĐTD 183.314 80 107.613 68 151.459 55
Chi cho HĐ dịch vụ 733 0,3 1.163 0,8 2.558 1,2
Chi cho HĐKD ngoại hối 1.076 0,5 551 0,3 330 0,2
Chi nộp thuế, phí 104 0,05 145 0,1 176 0,1
Chi HĐKD khác 94 0,04 450 0,3 1.526 0,7
Chi cho nhân viên 7.176 3,2 10.162 6,4 15.946 7,8
Cho HĐ quản lý và công vụ 6.198 2,7 9.345 5,9 11.826 5,8
Chi về tài sản 6.860 3 9.166 5,8 10.195 5
Chi dự phòng, bảo hiểm TG của
khách hàng
22.034 9,7 19.624 12,4 11.442 5,6
Lợi nhuận 12.905 10.518 33.342 69.831
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt các năm 2009, 2010, 2011
Mức sinh lợi
Mức sinh lợi của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt thể hiện qua các chỉ tiêu trong bảng 2.7.
Nhìn chung, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động truyền thống, đó là hoạt động tín dụng. Tỷ lệ
thu từ dịch vụ của ngân hàng còn khá thấp mặc dù có tăng qua các năm. Về cơ cấu chi phí, nguồn chi cho
hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận của chi nhánh trong các năm đều khả quan (Bảng 2.8).
Bảng 2.8: Lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ ROA của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Lợi nhuận (triệu đ)
12.905 10.518 33.342 69.831
Tốc độ tăng trưởng (%)
-18,5 217 109
Tỷ lệ lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA)
0,0097 0,0101 0,0271 0,0451
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt các năm
Khả năng thanh khoản
Vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản tại chi nhánh thực sự chưa được chú trọng.
2.2.1.2 Năng lực về công nghệ
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh đã trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ cho tất cả chi nhánh và các
phòng giao dịch. Tính tới cuối năm 2011, chi nhánh cũng đã trang bị 4 máy ATM và 25 máy POS. Hệ thống
phần mềm và hệ thống thông tin báo cáo MIS chưa được chi nhánh khai thác tốt.
2.2.1.3 Năng lực về nguồn nhân lực
* Chất lượng nguồn nhân lực: tính đến 31/12/2011, chi nhánh có 99 nhân viên, trong đó nhân viên
có độ tuổi trên 40 là 30 người (chiếm 30,3%), số còn lại 69,7% là lao động có độ tuổi từ 21 đến 40. Trong số
các nhân viên tại chi nhánh có 4% nhân viên có trình độ sau đại học, 77,8% nhân viên có trình độ đại học,
còn lại 18,2% là các trình độ trung cấp và sơ cấp.
* Cơ chế tuyển dụng và các biện pháp khuyến khích người lao động: Vấn đề tuyển dụng gặp
nhiều hạn chế do tình trạng con ông cháu cha. Cơ chế lương hiện nay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt là cơ chế lương động viên được người lao động nhưng việc đánh giá kết quả công việc vẫn còn
chung chung.
2.2.1.4 Cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý
8
* Về cơ cấu tổ chức: NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã bố trí một hệ thống tổ chức bộ
máy tương đối hợp lý với trình độ quản lý.
* Về năng lực quản lý: Tính chuyên nghiệp trong quản lý điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh còn
rất khiêm tốn.
2.2.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ
* Hệ thống kênh phân phối:
Tính đến tháng 12/2011, Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt có 3 phòng giao dịch,
việc phân bổ vị trí các điểm giao dịch chưa thực sự hợp lý vì bị chồng chéo với các điểm giao dịch của các
chi nhánh khác thuộc NHNo&PTNT Việt Nam
* Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ: Hiện tại, dịch vụ ngân hàng của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao.
2.2.2 Tác động của những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Hoàng Quốc Việt
2.2.2.1 Các yếu tố trong môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2011 không tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài
chính của kinh tế thế giới. Một số chỉ tiêu chính về tình hình kinh tế Việt Nam được thể hiện qua bảng số
liệu 2.9:
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tốc độ tăng GDP (%) 6,23 5,32 6,78 5,89
Tỷ lệ lạm phát (%) 19,89
6,52 11,75
18,13
Thâm hụt cán cân thương mại (%) 28,7 22,6 17,5 9,9
Bội chi ngân sách (%GDP) 4,95 6,9 5,6 4,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tỷ lệ lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
kinh doanh của ngành ngân hàng và Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Những chính sách
điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh trong thời kỳ này kịp thời và phù hợp với xu hướng của nền kinh tế.
Môi trường chính trị, luật pháp
Sự ổn định của thể chế chính trị tại Việt Nam trong thời gian qua đã góp phần tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Năm 2011, một số quy định của
Ngân hàng Nhà nước đưa ra như: Luật NHNN và luật các TCTD 2010 có hiệu lực vào năm 2011, các ngân
hàng nước ngoài được bỏ một số rào cản trong nước, ngày 31/12/2011 áp dụng thời hạn tăng vốn điều lệ với
các NHTM, Những quy định này đã tạo hành lang pháp lý và tăng tính cạnh tranh của ngân hàng thương
mại trong nước trên tiến trình hội nhập với hệ thống tài chính quốc tế.
Môi trường công nghệ
Ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam được đánh giá là có tốc độ phát triển nhanh nhất trong khu
vực Đông Nam Á. Trong thời gian qua, Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt chưa thực sự tận
dụng được cơ hội này. Các sản phẩm hiện đại chưa được triển khai nhiều và khách hàng chỉ được tiếp cận
các sản phẩm hiện tại chủ yếu thông qua quảng bá và giới thiệu tại chỗ.
Môi trường văn hóa xã hội
9
Đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các tiểu thương, cán bộ hưu trí và sinh viên các
trường đại học. Dựa trên đặc điểm của các đối tượng khách hàng này, chi nhánh đã chú trọng phát triển các
sản phẩm truyền thống và dễ tiếp cận, dễ sử dụng.
Môi trường toàn cầu
Các cam kết về tiếp cận thị trường trong WTO đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho cả hệ
thống ngân hàng nói chung và cho ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng.
2.2.2.2 Các yếu tố trong môi trường ngành
Sự xuất hiện của các ngân hàng mới
Tại thời điểm ngân hàng No&PTNT Hoàng Quốc Việt thành lập, các ngân hàng mới xuất hiện khá
nhiều. Tuy nhiên, thông tư số 40/2011/TT-NHNN mới được NHNN ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/2/2012,
các điều kiện thành lập ngân hàng có thể hạn chế việc thành lập ngân hàng trong nước nhưng trong điều kiện
hội nhập quốc tế với cam kết mở cửa thị trường tài chính thì việc gia nhập của các ngân hàng nước ngoài là
hoàn toàn có thể.
Sự sẵn có của các sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sự phát triển của thị trường tài chính đã làm gia tăng sự sẵn có của các sản phẩm thay thế. Thực tế,
các dịch vụ thay thế có tính tương tự sản phẩm của ngân hàng là có nhưng mức độ đa dạng và chuyên biệt
không thể bằng các ngân hàng thương mại.
Sức mạnh của khách hàng
Số lượt khách giao dịch trong ngày tại chi nhánh lớn nhưng số lượng khách vãng lai chiếm đa số,
khách hàng thân thiết chiếm số lượng rất nhỏ; Các sản phẩm tiết kiệm tại chi nhánh được các cán bộ hưu trí
ưa thích. Còn đối với các hộ kinh doanh cá thể thì việc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng đã dần trở nên
phổ biến; Chi phí chuyển đổi phân đoạn khách hàng đối với chi nhánh là không nhỏ.
Sức mạnh của nhà cung cấp
Số lượng các nhà cung cấp công nghệ mang tính đặc thù ngày càng nhiều; Khả năng thay thế công
nghệ và mức độ quan trọng của một loại công nghệ nhất định đối với ngân hàng là có thể xảy ra; Chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp liên quan tới các chi phí lớn khác chính là lí do khiến khả năng đổi mới, nâng cấp
dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế.
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại là tương đối cao.
2.3 Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.3.1. Điểm mạnh
* Mạng lưới điểm giao dịch lớn, rộng khắp trên toàn quốc
* Đội ngũ nhân viên đa phần còn trẻ và có trình độ chuyên môn
* Sự quyết tâm của Ban lãnh đạo trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
* Có sự hiểu biết sâu sắc tâm lý, phong tục tập quán, thị hiếu của khách hàng và thị trường trong nước
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân chủ yếu
* So với yêu cầu hoạt động và các ngân hàng trong khu vực, năng lực tài chính còn hạn chế, thể hiện
quy mô vốn tự có của Agribank còn khá khiêm tốn so với các ngân hàng trong khu vực do ngân hàng chưa
thực sự chú trọng việc trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ hàng năm từ lợi nhuận sau thuế; Tỷ lệ thu từ dịch vụ
của chi nhánh còn tương đối thấp do công tác triển khai phát triển sản phẩm tại chi nhánh chưa thực sự hiệu
quả và trụ sở chính chưa ban hành những sản phẩm đa dạng, tiện lợi cho khách hàng.
10
* Số lượng máy ATM của Agribank tương đối lớn nhưng hoạt động chưa ổn định, hay gặp sự cố do
đa phần máy ATM của Agribank đã tương đối cũ, không đáp ứng được số lượng thẻ tăng lên và đường
truyền mạng từ nhà cung cấp bị lỗi trong khi ngân hàng chưa có phương án dự phòng tốt khi gặp sự cố.
* Khả năng khai thác chương trình phần mềm IPCAS còn hạn chế. Hầu hết các cán bộ tại chi nhánh
chưa được trải qua khóa đào tạo về phần mềm IPCAS và bộ phận hỗ trợ từ trung tâm công nghệ của hội sở
cũng chưa hỗ trợ hiệu quả khi chi nhánh gặp sự cố.
* Mặc dù nguồn nhân lực có trình độ của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt chiếm tỷ trọng
khá cao nhưng số lượng cán bộ có khả năng nắm bắt yêu cầu mới trong môi trường cạnh tranh và hội nhập là
không nhiều do được chuyển từ hệ thống cũ hoặc phần đông cán bộ có trình độ trên đại học được đào tạo
trong cơ chế mới bộc lộ những vấn đề về chất lượng đào tạo hay ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn còn hạn
chế.
* Công tác điều hành của ban lãnh đạo chưa thực sự kịp thời và thiếu tính chuyên nghiệp. Nguyên
nhân của sự hạn chế này là do cơ chế quản lý chưa cho phép các nhà quản trị phát huy tính năng động của mình cùng
với việc chưa được đào tạo về quản trị NHTM một cách bài bản và thiếu các công cụ quản lý hữu hiệu.
* Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu và chất lượng chưa cao do ban lãnh đạo Agribank chưa
thực sự chú trọng công tác nghiên cứu sản phẩm và công tác triển khai, phát triển sản phẩm tới khách hàng
tại chi nhánh chưa tốt.
* Mạng lưới chi nhánh trên toàn hệ thống còn chồng chéo gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh do Agribank chưa có một bộ phận chuyên trách trong việc quản lý hệ thống mạng lưới chi
nhánh dẫn đến tình trạng các đơn vị kinh doanh tự tìm hiểu và mở rộng các điểm giao dịch của mình mà
không có sự quy hoạch đồng bộ, hiệu quả trên toàn hệ thống.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
3.1 Dự báo bối cảnh và môi trường liên quan tới ngành ngân hàng giai đoạn 2011-2020
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Sau khủng hoảng tài chính- kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Vị thế
của châu Á trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên.
3.1.2 Bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân; Công nghệ cung ứng dịch vụ tại hầu hết các NHTM đã được nâng lên một bước
để có thể đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng; Môi trường chính trị của Việt Nam ổn
định tạo tiền đề tốt cho phát triển kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
3.1.3 Bối cảnh môi trường ngành Ngân hàng Việt Nam
* Lộ trình hội nhập quốc tế trong ngành ngân hàng: Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của
Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các TCTD nước ngoài được hiện diện ở Việt Nam dưới
nhiều hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân
chơi bình đẳng cho các ngân hàng.
* Chương trình cải cách trong ngành ngân hàng:
11
Trong đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015” được thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 01/3/2012 đã chỉ rõ mục tiêu cơ cấu lại các TCTD và các giải pháp cơ cấu lại ngân hàng
thương mại Nhà nước cũng được đưa ra.
3.2 Tầm nhìn của ngân hàng No&PTNT Việt Nam tới năm 2020
Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,
tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
3.3 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai
đoạn 2011-2020
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
* Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và tổ chức xã
hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn, cả nội và ngoại tệ.
* Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi,
tình hình tài chính lành mạnh. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro
* Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ; triển khai sản phẩm dịch vụ toàn diện,
có hiệu quả, đáp ứng thị hiếu các khách hàng trong cơ chế thị trường.
* Tập trung triển khai toàn diện, có hiệu quả công tác quảng cáo nhằm nâng cao thương hiệu uy tín
của ngân hàng.
* Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân sự.
3.3.2. Các mục tiêu cụ thể
* Về nguồn vốn: Tăng trưởng từ 15 - 20% năm.
* Về cho vay và đầu tư: Tăng trưởng từ 16 - 18%/năm. Tỷ lệ đầu tư trung dài hạn <40%. Tỷ lệ cho
vay dài hạn chiếm 10%, tỷ lệ nợ xấu <4%, tỷ lệ thu ngoài tín dụng/ tổng thu nhập ròng từ 30-40%.
* Về đối tượng khách hàng: Mục tiêu khách hàng dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo
an toàn và đem lại hiệu quả cho Ngân hàng.
3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
3.4.1. Tăng vốn điều lệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ để đẩy mạnh tăng thu từ dịch
vụ
3.4.2 Đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng khai thác phần mềm IPCAS
3.4.3 Lựa chọn thêm nhà cung cấp đường truyền để hệ thống máy ATM hoạt động ổn định.
3.4.4 Xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo cho đội ngũ nhân viên
3.4.5 Tăng tính chủ động trong cơ chế điều hành và công cụ quản lý hỗ trợ cho ban lãnh đạo tại chi nhánh
3.4.6 Tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền thống bên cạnh phát triển các sản phẩm mới
3.4.7 Rà soát và phân bổ lại vị trí các điểm giao dịch trên toàn hệ thống
3.5 Điều kiện thực hiện
Điều kiện kinh tế vĩ mô: Kinh tế thế giới tiếp tục giai đoạn suy thoái trong 5 năm tới. Sau đó là sự
phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế Châu Á.
Điều kiện môi trường ngành ngân hàng: Quy trình cơ cấu lại ngân hàng thương mại Nhà nước đã
được đưa ra và thực hiện đúng lộ trình.
12
3.6 Một số kiến nghị
3.6.1 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
- Thúc đẩy chương trình tái cơ cấu các NHTM
- Đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
- Cải cách công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo hiệu quả của
chính sách tiền tệ
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM Việt Nam tiếp cận với những kiến thức hiện đại về nghiệp
vụ ngân hàng thương mại
3.6.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
- Đầu tư mũi nhọn vào công nghệ thông tin.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống phân tích cảnh báo rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn
quốc tế
- Mở rộng nâng cao khả năng tự chủ cho Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ trên toàn hệ thống.
- Tiếp tục hỗ trợ chi nhánh phát triển màng lưới trên địa bàn thủ đô.
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt là một vấn đề
lâu dài, thường xuyên và rất cấp bách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Để tìm ra được
cở sở khoa học của các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt cần phải có các công trình nghiên cứu ở các mức độ và quy mô khác nhau. Trong khuôn
khổ của một bản luận văn Thạc sỹ kinh tế, với trình độ và khả năng của bản thân, bản luận văn này đã tập
trung vào giải quyết được một số nội dung như sau:
(i) Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại,
nguồn gốc, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí, phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng
thương mại;
(ii) Phân tích thực trạng năng lực canh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc
Việt dựa trên một số tiêu chí cơ bản, có so sánh với các Ngân hàng thương mại khác của Việt Nam trên địa
bàn để tìm ra những lợi thế và hạn chế, yếu kém của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
(iii) Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế, định hướng phát triển của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam và của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
13
Quốc Việt để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt trong tiến trình hội nhập.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Tài chính-Ngân hàng, trường Đại
học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo TS Phạm Vũ Thắng, lãnh đạo và cán bộ tại NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn
Tác giả mong muốn nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo cô giáo để luận văn
được hoàn thiện hơn.