Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

một số kiến nghị với Nhà nước cũng như các tổ chức kinh tế nhằm tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.91 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xã hội ngày càng cải
thiện . Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp,nông nghiệp phát triển,khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển.
Phát triển là con đờng sống của mọi dân tộc , chỉ có phát triển nhanh, vững chắc
mới sớm thoát khỏi nghèo nàn,lạc hậu,lệ thuộc vào nớc ngoài. Muốn phát triển nhanh
phải có đủ vốn đầu t,đặc biệt là vốn trung hạn và dài hạn. Vậy vốn là chìa khoá là điều
kiện hàng đầu của sự phát triển. Đối với nớc ta là một nớc nghèo nàn, lạc hậu,muốn
nhanh chóng thoát khỏi đói nhgèo đòi hỏi phải có vốn đầu t mới có thể thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH-HĐH,tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh ,vững chắc vào
thế kỷ XXI.
Trong điều kiện nớc ta ở xuất phát điểm thấp ,tốc độ tăng trởng kinh tế cha
cao ,cha vững chắc ,ngành tài chính còn nhiều hạn chế để thực hiện mục tiêu kinh tế
chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến xây dựng và hiện đại hoá ngành tài chính trong n-
ớc,song song với nó là thu hút nguồn vốn trung và dài hạn vào đầu t .
Tháng 7 năm 2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời là bớc đi quan trọng
để thu hút nguồn vốn đầu t trong và nớc ngoài .
Thị trờng chứng khoán ra đời đã đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn trung và dài
hạn.Tuy nhiên hoạt động thị trờng hiện nay còn kém sôi động mà nguyên nhân chủ yếu
là do hàng hoá trên thị trờng quá ít.
Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời sự .Do đó
đề án của em đề cập đến vấn đề:
Thực trạng hàng hoá trên thị tr ờng chứng khoán và giải pháp tạo hàng hoá cho
thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Đề án gồm 3 chơng:
- Chơng I : Lý luận chung về hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
- Chơng II : Thực trạng hàng hoá trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
- Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tạo nhiều hàng hoá cho thịtrờng chứng
khoán Việt Nam .
Nguồn kiến thức của em còn nhiều hạn chế , em rất mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề án đợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy,cô giáo:
- Cô giáo : Trần Thị Lộc
- Thầy giáo : Kiều Hữu Thiện
- Các thầy cô giáo và các bạn sinh viên!Đã giúp em hoàn thành đề án này!
chơng I:
Lý luận chung về hàng hoá của thị trờng chứng khoán.
I. Thị tr ờng chứng khoán, chức năng, vai trò của thị tr ờng chứng
khoán
* Cũng nh thị trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán ra đời là một tất yếu kinh tế
nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các chủ thể kinh tế và thúc đẩy
sự luân chuyển vốn một cách hiệu quả hơn.
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán theo
nguyên tắc thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
* Chức năng và vai trò của thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán là nơi các chbfs khoán đợc phát hành và trao đổi, thị trờng
ra đời để thực hiện các chức năng sau:
+ Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế: các công ty kinh doanh, chính phủ và cá
nhân huy động vốn trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành chứng khoán và
dùng vốn đó để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của mình thông qua chức năng này mà các
nguồn vốn tiết kiệm nhàn dỗi đợc đa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra thu nhập.
+ Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng: trên thị trờng chứng khoán lu thông
nhiều loại chứng khoán khác nhau để các nhà đầu t lựa chọn các loại chứng khoán phù
hợp với mình.
+ Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán, thị trờng chứng khoán là
nơi để các nhà đầu t có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc
chứng khoán khác nhằm tăng tính hấp dẫn và yếu tố an toàn trong đầu t chứng khoán.
+ Đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của nền kinh tế thông qua các chỉ số trên
thị trờng mà chúng ta có thể đánh giá đợc hoạt động kinh doanh, tính hiệu quả và giá trị
của các tổ chức kinh tế một cách chính xác.
+ Góp phần thựuc hiện chính sách kinh tế vĩ mô, thị trờng chứng khoán thể hiện

quan hệ cung cầu vốn dài hạn và giá cả của chứng khoán. Những yếu tố này đánh giá
thực lực của nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng một chính sách, biện pháp tác động
vào thị trờng nhằmh định hớng cho đầu t và đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền
kinh tế.
Chức năng và vai trò của thị trờng chứng khoán đợc minh hoạ qua sơ đồ sau: Tài
chính gián tiếp

C CCccccC

T ài chính trực tiếp
II. Chứng khoán
Một trong những yếu tố tạo nên sự hoạt động sôi động của thị trờng chứng khoán
là hàng hoá của thị trờng chứng khoán. Đó là công cụ xác nhận t cách chủ sở hữu đối
với một công ty (cổ phiếu), hay mối quan hệ chủ nợ với một công ty hay một cơ quan
chính phủ (trái phiếu), hoặc xác nhận các quyền đối với quyền sở hữu (thể hiện ở một số
công cụ phái sinh)
Các chứng khoán đợc chia ra làm 4 nhóm chính là:
- Cổ phiếu (chứng khoán vốn - Equity Securities)
- Trái phiếu (Chứng khoán nợ - Debt Securities)
- Các công cụ chuyển đổi
- Các công cụ phái sinh.
1.Cổ phiếu (Stock):
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối
với thu nhập và tài sản của một coong ty cổ phần.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành dới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ.
Cổ phiếu thể hiện quan hệ đồng sở hữu giữa ngời phát hành và ngời đầu t. Khi cần huy
động vốn công ty cổ phần phát hành cổ phiếu là chấp nhận chia sẻ quyền sở hữu công ty
giữa những ngời mua cổ phiếu. Ngời mua cổ phiếu tức các cổ đông là ngời góp vốn cho
công ty. Với t cách là ngời chủ sở hữu một công ty, cổ đông đợc hởng các quyền đối với
công ty với mức độ tơng ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ (tức là tỷ lệ góp vốn trong công

ty); đồng thời khi công ty làm ăn thất bại, cổ đông phải gánh chiụ thiệt hại.
* Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà cổ phiếu đợc chia thành các loại khác nhau:
1.1. Căn cứ vào quyền lợi mà cổ đông đợc hởng ngời ta chia cổ phiếu thành 2 loại
cơ bản là cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi
- Cổ phiếu thờng (Common Stock):
Nếu một công ty chỉ đợc phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ
phiếu thờng. Cổ phiếu thờng mang lại những quyền sau cho cổ đông
+ Quyền hởng cổ tức:
Cổ phiếu thờng không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông đợc
nhận. Tỷ lệ cũng nh hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động và vào chính sách của công ty và do Hội đồng quản trị quyết định. Nh vậy, thi
nhập mà cổ phiếu thờng mang lại cho cổ đông là thu nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thờng chỉ đợc nhận những gì còn lại
sau khi công ty trang trả xong tất cả các nghĩa vụ nh thuế, nợ và cổ phiếu u đãi.
+ Quyền mua cổ phiếu mới:
Khi công ty phát hành một đơtj cổ phiếu mới, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ
phiếu thờng có quyền mua trớc cổ phiếu mới trớc khi đợt phát hành đợc chào bán ra
công chúng trong một thời hạn nhất định. Quyền này cho phép cổ đông hiện hữ duy trì
tỷ lệ sở hữ của mình trong công ty. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông
một quyền mua. Số lợng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ đợc quy định cụ thể
trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành
cổ phiếu mới.
Cổ phiếu thờng đợc bán theo quyền với giá thấp hơn so với giá thị trờng hiện
hành. Các quyền có thể đợc tự do chuyển nhợng trên thị trờng.
+ Quyền bỏ phiếu:
Cổ đông thờng có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý trong công ty; có
quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của
công ty. Nếu không tham dự đợc, cổ đông thờng có thể uỷ quyền cho ngời khác thay
mặt họ biểu quyết, theo chỉ đoạ của họ hoặc tuỳ ý ngời đợc uỷ quyền.
Quyền bỏ cổ phiếu theo luật định cho phép mỗi cổ đông đợc bỏ số phiếu tối đa

cho mỗi ứng củe viên bằng số phiếu nắm giữ.
Ví dụ: cổ đông thờng A đang nắm giữ 100 cổ phiếu của công ty B và số ứng cử
viên vào Hội đồng quản trị là 3 ngời, thì trong đại hội cổ đông cổ đông có quyền bầu
cho mỗi ứng cử viên với số phiếu là 100 phiếu.
Quyền bỏ phiếu tích luỹ cho phép cổ dodong đợc phân phối số phiếu bầu tuỳ ý
mình, số phiếu đó bằng số ứng cử viên nhân với số lợng cổ phiếu nắm giữ.
Ví dụ: trong trờng hợp trên, cổ đông A có thể dành tổng số phiếu của mình để
phân bổ tuỳ ý cho các ứng cử viên; có thể dồn cả 300 phiếu chỉ cho 1 ngời. Cách này có
lợi cho các cổ dodong nhỏ, vì họ có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị quyền bỏ
phiếu của mình.
- Cổ phiếu u đãi (Preferred Stock):
Cổ phiếu u đãi thờng không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại ấn định một tỷ
lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thờng, cổ đông u đãi sẽ nhận đợc lợng cổ tức cố định theo
tỷ lệ đã ấn định, trong trờng hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, nó
sẽ trả theo khả năng có thể nhng một khi cổ đông u đãi cha đợc trả cổ tức thì cổ đông
thờng cũng cha đợc trả.
Trong trờng hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông u đãi đợc u tiên nhận lại vốn tr-
ớc cổ đông thờng nhng sau trái chủ.
Do mức độ u đãi không giống nhau nên cổ phiếu u đãi có thể phân chia thành
nhiều loại khác nhau:
+ Cổ phiếu u đãi tích luỹ (Cumulative Preferred Stock): là loại cổ phiếu mà trong
đó quy định cổ tức năm trớc không đợc trả có thể dồn tích luỹ toàn bộ hay từng phần
vào năm sau. Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số cổ tức đợc tích luỹ đó.
+ Cổ phiếu u đãi không tích luỹ ( Non- Cumulative Preferred Stock): là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến đâu trả đến đó, phần nợ cổ tức không đợc tích luỹ vào
năm sau.
+ Cổ phiếu u đãi dự phần (Participating Preferred Stock): là loại cổ phiếu mà
doanh nghiệp cam kết ngoài cổ tức đợc trả hàng năm, nếu doanh nghiệp còn lãi cha chia
sẽ cho phép cổ đông của cổ phiếu u đãi tham dự chia số tiền lãi cha chia này.

+ Cổ phiếu u đãi hoàn vốn (Redermable Preferred Stock): là loại cổ phiếu mà
doanh nghiệp dành cho các cổ đông u đãi quyền đợc hoàn vốn trớc cổ đông thờng khi
doanh nghiệp có chủ trơng hoàn vốn.
+ Cổ phiếu u đãi thu hồi (Callable Preferred Stock): là loại cổ phiếu mà doanh
nghiệp có quyền thu hồi (Call back) cổ phiếu hoặc trả lại vốn cho cổ đông hoặc là đổi
lại cổ phiếu u đãi khác có mức tỷ suất cổ tức phù hợp với lãi suất chiết khấu thị trờng.
+ Cổ phiếu u đãi có đảm bảo (Guaranteed Preferred Stock): là loại cổ phiếu một
ngời khác đứng ra cam kết bảo lãnh thanh toán nếu nh doanh nghiệp phát hành không
thanh toán đợc. Ngời bảo lãnh này thờng là công ty bảo lãnh, Ngân hàng, công ty chứng
khoán hoặc công ty bảo hiểm tín dụng.
+ Cổ phiếu u đãi hởng thụ (Redeerblble Stock): là cổ phiếu không vốn do doanh
nghiệp phát hành cho các cổ đông đợc hoàn vốn của cổ phiếu thờng hoặc cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu hởng thụ thờng là cổ phiếu ghi danh. Cổ đông cũng đợc quyền phân chia lợi
nhuận của doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp vẫn còn lợi nhuận giữ lại cha chia. Mặc
dù đã đợc doanh nghiệp hoàn vốn nhng cổ đông cổ phiếu hởng thụ vẫn đợc hởng các
quyền nhất định, đặc biệt là quyền bỏ phiếu biểu quyết.
1.2. Phân loại theo tính chất của thu nhập, cổ phiếu bao gồm các loại sau:
- Cổ phiếu thợng hạng: là cổ phiếu cao cấp do những công ty có thành tích lâu dài
và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức, phát hành. Đó là cổ phiếu của những công ty
lớn, có tên tuổi, ổn định và trởng thành, có tiềm lực tài chính to lớn.
- Cổ phiếu tăng trởng: là cổ phiếu của một công ty có doanh số, thu nhập và thị
phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ của nền kinh tế nói chung và nhnh hơn mức
trung bình của ngành. Công ty này thờng quan tâm đến việc mở rộng và đến lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển do đó nó thờng giữu lại phần lớn lợi nhuận để tài trợ cho việc
mở rộng và nghiên cứu và cũng chính vì thế thờng trả cổ tức thấp hoặc không trả cổ tức.
- Cổ phiếu phòng vệ: là cổ phiếu của những công ty có sức chống đỡ với suy thoái
kinh tế.Đặc trng của những công ty này là mức độ ổn định của chúng trong những thời
kỳ mà toàn bộ nền kinh tế suy thoái. Đó thờng là những công ty thuộc khu vực dịch vụ
thiết yếu (điện, ga), các sản phẩm thiết yếu nh thuốc lá, nớc giải khát, bánh kẹo và thực
phẩm.

- Cổ phiếu thu nhập: là cổ phiếu của những công ty trả lãi cao hơn mức trung
bình. Loại cổ phiếu này nói chung có sức hấp dẫn đối với những ngời mua cổ phiếu để
có thu nhập thờng xuyên, đặc biệt là ngời già, ngời về hu.
- Cổ phiếu chu kỳ: là cổ phiếu của những công ty có mức lợi nhuận biến đổi theo
chu kỳ kinh doanh. Khi điều kiện kinh doanh tốt lên, khả năng thu lợi của công ty phục
hồi, giá cổ phiếu thờng của công ty tăng. Khi điều kiện kinh doanh xấu đi, kinh doanh
sa sút mạnh, lợi nhuận giảm và do đó giá cổ phiếu cũng giảm. Các ngành kinh doanh có
tính chất chu kỳ là thép, xi măng, ô tô ...
- Cổ phiếu thời vụ: là cổ phiếu của những công ty mà thu nhập của nó có khuynh
hớng biến động theo thời vụ mà tiêu biểu là các công ty bán lẻ. Doanh số và lợi nhuận
của những công ty này thờng tăng lên vào những thời điểm nhất định trong năm ( nh dịp
giáng sinh,dịp lễ hội ...)
Hiện nay thị trờng cổ phiếu đợc phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là ở những nớc
phát triển : các nớc Châu Âu (EU), Nhật, Mỹ, Canađa, Hồng Kông (Trung quốc),
Singapo ...
Các loại cổ phiếu do các công ty phát hành cũng rất đa dạng về chủng loại, chất l-
ợng từng loại cổ phiếu. Do đó nhà đầu t có thể dễ dàng tìm kiếm loại cổ phiếu thoả mãn
mục đích đầu t của nhà đầu t.
Tóm lại, cổ phiếu công ty rất đa dạng và phong phú. Nó đợc phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau tuỳ vào góc độ chúng ta cần nghiên cứu. Tuy nhyiên cổ phiếu đợc
phân chia bất kỳ góc độ nào thì vẫn đảm bảo: Cổ phiếu là một chứng th xác nhận sự
góp vốn và quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp do doanh
nghiệp phát hành và đợc chia lãi (gọi là cổ tức) của phần vốn đã góp theo quy định của
doanh nghiệp đợc hởng các quyền do điều lệ của doanh nghiệp quy định
2. Trái phiếu (Bond):
* Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngời phát hành (ngời
đi vay ) phải trả cho ngời nắm giữ chứng khoán (ngời cho vay) một khoản tiền xác định,
thờng là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu
khi nó đáo hạn.
* Đặc điểm của trái phiếu

- Một trái phiếu thông thờng có 3 đặc trng chính:
+Mệnh giá trái phiếu (face of value, far value, maturity value).
+ Lãi suất định kỳ (coupon).
+ Thời hạn của trái phiếu (Maturity).
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giã ngời phát hành và ngời đầu t :
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn, mua trái phiếu là cho ngời phát hành vay vốn,
nh vậy trái chủ là chủ nợ của ngời phát hành. Là chủ nợ, ngời nắm giữ trái phiếu (trái
chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lợng và thời hạn, song
không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
- Lãi suất của trái phiếu rất khác nhau, đợc quy định bởi các yếu tố: cung cầu vốn
trên thị trờng tín dụng, mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành, thời
gian đáo hạn của trái phiếu.
Yếu tố cốt lõi quy định lãi suất của từng trái phiếu là cung cầu vốn trên thị trờng.
Lợng cung cầu vốn đó lại phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của
NHTW, mức độ thâm hụt ngân sách của Chính phủ và phơng thức tài trợ thâm hụt đó.
Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu cụ thể đợc xác
định theo tổng mức rủi ro của trái phiếu đó, rủi ro càng lớn lãi suất càng cao.
Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nh nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà trái phiếu đợc chia thành các loại khác nhau:
2.1.Căn cứ vào danh tính của trái phiếu chia ra làm hai loại:
* Trái phiếu vô danh (Bearer Bond): là trái phiếu không mang tên trái chủ cả trên
chứng chỉ cũng nh sổ sách của ngời phát hành. Những trái phiếu trả lại đính theo tờ
chứng chỉ và khi đến hạn trả lãi, ngời giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới Ngân
hàng nhận lãi và khi trái phiếu đáo hạn ngời nắm giữ nó mang chứng chỉ tới Ngân hàng
để nhận lại khoản cho vay.
* Trái phiếu ghi danh (Name Bond, Registered Bond):là loại trái phiếu có ghi tên
và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của ngời phát hành. Hình thức ghi danh
có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ cả gốc lẫn lãi.
Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi

sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu đợc xác nhận bằng việc lu giữ tên và
địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
2.2. Căn cứ vào chủ thể phát hành:
* Trái phiếu Chính phủ (Goverment Bond): là những trái phiếu do Chính phủ phát
hành. Chính phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục đích bù
đắp thiếu hụt ngân sách; tài trợ cho các chơng trình công ích hoặc làm các công cụ điều
tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và củng là
loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó lãi suất của Trái phiếu Chính
phủ đợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có
cùng kỳ hạn.
* Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu đợc phát hành để huy động vốn cho
những mục đích cụ thể, thờng là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công
trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do Chính phủ TW hoặc chính quyền địa
phơng phát hành.
* Trái phiếu công ty (Corporate Bond): là những trái phiếu do các công ty phát
hành để vay vốn dài hạn.
- Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
+ Ngời nắm giữ đợc trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không đợc tham
dự vào các quyết định của công ty (cũng có những trái phiếu không trả lãi định kỳ, ngời
mua đợc mua dới mệnh giá và khi đáo hạn đợc nhận lại mệnh giá).
+ Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu đợc u tiên thanh toán trớc các cổ
phiếu.
+ Có những điều kiện cụ thể kèm theo hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản
vay.
- Trái phiếu công ty bao gồm nhiều loại:
+ Trái phiếu có đảm bảo (Secured Bond) đây là trái phiếu đợc đảm bảo bằng
những tài sản thế chấp cụ thể. Ngời nắm giữ trái phiếu này đợc bảo vệ ở mức độ cao
trong trờng hợp công ty phá sản vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể. Tài
sản thế chấp thờng là bất động sản, các thiết bị (máy bay, tàu lửa).

+ Trái phiếu không bảo đảm: trái phiếu tín chấp không đợc đảm bảo bằng tài sản
mà đợc đảm bảo bằng uy tín của công ty. Nếu công ty bị phá sản những trái chủ của trái
phiếu này đợc giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm nhng trớc cổ đông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ đợc quyền chuyển trái
phiếu thành cổ phiếu thờng cuả công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi
có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu đợc phát hành có thể đợc gắn kèm
theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó.
Cụ thể là:
.Trái phiếu có thể mua lại :cho phép ngời phát hành mua lại chứng khoán trớc khi đáo
hạn khi thấy cần thiết.Đặc tính này tạo thuận lợi cho phía ngời phát hành , nhng lại bất
lợi cho ngời đầu t và vì thế loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những
trái phiếu khác cùng thời hạn
.Trái phiếu có thể bán lại: cho phép ngời nắm giữ trái phiếu đợc quyền bán lại trái phiếu
cho bên phát hành trớc khi trái phiếu đáo hạn . Quyền chủ động trong trờng hợp này
thuộc về nhà đầu t do đó lãi suất này có thể thấp hơn so với trái phiếu có cùng thời hạn .
.Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép ngời nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu thờng ,tức là thay đổi t cách từ ngời chủ nợ thành ngời chủ sở hữu của
công ty ( loại trái phiếu này thuộc nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi sẽ đ-
ợc đề cập ở phần III ).
* Hiện nay, trái phiếu là một trong những loại hàng hoá không thể thiếu trên thị
trờng chứng khoán các nớc . Chủ thể phát hành trái phiếu thờng là chính phủ, các công
ty lớn (xuyên quốc gia ) . Đặc biệt thị trờng trái phiếu đựoc phát triển rất mạnh tại Mỹ,
Anh tại các n ớc này một đợt phát hành trái phiếu lên tới hàng tỷ USD.
Tóm lại, Trái phiếu không chỉ là một hàng hoá dơn thuần của thị trờng chứng
khoán mà nó có vai trò to lớn trong hoạt động của thị trờng chứng khoán. Vì nó là
nguồn hàng hoá cơ bản là chất bôi trơn cho thị trờng chứng khoán mới đi vào hoạt
động và hiện tợng khan hiếm hàng hoá xảy ra trên thị trờng.
3. Chứng khoán có thể chuyển đổi:
*Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép ngời nằm giữ nó

tuỳ theo lựa chọn và theo những điều kiện nhất định, có thể đổi lấy một chứng khoán
khác.
Thông thờng có cổ phiếu u đãi đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng và trái phiếu
cũng đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng.
* Lý do phát hành và đầu t vào chứng khoán chuyển đổi:
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn tự có vào
những thời điểm cha thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thờng. Việc phát hành
chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫn cho
đợt phát hành, nhất là khi thị trờng trái phiếu và cổ phiếu u đãi đang xuống giá.
.Chứng khoán có thể chuyển đổi mang lại cho bên phát hành lợi thế đợc hởng lãi
suất thấp (nếu là trái phiếu) hoặc giá chào bán cao (nếu là cổ phiếu). Khi các chứng
khoán đợc chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ đợc các khoản cố định phải
trả, đồng thời tăng thêm số lợng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng
của công ty. Đối với các nhà đầu t, chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ
chúng kết hợp đợc tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ
của cổ phiếu thờng; hơn nữa loại chứng khoán này còn cho phép nhà đầu t có thể đợc
bảo hiểm trớc tình trạng lạm phát. Những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ
thuộc nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi và tơng quan giá giữa công cụ có thể
chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố
thờng không nằm trong tầm kiểm soát của ngời đầu t.
VD1: Một trái phiếu (A) có mệnh giá 1.000.000 đồng, nếu cứ 100.000 đồng đổi lấy một
cổ phần của cổ phiếu thờng (B) thì giá chuyển đổi là 100.000 đồng ; hệ số chuyển đổi là
1.000.000 đồng: 100.000 đồng = 10 (cổ phần)
VD2: Giả sử trái phiếu (A) đang có giá là 1.045.000 đồng; đợc chuyển đổi thành 100 cổ
phần của một cổ phiếu thờng (C ). Giá tơng đơng chuyển đổi là 1.045.000 = 10.450
đồng. Điều đó có nghĩa là giá thị trờng của cổ phiếu ít nhất phải bằng 10.450 đồng thì
việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó thành cổ phiếu mới đợc coi là tơng đơng về
mặt giá trị. Nếu giá thị trờng của cổ phiếu (C) cao hơn giá tơng đơng chuyển đổi, thì
việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi nhuận.
Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà ngời nắm giữ trái phiếu

có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận.
4. Các công cụ phát sinh:
Công cụ phát sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những công cụ đã
có nh: cổ phiếu, trái phiếu... nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nh phân tán rủi ro, bảo vệ
lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
4.1 Quyền lựa chọn (option):
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép ngời nằm giữ nó đợc mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lợng nhất định hàng hoá
với một mức giá xác định và trong 1 thời hạn nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, thơng phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tơng lai.
* Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn;
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lợng đợc mua theo quyền.
- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).
- Thời hạn của quyền.
-Mức giá thực tiễn theo quyền.
Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là:
- Giá thị trờng hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.
- Giá cả hàng hoá thực hiện theo quyền.
- Giá quyền lựa chọn.
Đối với quyền lựa chọn mua, nếu giá thựuc hiện thấp hơn giá hiện hành của
chứng khoán cơ sở thì quyền đó đợc gọi là đang đợc tiền (in the money) tức là ngời có
quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trờng,
quyền đang ở trạng thái hoà vốn (at the money) và nếu thấp hơn gọi là đang mất tiền
(out of money). Đối với quyền chọn bán thì ngợc lại, ngời thực hiện quyền sẽ có lợi nếu
giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trờng của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu
giá thực hiện quyền thấp hơn giá trị thị trờng của hàng hoá cơ sở.
Giá trị mà ngời nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận đợc bằng cách thực hiện quyền
đợc gọi là gia trị nội tại (intrinsievalue). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội
tại bằng 0. Giá thị trờng của một quyền thờng ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán

quyền đợc gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại ( trong
trờng hợp quyền đang đợc tiền) đợc gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách
khác khi đó giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = giá quyền - (giá thị trờng - giá
thực hiện).
* ứng dụng của quyền lựa chọn:
- Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu t thu đợc tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu t cao
nhất.
- Quyền lựa chọn đợc sử dụng bảo vệ lợi nhuận.
4.2. Quyền mua trớc (Rights):
Quyền mua trớc là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài
tuần. Quyền này đợc phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các
cổ phiếu thờng. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá
đã ấn định, trong một khoảng thời gian xác định.
Loại quyền này thờng đợc phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lu hành đ-
ợc kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới đợc quy định tuỳ theo
từng đợt phát hành mới.
Giá cổ phiếu ghi trên quyền thờng là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá
của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trờng hiện hành của cổ phần đang lu hành
và giá mua cổ phân mới theo quyền ,chia cho số lợng quyền cần có để mua một cổ phần
mới.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thờng có thể bán quyền trên thị trờng
trong thời gian quyền cha hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian
chào bán do giá thị trờng của cổ phiếu tăng hoặc giảm.
4.3. Chứng quyền (Warrants):
Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu
với một giá xác định, trong một thời gian nhất định. Quyền này đợc phát hành khi tổ
chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu t tiềm
năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu u đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Để
chấp nhận những điều kiện đó nhà đầu t có đợc một lựa chọn đối với sự lên giá có thể
xảy ra của cổ phiếu thờng.

Đặc điểm: khác với quyền mua trớc, chứng quyền có thời hạn dài hơn do công ty
đã phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền lựa
chọn (option), khi chứng quyền đợc thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công ty
và làm tăng thêm lợng cổ phiếu lu hành trên thị trờng.
Chứng quyền có thể đợc giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó đi
kèm.
Các điều kiện của chứng quyền đợc ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu đợc mua
theo mỗi chứng quyền (thờng là 1:1), giá thựuc hiện cho mỗi cổ phiếu; tại thời điểm
chứng quyền đợc phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị trờng của cổ phiếu cơ
sở và giá đó có thể cố định, có thể đợc tăng lên định kỳ; và thời hạn của quyền, đa số tr-
ờng hợp là 5 đến 10 năm.
4.4. Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một ngời mua và một ngời bán chấp
thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lợng xác định, tại một thời điểm xác
định trong tơng lai với một mức giá đợc ấn định vào ngày hôm nay.
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các đồng tiền, cho
tới các chứng khoán. Theo hợp đồng này chỉ có 2 bên tham gia vào việc ký kết, giá cả
do 2 bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ớc tính mang tính cá nhân. Giá hàng
hoá đó trên thị trờng giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng có thể thay đổi, tăng lên
hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong 2 bên mua
và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên
mua) giá thị trờng.
Nh vậy, bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả 2 bên đều giới hạn đợc
rủi ro tiềm năng cũng nh hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có 2 bên tham
gia vào hợp đồng cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thựuc
hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trờng giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng
lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang
tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể là không chính xác.
4.5. Hợp đồng tơng lai:
Hợp đồng tơng lai nhờ đặc tính linh hoạt của nó đã khắc phục đợc những nhợc

điểm của hợp đồng kỳ hạn và thờng đợc xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi
ro trong kinh doanh.
Những đặc điểm khác biệt căn bản của hợp đồng tơng lai so với hợp đồng kỳ hạn
là:
* Niêm yết trên giao dịch: Một giao dịch hợp đồng tơng lai nói chung đợc xử lý
trên một sở giao dịch. Điểm này cho phép giá cả đợc hình thành hợp lý hơn do các bên
mua bán đợc cung cấp thông tin đầy đủ và công khai.
* Xoá bỏ rui ro tín dụng: Trong các giao dịch hợp đồng tơng lai đợc niêm yết trên
sở giao dịch, cả 2 bên mua và bán đều không bao giờ biết về đối tác giao dịch của mình.
Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ nh một trung gian trong tất cả các giao dịch. Ngời
bán bán cho công ty thanh toán bù trừ và ngời mua cũng mua qua công ty thanh toán bù
trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện đợc hợp đồng thì vẫn không ảnh hởng đến
bên kia.
* Tiêu chuẩn hoá: Các hợp đồng kỳ hạn có thể đợc thảo ra với một hàng hoá bất
kỳ, khối lợng, chất lợng, thời gian giao hàng bất kỳ theo thoả thuận chung giã hai bên
mua và bán. Tuy nhiên các hợp đồng tơng lai niêm yết trên Sở giao dịch đòi hỏi viêc
giao nhận một khối lợng cụ thể của 1 hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lợng
tối thiểu, theo một thời hạn đợc ấn định trớc.
* Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trờng (Marking to market):
Trong các hợp đồng kỳ hạn, có khoản lỗ, lãi chỉ đợc trả khi hợp dồng đến hạn.
Với một hợp đồng tơng lai, bất kỳ món lợi nào cũng đợc giao nhận hàng ngày. Cụ thể là
nếu giá cả của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp
đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên đợc lời từ sự thay
đổi giá đó. Việc thanh toán nh thế nh vậy hàng ngày ngời thắng đợc ngời thua trả
tiền. Trên thực tế vì không bên nào biết đợc về đối tác của mình trong giao dịch nên
những ngời thua đều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ và công ty này sẽ trả tiền cho
ngời thắng.
Kết luận: Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Tuỳ sự
phát triển thị trờng chứng khoán mỗi nớc mà chủng loại hàng hoá có sự khác nhau. Tuy
nhiên, các loại hàng hoá nh cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ là những

hàng hoá không thể thiếu của bất kỳ thị trờng chứng khoán nào đang hoạt động và sắp
tới đi vào hoạt động.
Chơng II: Thực trạng Hàng hoá của thị trờng chứng khoán
Việt Nam .
I. Khái quát chung về nền kinh tế Việt Nam trong thập kỷ 90 và sự ra đời của thị
tr ờng chứng khoán Việt Nam.
Sau khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế thị trờng quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nền kinh tế đã có những bớc tiến lớn trong
thập kỷ 90, với tốc độ tăng trởng bình quân trong giai đoạn 92-97 là 8,6%. Đặc biệt là

×