Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.86 KB, 18 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ THỊ NGỌC LAN




PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




LÊ THỊ NGỌC LAN





PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG



Hà Nội - 2012


MỤC LỤC


Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯ
ỜNG
CHỨNG KHOÁN: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

6

1.1. Khái luận về thị trường chứng khoán và hàng hóa trên TTCK 6

1.1.1. Khái niệm và cấu trúc của thị trường chứng khoán 6

1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm cơ bản về hàng hóa trên TTCK 10

1.1.3. Phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán 13

1.1.4. Các yếu tố tác động đến sự phát triển hàng hoá trên TTCK 20

1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hoá trên thị trư
ờng chứng
khoán và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

28

1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hóa trên thị trư
ờng chứng
khoán
28

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN TH

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
47

2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam 47

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 47

2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam 49

2.2. Thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam 51

2.2.1. Môi trường pháp lý hình thành và phát triển hàng hóa chứng khoán 51

2.2.2. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán 52

2.2.3. Quản lý hoạt động phát hành, niêm yết và giao dịch chứng khoán 54

2.2.4. Tính minh bạch về thông tin trên thị trường chứng khoán 66


2.2.5. Quản lý và tổ chức thanh tra, giám sát các hoạt động trên th

trường chứng khoán
68



2.2.6. Tổ chức quan hệ hợp tác quốc tế về chứng khoán 69

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trư
ờng chứng khoán
Việt Nam
70

2.3.1. Kết quả đạt được 70

2.3.2. Hạn chế, tồn tại 73

2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập 76

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HÀ
NG HÓA
TRÊN THỊ TRƯ
ỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
86

3.1. Bối cảnh mới 86

3.1.1. Tình hình quốc tế 86


3.1.2. Tình hình trong nước 91

3.2. Quan điểm phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt nam 95

3.3. Những giải pháp thúc đẩy sự phát triển hàng hóa trên thị trư
ờng chứng
khoán Việt Nam
96

3.3.1. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực quản lý, điều h
ành và
giám sát thị trường chứng khoán
96

3.3.2. Khuyến khích cầu chứng khoán 98

3.3.3. Hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ sở h
ạ tầng kỹ thuật cho thị
trường giao dịch chứng khoán
99

3.3.4. Nâng cao tiêu chuẩn niêm yết hàng hóa trên thị trư
ờng chứng
khoán
101

3.3.5. Thành lập và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm 104

3.3.6. Phát triển và đưa vào giao dịch các sản phẩm mới 105


3.4. Những kiến nghị với Chính phủ và Cơ quan quản lý 106

3.4.1. Tiếp tục cải cách kinh tế, tạo điều kiện bình đẳng cho khu vực t
ư
nhân phát triển
106

3.4.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 109

KẾT LUẬN 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan quản lý ngành chứng
khoán, đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả xã hội, nhằm khơi thông các nguồn huy động vốn trong xã hội và
phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn vốn này sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 7/2000. Trong thời gian đầu, TTCK hoạt động rất khó khăn do các yếu tố thị trường trong nền
kinh tế chưa được xác lập đồng bộ, hệ thống thị trường tiền tệ chưa phát triển, công tác cổ phần hóa mới
đang trong giai đoạn thí điểm, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, các công ty đều chưa hiểu và không muốn
lên niêm yết; kiến thức và sự hiểu biết của xã hội và thành viên TTCK còn rất hạn chế. Tuy nhiên, cùng với
sự cải cách và đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ, TTCK đã có bước phát
triển rất to lớn, trở thành kênh dẫn vốn dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Qua 11 năm phát triển, TTCK

Việt Nam đã từng trải qua một thời kỳ bùng nổ ấn tượng vào năm 2006 và sau đó lại rơi vào tình trạng suy
giảm từ năm 2009 đến nay. Số lượng chứng khoán nhiều nhưng chất lượng còn thấp. Đa số các công ty niêm
yết, đăng ký giao dịch là những công ty vừa và nhỏ; trong số 710 công ty niêm yết/đăng ký giao dịch có tới
342 công ty (khoảng 50%) có vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng; hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết
chưa cao, đặc biệt là quản trị công ty và tính công khai, minh bạch. Trong thời kỳ khó khăn đặc biệt là giai
đoạn 2010-2011 nhiều công ty niêm yết làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của cổ phiếu niêm yết và
niềm tin của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hàng hóa trên thị trường chứng khoán còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của
các nhà đầu tư. Ngoài cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, trái phiếu chính phủ và một số loại trái phiếu doanh
nghiệp chưa có các sản phẩm phái sinh và các công cụ đầu tư khác, vì vậy hàng hoá thị trường còn khiếm
khuyết, chưa có công cụ phòng ngừa rủi ro.
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn khách quan cũng như mục tiêu của Đề án chiến lược phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 theo Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của
Thủ tướng Chính phủ, tác giả đã chọn đề tài "Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam"
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Chứng khoán, thị trường chứng khoán là một trong những chủ đề được nhiều nhà lý luận và thực tiễn ở
nước ta quan tâm nghiên cứu. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các bài
viết về thị trường chứng khoán Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau, điển hình như: đề tài về Phát triển
thị trường trái phiếu công ty giai đoạn 2011-2015, Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái
sinh ở Việt Nam,Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát triển thị trường giao dịch hợp đồng tương lai
trái phiếu tại Việt Nam, Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Thúc
đẩy phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng tại Việt Nam,…
Như vậy, tuy đã có một số công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về các
loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng chưa có công trình, bài viết nào nghiên cứu một
cách đầy đủ về vấn đề phát triển hàng hòa trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh
nhu cầu về các hàng hóa mới như chứng khoán phái sinh ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy tác giả nhận thấy
2

nghiên cứu về sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết và đây là đề tài

nghiên cứu không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Nghiên cứu về hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra những giải pháp phát triển
hàng hóa trên thị trường chứng khoán trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán ở một số nước.
- Phân tích thực trạng hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đánh giá các vấn đề bất cập và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu việc phát triển số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Phạm vi:
- Luận văn nghiên cứu sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến
nay.
- Hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng khoán
phái sinh.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết
hợp với các phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê để thực hiện đề tài nghiên cứu.
Luận văn cũng sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: số liệu và chỉ số, biểu đồ, đồ thị, mô hình kinh
tế… trong việc phân tích và thể hiện nội dung đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán, luận
văn đưa ra một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hàng hóa chứng khoán.
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam để chỉ ra

những thành công và hạn chế.
- Đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm
tới
3

CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1 KHÁI LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của thị trường chứng khoán
Có nhiều cách quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán (TTCK), tuy nhiên theo tác giả: “Thị
trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, là nơi trao đổi, mua bán các loại chứng
khoán; nhờ đó quyền sở hữu tư bản chuyển hóa trực tiếp thành quyền sử dụng tư bản và tạo ra mối liên hệ
chặt chẽ giữa hai quyền đó thông qua sự vận động của các chứng khoán dưới tác động của các quy luật thị
trường”.
Cấu trúc của TTCK có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo hàng hóa,
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn và Phân loại theo phương thức hoạt động của thị trường.
1.1.2 Khái niệm, phân loại và đặc điểm cơ bản về hàng hóa trên TTCK
Hàng hoá trên TTCK là các loại chứng khoán, chúng là những giấy tờ có giá, xác nhận quyền lợi của chủ
sở hữu đối với chủ thể phát hành, mà cơ bản là quyền lợi kinh tế. Về cơ bản, chứng khoán lưu hành trên các
TTCK được phân thành ba loại đó là chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng khoán điều kiện. Mỗi loại
hàng hóa có những đặc điểm khác nhau.

1.1.3 Phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán
Phát triển hàng hoá của TTCK là sự gia tăng về số lượng, chất lượng, và chủng loại hàng hoá.
Khái niệm “phát triển hàng hoá” trên TTCK một mặt đề cập đến sự phát triển của hàng hoá là do tác động
chủ quan của các chủ thể tham gia thị trường. Mặt khác đề cập đến trình độ nền kinh tế và sự phát triển
khách quan của hàng hoá trên thị trường.
Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao hàm các nội dung:
+ Tạo lập môi trường pháp lý
+ Đa dạng hóa các hình thức phát hành
+ Xây dựng và phát triển thị trường giao dịch chứng khoán
+ Minh bạch về thông tin
+ Khắc phục khuyết tật thị trường
+ Tạo lập các điều kiện để hội nhập thế giới
Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán:
Thứ nhất, số lượng, chủng loại hàng hóa chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Thứ hai, quy mô, giá trị vốn hóa thị trường của hàng hóa chứng khoán
Thứ ba, tính thanh khoản, độ sâu các giao dịch hàng hóa chứng khoán
Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh và trình độ quản trị công ty
1.1.4 Các yếu tố tác động đến sự phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán
Một là: Trình độ và môi trường phát triển kinh tế - xã hội
Hai là: Nhu cầu phát hành chứng khoán của các chủ thể kinh tế
Ba là: Các chính sách vĩ mô
Bốn là: Cách thức tổ chức, điều hành hoạt động thị trường chứng khoán
1.2 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
4

KHOÁN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Luận văn đã nêu ra những kinh nghiệm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán một số nước cụ
thể như Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malayxia, Trung Quốc. Đây là những nước ở trong khu vực, có thị
trường chứng khoán phát triển ở trình độ cao và mô hình thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng

đang đi theo các nước này.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu tình hình phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán ở một số quốc gia có thể rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
1/ Nhà nước cần có những chính sách để tạo môi trường cho sự phát triển hàng hóa. Thông thường, số
lượng và chủng loại hàng hoá trên TTCK tăng dần theo thời gian phát triển TTCK của mỗi nước. Điều này
cũng có nghĩa là số lượng và chủng loại hàng hoá phụ thuộc vào trình độ phát triển của TTCK nói riêng và
trình độ phát triển của nền kinh tế nói chung. Các nước có nền kinh tế phát triển thì hàng hoá (chứng khoán)
cũng nhiều về quy mô, đa dạng về chủng loại và chất lượng cao hơn, nhờ trình độ quản lý, trình độ dân trí
phát triển hơn. Ở những nước mới nổi, giai đoạn đầu của thị trường rất cần có những chính sách khuyến
khích của Nhà nước để có thể tăng nhanh số lượng chứng khoán được phát hành và niêm yết cũng như thu
hút sự quan tâm rộng rãi của công chúng. Khuôn khổ pháp lý và các chính sách vĩ mô phù hợp là những điều
kiện cơ bản để thúc đẩy việc phát triển hàng hoá trên TTCK.
2/ Tập trung phát triển các loại chứng khoán cơ bản bởi vì chủng loại hàng hoá xét theo chức năng của
chứng khoán luôn phát triển không ngừng và hình thành từ dạng cơ bản, đơn giản đến các hình thức phức
tạp. Chứng khoán cơ bản là các chứng khoán như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu. Các chứng khoán phức
tạp như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, các chứng khoán phái sinh luôn đi theo sau và phát triển
dựa trên các chứng khoán cơ bản này. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc là một trong những thị trường lớn
nhất thế giới, tuy nhiên để phát triển các sản phẩm phức tạp như chứng khoán phái sinh, nước này phải mất 9
năm nghiên cứu để ra được 1 sản phẩm đó là hợp đồng tương lai chỉ số - sản phẩm đơn giản nhất trong các
loại chứng khoán phái sinh.
3/ Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán cần phải đặc biệt chú ý tới khu vực kinh tế tư nhân,
đặc biệt là các công ty cổ phần bởi đây chính là nguồn cung chứng khoán chủ yếu cho TTCK, nhất là cổ
phiếu và trái phiếu công ty. Mặc dù có những sự khác nhau rất lớn giữa các nước về sự phát triển của các
CTCP, nhưng một xu hướng chung của thế giới hiện nay là sự phát triển nhanh các CTCP do có nhiều yếu tố
khách quan quy định.


5


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam có 2 SGDCK ở hai đầu đất nước là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Sự ra đời và phát triển
của TTCK đã tạo ra phương thức kinh doanh hiện đại và là một công cụ hội nhập có hiệu quả.
2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, các định chế và thể chế chứng khoán chưa được hoàn thiện và đang trong giai đoạn thử nghiệm,
điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, các doanh nghiệp tham gia vào TTCK buộc phải minh bạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và
công bố thông tin ra công chúng. Trong khi các doanh nghiệp khác không bắt buộc phải công bố thông tin.
Ba là, các doanh nghiệp Việt Nam chưa quen với việc huy động vốn thông qua TTCK, chưa coi nó là một
kênh huy động vốn chủ yếu cho các hoạt động đầu tư trung và dài hạn của doanh nghiệp,
Bốn là, sự ra đời và hoạt động của TTCK còn chịu sự hỗ trợ và điều tiết mạnh mẽ từ phía nhà nước.
6

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.2.1 Môi trường pháp lý hình thành và phát triển hàng hóa chứng khoán
Trải qua 11 năm hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển
của thị trường và tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước.
2.2.2 Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
Mô hình phát triển cho các TTGDCK và SGDCK đã được định hình rõ nét hơn. Việc chuyển đổi mô hình
tạo điều kiện cho các SGDCK có thể kết nối với các SGDCK quốc tế.
Các thị trường có tổ chức cho từng loại hàng hóa là:
+ Thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt
+ Thị trường giao dịch cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết
+ Thị trường cổ phiếu niêm yết và thị trường trái phiếu công ty niêm yết

2.2.3 Quản lý hoạt động phát hành, niêm yết và giao dịch chứng khoán
Xét từng loại chứng khoán trên thị trường hiện nay, chúng ta có thể thấy rõ bức tranh như sau:
a. Thị trường cổ phiếu
Thực trạng về các nguồn cung cổ phiếu cho TTCK
Công ty cổ phần đại chúng là loại hình công ty cung cấp cổ phiếu cho TTCK. Hiện ở Việt nam có ba
nguồn hình thành các công ty cổ phần đại chúng, đó là các công ty cổ phần hình thành từ cổ phần hóa
DNNN; Công ty cổ phần hình thành do chuyển đổi các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và các công ty cổ
phần thành lập mới theo Luật Doanh nghiệp kể từ năm 2000.







Hình 2.1 Số lượng các công ty niêm yết tại Sở GDCK
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011-UBCKNN
Hoạt động phát hành, niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên thị trường









Hình 2.2 Đấu thầu, đấu giá và phát hành chứng khoán
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011- UBCKNN
Hoạt động phát hành thực tế chỉ mới phát sinh từ năm 2006 và thực sự bùng nổ vào năm 2007, khi có gần

200 đợt phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại với tổng lượng vốn huy động lên đến gần
Tỷ đồng
7

40.000 tỷ VND. Trong năm 2008 tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng.
Hoạt động niêm yết cổ phiếu được bắt đầu kể từ khi TTGDCK T/p Hồ Chí Minh đi vào hoạt động vào
tháng 7/2000. Tính đến cuối năm 2011, thị trường niêm yết có 393 doanh nghiệp với giá trị niêm yết đạt
79.400 tỷ đồng, tăng 7% về số lượng công ty niêm yết và tăng gần 20% về giá trị niêm yết so với thời điểm
cuối năm 2010.
TTCK đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà kể cả tính thanh khoản của thị trường. Tính
trong cả năm 2009, giá trị giao dịch toàn thị trường trên HOSE là 423.299 tỷ đồng với 10.432 triệu cổ phiếu
được chuyển giao. Tương tự trên sàn Hà Nội tổng giá trị giao dịch là 197.524 tỷ với 5.765 triệu đơn vị được
chuyển giao. Tính trung bình giao dịch mỗi phiên tại sàn HOSE đạt 1.686 tỷ đồng, trong khi con số này cả
năm 2008 là 502 tỷ đồng. Tại sàn HNX giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên là 787 tỷ đồng trong khi năm
2008 là 230 tỷ đồng.










Hình 2.3 Số lượng công ty niêm yết, khối lượng cổ phiếu niêm yết và khối lượng cổ phiếu giao dịch trên
thị trường
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011- UBCKNN
b. Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu Việt Nam được cấu thành từ một số yếu tố cơ bản, đó là các tổ chức phát hành trái

phiếu để thu hút nguồn vốn vay trung và dài hạn, các nhà đầu tư, các trung gian, cơ sở hạ tầng trong đó có
khung pháp lý tạo môi trường cho hoạt động phát hành và giao dịch trái phiếu.
Hiện nay, trên thị trường có các loại trái phiếu sau: TPCP do Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Phát triển
phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (trái phiếu Công ty Đầu tư Phát triển đường cao tốc-VEC phát
hành), trái phiếu chính quyền địa phương (do UBND Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội phát hành) và trái
phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu chính phủ là một loại hàng hóa chủ yếu trên TTCK Việt nam hiện nay, chiếm tỷ trọng khoảng
gần 60% tổng giá trị thị trường tính theo mệnh giá niêm yết. Để tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển đất nước, hàng năm chúng ta cần huy động một lượng vốn khá lớn thông
qua phát hành trái phiếu chính phủ.
Bảng 2.2 Quy mô niêm yết trái phiếu năm 2011
STT

Nội dung Đơn vị Giá trị
% thay đổi so
với 2010
1 Số lượng TP niêm yết Trái phiếu 452

(9,78)

2 Khối lượng niêm yết Trái phiếu 2.852.423.000

26,67

TPCP 1.905.628.000

9,97

0
100

200
300
400
500
600
700
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
0
5
10
15
20
25
triệu CP
SLCP
KLNY
KLGD
8

TPCQDP 20.400.000

0

TPCP bảo lãnh 926.395.000

85,77

3 Giá trị niêm yết Triệu đồng

285.242.300


26,67

Nguồn: Báo cáo thường niên 2011- UBCKNN
Tính đến 31/12/2011 có 452 trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 285.242 tỷ đồng, tương đương
khoảng 13,6% GDP, tăng gần 2% so với năm 2010.
Hoạt động giao dịch trái phiếu thứ cấp có tổ chức được hình thành cùng với sự ra đời của TTGDCK Tp
Hồ Chí Minh từ năm 2000. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch trái phiếu trên thị trường chỉ tăng mạnh kể từ
năm 2004 đến nay.









Hình 2.4 Giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011- UBCKNN
Kể từ năm 2006 trở lại đây, khung pháp lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp được ban hành mới
(Nghị định 52/CP về việc cho phép các doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ). Hoạt
động phát hành TPDN được thông thoáng hơn và đã kích thích được doanh nghiệp khơi thông kênh huy
động trái phiếu. Tuy nhiên, hoạt động phát hành trái phiếu công ty vẫn chưa được như mong đợi, mặc dù từ
năm 2006 đến nay số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu tuy có tăng hơn so với các năm trước nhưng
cũng mới chỉ có thêm 26 doanh nghiệp phát hành TPDN với tổng trị giá phát hành khoảng gần 36.000 tỷ
đồng. Năm 2007, dư nợ TPDN khoảng 2,6% GDP và chỉ chiếm khoảng 11% TTTP. Năm 2010, dư nợ trái
phiếu doanh nghiệp là 5,6% GDP trong tổng số 19,6% GDP của thị trường trái phiếu nói chung.










Hình 2.6 Tỷ trọng trái phiếu niêm yết trên các SGDCK
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011- UBCKNN
c. Chứng khoán khác
- Chứng chỉ quỹ đầu tư
Giá trị tài sản ròng của các quỹ vào thời điểm cuối năm 2011 ước khoảng hơn 13.000 tỷ đồng. Giá trị tài
0.27%
0.60%
0.80%
2.43%
3.33%
4.53%
7.77%
11.31%
13.09%
10.60%
12.46%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%

14.00%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
TPCP TP ®« thÞ TP c«ng ty
9

sản ròng của các quỹ giảm chủ yếu do diễn biến không thuận của thị trường chứng khoán trong cả năm 2011.
Đối với các quỹ đại chúng niêm yết trên Sở GDCKHCM thì giá trị giao dịch và tính thanh khoản cũng rất
thấp.
Đánh giá chung về hoạt động phát hành và niêm yết của các quỹ đầu tư, chúng ta thấy rằng, rõ ràng đây là
một hình thức đầu tư còn rất mới mẻ đối với người dân Việt nam, tuy nhiên nếu hoạt động quản lý quỹ có
hiệu quả và minh bạch thì cũng được công chúng đầu tư chấp nhận nhanh chóng,
Hình thức quỹ đầu tư trong tương lai sẽ là một nguồn cung chứng khoán tiềm năng cho thị trường, tương
tự như ở các nước đang và đã phát triển, để thu hút các nguồn lực từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ và không chuyên
nghiệp cũng như không có điều kiện trực tiếp tham gia thị trường. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng pháp lý
cho hoạt động này còn phải được tiếp tục hoàn thiện nhiều theo hướng đầy đủ, thuận tiện và tạo sự minh
bạch, hiệu quả cho người đầu tư, kể cả người đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Chứng khoán phái sinh
Tuy chưa hình thành một thị trường chứng khoán phái sinh có tổ chức, nhưng giao dịch công cụ phái sinh

ở Việt nam đã tồn tại và phát triển từ nhiều năm nay dưới các hình thức tự do hoặc phi tập trung. Nếu không
tính đến các hợp đồng kỳ hạn, thường được nông dân và các thương gia, hay các nhà chế biến nông phẩm
giao dịch theo phương thức trao đổi giao dịch cá nhân, chủ yếu là các hợp đồng bán lúa non hay gia súc, các
nông phẩm khác…, thì hiện nay, các công cụ phái sinh chủ yếu được giao dịch tại Việt nam dưới dạng phái
sinh tài chính là các hợp đồng hoán đổi (tiền tệ, lãi suất), các hợp đồng quyền chọn tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, vàng…. Các công cụ này chủ yếu được giao dịch giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính trong nước với các tổ chức nước ngoài hoặc với nhau. Đây là các sản phẩm giao dịch của các ngân
hàng nhằm rào chắn rủi ro kinh doanh tiền tệ và đầu cơ. Các hoạt động này gần đây đã được điều chỉnh bởi
một số văn bản pháp luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Có thể nhận thấy rất rõ rằng loại hình các công
cụ phái sinh và mức độ sử dụng các công cụ này tăng nhanh chóng trong cộng đồng kinh doanh tài chính,
đặc biệt là các ngân hàng.
2.2.4 Tính minh bạch về thông tin trên thị trường chứng khoán
Theo Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty thực hiện năm 2011 dựa trên dữ liệu năm 2010 do Tổ chức Tài
chính Quốc tế (IFC) thực hiện thì minh bạch và công bố thông tin là vấn đề quan trọng nhất cần được chú
trọng trong thực tiễn quản trị công ty ở Việt Nam. Khi so sánh với việc tuân thủ các thông lệ tốt trên thế giới
về minh bạch và công bố thông tin, các công ty Việt Nam được khảo sát đạt mức điểm trung bình là 43,2%
năm 2010. Điều này chứng tỏ các công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa nếu muốn thu hẹp khoảng cách
với thế giới. Nhìn chung hoạt động minh bạch và công bố thông tin ở Việt Nam cần chi tiết và đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, cũng cần ghi nhận rằng tình hình thực hiện các nội dung này đã có sự tiến triển so với mức điểm
trung bình 39,4% của khảo sát năm 2009.
2.2.5 Quản lý và tổ chức thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị trường chứng khoán
Hoạt động giám sát luôn luôn đi đôi với hoạt động giao dịch và là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của các cơ quan quản lý và tổ chức thị trường. Hiện nay, hệ thống giám sát TTCK Việt Nam đang đi
theo mô hình giám sát hai cấp với sự tham gia của cơ quan quản lý chứng khoán là UBCKNN và các tổ chức
vận hành thị trường là các SGDCK.
Từ năm 2006 đến tháng 6/2009, căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra trực tiếp và kết quả giám sát,
UBCKNN đã xử phạt hơn 200 trường hợp vi phạm pháp luật về CK và TTCK với tổng số tiền phạt nộp vào
ngân sách nhà nước là gần 7 tỷ đồng.
Qua tổng hợp, thống kê các trường hợp vi phạm cho thấy các vi phạm về CK và TTCK chủ yếu tập trung
10


vào hoạt động chào bán CK ra công chúng.
2.2.6 Tổ chức quan hệ hợp tác quốc tế về chứng khoán
TTCK chịu nhiều ảnh hưởng của diễn biến kinh tế hiện tại cũng như triển vọng phát triển của kinh tế
trong nước và quốc tế, với mục tiêu thúc đẩy toàn cầu hoá thị trường tài chính, hội nhập các thị trường chứng
khoán khu vực được khởi xướng như là một sang kiến được nhiều chuyên gia tài chính ủng hộ trong một vài
năm gần đây. Hợp tác song phương, đa phương, hội nhập khu vực và quốc tế đã được các cơ quan quản lý
tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đạt được
Thứ nhất, Số lượng, chủng loại hàng hóa chứng khoán tăng lên đáng kể thông qua sự thành công của
chương trình CPH DN nhà nước kết nối với niêm yết và đăng ký giao dịch.
Thứ hai, Quy mô, giá trị vốn hóa ngày càng tăng, đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, tính thanh khoản của TTCK ngày một cải thiện, góp phần thu hẹp thị trường tự do, thu hút đông
đảo các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài.
Thứ tư, đến cuối năm 2011, giá trị danh mục đầu tư nước ngoài đạt 7 tỷ USD.
Thứ tư, từng bước nâng cao được chất lượng hàng hóa chứng khoán, trong đó nâng cao trình độ quản lý,
điều hành hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực CK.
Thứ năm, thúc đẩy việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến lĩnh vực chứng
khoán.
2.3.2 Hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được nói trên, vấn đề phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán vẫn
còn những mặt hạn chế biểu hiện như sau:
Thứ nhất, hàng hóa trên TTCK Việt nam so sánh với các thị trường quốc tế và khu vực vẫn chưa nhiều,
chủng loại chưa đa dạng, chưa phát triển và xây dựng thị trường giao dịch cho chứng khoán phái sinh.
Thứ hai, hàng hoá giao dịch trên TTCK có chất lượng chưa cao, CTNY trên TTCK còn nhỏ bé về quy
mô.
Thứ ba, Thị trường giao dịch chứng khoán phát triển không ổn định, có thời kỳ phát triển nóng như năm

2007, tuy nhiên có thời kỳ (đặc biệt là năm 2011) giá trị giao dịch giảm thấp.
Thứ tư, chính sách phát triển TTCK dựa trên nguồn cung trong giai đoạn 2000-2010 đã đạt được những
kết quả ấn tượng, tuy nhiên cũng bộc lộ một số hạn chế và không bảo đảm sự bền vững của TTCK.
2.3.3 Nguyên nhân của những bất cập
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những bất cập trong phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
là:
Trước hết, Việt nam chưa có một nền kinh tế thị trường phát triển cùng với các yếu tố đồng bộ khác của
nó. Điều này dẫn tới chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán còn thấp.
Thứ hai, Việt Nam vẫn chưa có những chính sách hợp lý, thể chế chưa hoàn thiện và khâu thực thi pháp
luật chưa hiệu quả.
Thứ ba, doanh nghiệp có thói quen huy động vốn vay từ ngân hàng và chưa hiểu biết rõ về thị trường
chứng khoán.
Thứ tư, Môi trường kinh tế vĩ mô chưa thực sự thuận lợi, lạm phát và lãi suất ngân hàng cao đã ảnh
11

hưởng đến khả năng thanh khoản chung của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính trong đó có thị trường
chứng khoán.
12

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.1 BỐI CẢNH MỚI
3.1.1 Tình hình quốc tế
Kinh tế thế giới hiện đang bước vào một giai đoạn khó khăn với những thách thức mới nghiêm trọng hơn
như khủng hoảng nợ công ở Châu Âu. Nhiều quốc gia bị tụt hạng tín dụng khiến cho giới đầu tư mất lòng
tin, đẩy thị trường tài chính rơi vào cảnh rối loạn. Bên cạnh đó, những biến động về chính trị tại khu vực
Trung Đông- Bắc Phi vẫn chưa ổn định, thảm họa động đất, sóng thần và khủng hoảng hạt nhân ở Nhật Bản

là những nguyên tố đang khiến cho toàn bộ hệ thống kinh tế thế giới trở nên bất định hơn với những nguy cơ
mới về mất an ninh năng lượng và lương thực trên toàn cầu.
3.1.2 Tình hình trong nước
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm rõ hơn những bất cập trong mô hình phát triển của Việt Nam trong
những năm vừa qua mà bất cập nhất đó là mô hình tăng trưởng theo chiều rộng đã trở nên không còn phù
hợp. Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức từ cả những yếu tố bên ngoài (khủng hoảng
nợ công, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao…) lẫn quan ngại về yếu tố nội tại của nền kinh tế như: Lạm phát và mặt
bằng lãi suất tăng cao; Hệ thống tài chính bộc lộ nhiều vấn đề phải giải quyết; Tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế rất khó khăn; Hoạt động đầu tư toàn xã hội bị thu hẹp do
ưu tiên trong chính sách điều hành kinh tế là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
3.2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
- Phải tạo lập đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
- Củng cố và phát triển vững chắc nguồn cung chứng khoán, đồng thời kích thích và tăng cường cầu
chứng khoán
- Phát triển hàng hóa chứng khoán phải gắn liền với công khai, minh bạch về thông tin
- Phát triển hàng hóa chứng khoán phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực và thông lệ quốc tế phù hợp với
điều kiện thực tế, đẩy mạnh hội nhập với thị trường quốc tế
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.3.1 Hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực quản lý, điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Để đảm bảo cho TTCK hoạt động an toàn, công bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các nhà đầu tư,
cũng như việc quản lý giám sát thị trường nhằm mục tiêu phát triển thị trường theo đúng định hướng. Hệ
thống giám sát cần được tổ chức chặt chẽ và có sự phân cấp quản lý với các cấp độ khác nhau
3.3.2 Khuyến khích cầu chứng khoán
Bên cạnh những giải pháp tăng cung để phát triển hàng hoá cho TTCK thì một nội dung quan trọng
không thể không nhắc tới đó là thúc đẩy cầu chứng khoán, khuyến khích nhà đầu tư tham gia TTCK. Trên thị
trường, người đầu tư thường là các tổ chức đầu tư như quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại và người đầu tư cá nhân. Để khuyến khích nhu cầu đầu tư chứng khoán của người đầu
tư, trước hết cần tạo được niềm tin của tổ chức đầu tư vào chứng khoán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao dịch và thanh toán giao dịch trên thị trường

3.3.3 Hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thị trường giao dịch chứng khoán
13

Không ngừng nghiên cứu cải tiến, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ thông tin nhằm tạo lập một
quy trình giao dịch và thanh toán chính xác và nhanh gọn theo nguyên tắc "giao hàng đồng thời với thanh
toán tiền". Đây là vấn đề rất quan trọng trong khâu lưu thông hàng hoá, giúp nhà đầu tư quay vòng vốn
nhanh, từ đó tạo điều kiện cho thị trường hoạt động tích cực và đạt tính thanh khoản cao. Mặt khác, điều này
cũng giúp nhà đầu tư hạn chế được rủi ro đầu tư chứng khoán như rủi ro giảm giá chứng khoán; rủi ro thanh
toán hoặc gian lận trong giao dịch chứng khoán, nhất là trong giai đoạn có biến động mạnh về giá cả.
3.3.4 Nâng cao tiêu chuẩn niêm yết hàng hóa trên thị trường chứng khoán
- Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và gắn với TTCK
- Đa dạng hoá các hình thức phát hành
- Phát triển hệ thống các tổ chức bảo lãnh phát hành
3.3.5 Thành lập và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm
Để cho thu hút người đầu tư bỏ tiền vào đầu tư trên TTCK thì vấn đề quan trọng là giá chứng khoán được
xác định hợp lý. Giá hợp lý đó được hình thành trên cơ sở khả năng sinh lời của các công ty phát hành ra
chứng khoán đó và nó luôn luôn thay đổi để thích ứng với những thông tin liên quan đến tiềm năng sinh lời
này. Nói chung, giá chứng khoán phải gắn liền với thực lực tài chính và khả năng sinh lời của các công ty.
3.3.6 Phát triển và đưa vào giao dịch các sản phẩm mới
Cần nghiên cứu hướng dẫn các doanh nghiệp này phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, hoặc
các công cụ lai ghép, phát sinh như trái phiếu thứ cấp, trái phiếu bảo đảm bằng bất động sản, hay chứng
khoán hoá các hợp đồng cho vay thế chấp. Khi quy mô thị trường dần dần tăng lên thì nên khuyến khích việc
thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng (quỹ mở, quỹ đầu tư bất động sản ) để tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư đa dạng hoá đầu tư và phân tán rủi ro. Xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh được chuẩn hóa theo hướng phát triển với các công cụ từ đơn giản đến phức tạp; về dài hạn
cần thống nhất hoạt động thị trường phái sinh có công cụ gốc là chứng khoán, hàng hóa, tiền tệ.
3.4 NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ
3.4.1 Tiếp tục cải cách kinh tế, tạo điều kiện bình đẳng cho khu vực tư nhân phát triển
- Cải cách doanh nghiệp nhà nước, gắn với thị trường chứng khoán

- Hoàn thiện đồng bộ các yếu tố của thị trường tài chính
- Tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển
3.4.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
- Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Pháp luật về kế toán, kiểm toán
- Các pháp luật khác
14

KẾT LUẬN

Việc phát triển hàng hoá cho một TTCK mới mẻ như Việt Nam hiện đang là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu của công chúng đầu tư, của các nhà quản lý, phát triển thị trường.
Trong những năm vừa qua, sự phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên nhiều bất cập tồn tại đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển hàng
hoá trên thị trường chứng khoán như: môi trường pháp lý và cơ chế quản lý thị trường còn thiếu sự nhất quán
và đồng bộ, chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế; số lượng hàng hóa chứng khoán chưa nhiều, chất
lượng chưa cao, chủng loại chưa đa dạng trong khi thị trường giao dịch chứng khoán phát triển không ổn
định.
Trước bối cảnh mới của đất nước và thế giới, để phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Việt Nam cần phải tiếp tục cải cách kinh tế, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển; hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý trong lĩnh vực chứng khoán và các lĩnh vực có liên quan; nâng cao tiêu chuẩn niêm yết hàng hóa
chứng khoán; hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực quản lý, điều hành, giám sát thị trường chứng khoán
Bên cạnh đó cần áp dụng các giải pháp để khuyến khích cầu chứng khoán; hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho thị trường giao dịch chứng khoán; thành lập và phát triển các tổ chức định mức tín
nhiệm; đồng thời phát triển và đưa vào giao dịch các sản phẩm mới để tăng cung hàng hóa có chất lượng cho
thị trường chứng khoán.

×