Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp tại bệnh viện nhi trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.04 KB, 64 trang )

Chuyên đề cuối khoá
Chơng 1:
lý luận chung về quản lý sử dụng kinh phí
tại các đơn vị sự nghiệp y tế.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế.
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế.
Công việc khám chữa bệnh đã có từ khi xã hội loài ngời xuất hiện, ban
đầu chỉ là những thầy lang, thầy phù thuỷ, với những phơng thức chữa bệnh
rất đơn sơ và mang nặng tính chất mê tín. Bệnh viện chỉ thực sự phát triển từ
cuối thế kỷ XIX do có sự trợ giúp của các ngành khoa học khác, nó có tổ chức
và hệ thống hoàn chỉnh. Đến ngày nay thì bệnh viện chở thành một đơn vị
không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Theo
quan điểm hiện đại bây giờ cho rằng: Đơn vị y tế là một cơ sở y tế trong khu
trong khu vực dân c, là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã
hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho nhân dân,
cả phòng bệnh và chữa bệnh, là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu
sinh xã hội học .
Nh vậy theo cách hiểu trên thì đơn vị sự nghiệp y tế là một hệ thống,
một phức hợp và một tổ chức động.
- Đơn vị y tế là một hệ thống lớn bao gồm: ban giam đốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Đơn vị y tế là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan
chằng chịt từ khám bệnh, chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc .
- Là một tổ chức động bao gồm đầu vào là ngời bệnh, cán bộ y tế, trang
thiết bị, thuốc cần để chuẩn đoán điều trị. Đầu ra là ngời bệnh khỏi bệnh ra
viện hoặc hồi phục sức khoẻ hoặc ngời bệnh tử vong.
Đơn vị y tế có 3 loại:
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
+ Đơn vị y tế công hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là đơn vị y
tế do Nhà nớc quản lý, mọi sự hoạt động của nó phụ thuộc vào đờng lối phát


triển của Nhà nớc.
+ Đơn vị y tế t là đơn vị y tế do t nhân đứng ra tổ chức thành lập nh:
Các phòng khám t, bệnh viện t, Hoạt động của nó một phần phải nằm trong
khuôn khổ chung của mọi bệnh viện và một phần năm dới sự chỉ đạo của t
nhân.
+ Đơn vị y tế công, t đây là loại hình Bệnh viện do có sự kết hợp cả hai
loại trên.
Trong khuôn khổ đề tài này em chỉ đề cập đến đơn vị sự nghiệp y tế, mà
đại diện là Bệnh viện nhi trung ơng, nơi em có điều kiện đợc tiếp cận và học
tập.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế.
- Là đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nớc nên chịu chỉ đạo của các cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nhà nớc đảm
bảo mọi ngời đều đợc chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lợng phù hợp với khả
năng kinh tế xã hội của đất nớc. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.
- Là bộ mặt của ngành y tế, kỹ thuật của Bệnh viện phản ánh sự phát
triển y học của một quốc gia. Cả nớc ta có 823 bệnh viện với gần 116.000 gi-
ờng bệnh. Bình quân 1,5 giờng bệnh/1000 dân.(Theo số liệu thông kê năm
2002).
- Đơn vị sự nghiệp y tế là trung tâm chẩn đoán và điều trị với kỹ thuật
cao, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám chữa
bệnh, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, giúp phục hồi sức khỏe và
chữa bệnh cho mọi ngời.
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế.
1.1.3.1. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đi lên trớc hết phải nhờ vào nhân tố

con ngời. Bởi vậy, chiến lợc con ngời sẽ là trung tâm của chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời
cũng là đối tợng tác động của các mục tiêu đó. Song quả thực sẽ không có tính
thuyết phục khi nói về một chiến lợc mà trong đó không có mục tiêu cụ thể
nào cho sự phát triển của con ngời, hơn thế nữa chỉ xem con ngời là công cụ
thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội theo một ý nghĩa trừu tợng về các
tiêu chuẩn của xã hội ấy.
Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc đổi mới theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Trong quá trình đó yếu tố con ngời vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Con ngời đợc coi là
nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực nên việc chăm lo đầy đủ đến
con ngời phải thông qua việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bằng cách nuôi d-
ỡng bảo toàn, phát triển sức lực thông qua việc giáo dục và đào tạo. Có nh vậy
mới đảm bảo đợc nền tảng vững chắc về sự phồn vinh, thịnh vợng, thực hiện
đợc chiến lợc phát triển con ngời: Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi d-
ỡng nhân tài.
Mặt khác trong hai mục tiêu lớn của chiến lợc con ngời là khai thác và
phát huy cao độ năng lực lao động, chất sám, tạo môi trờng phát triển có trọng
dụng nhiều nhân tài. Nhng để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải có sức khỏe, sức
khoẻ là tiền đề để tạo ra trí thức cho con ngời. Thật vậy, ngành y tế với chức
năng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao thể lực của nhân dân nên có một vị trí hết
sức quan trọng trong việc phát triển nguồn lực để thực hiện chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội.
Chiến lợc chăm sóc sức khoẻ của tổ chức y tế Thế giới đến năm 2000
là: Không có một công dân nào lại không đợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Đầy cũng là một nội dung cơ bản của chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân ta.
Nh vậy, sự nghiệp y tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ta. Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nớc ta
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02

Chuyên đề cuối khoá
coi việc quan tâm đến sự nghiệp y tế là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn
dân và t tởng chỉ đạo trong công cuộc thực hiện chiến lợc con ngời cũng là
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
Để nâng cao chất lợng ngành y tế cần phải có sự đầu t mà trớc hết là sự
đầu t vốn bằng tiền. Vốn đầu t cho y tế có thể đợc khai thác dới nhiều hình
thức khác nhau, song hiện nay ở nớc ta chủ yếu vẫn là do nguồn NSNN đài
thọ và nó hình thành nên khoản chi NSNN cho sự nghiệp y tế. Thông qua chi
NSNN sẽ có tác động quan trọng đến việc tổ chức mạng lới cũng nh cơ cấu
của ngành y tế, từ đó sắp xếp cho phù hợp, hớng dẫn quản lý các hoạt động y
tế một cách có hiệu quả. Trong cơ chế thị trờng yêu cầu cơ bản của việc thực
hiện cơ chế mới là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế có khả năng
chủ động điều hoà, cân đối sử dụng lực lợng cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí
một cách hợp lý có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân. Muốn làm tốt công tác này phải có sự chuẩn bị từ những khâu đầu, từ lúc
lập dự toán chi cho hoạt động y tế đến khi quyết toán chi cho hoạt động y tế.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế có vai trò rất quan
trọng đến sự hoạt động và phát triển của các đơn vị y tế nói riêng và đến toàn
ngành y tế nói chung. Vai trò này đợc bắt nguồn từ vai trò của hoạt động y tế
với con ngời, là một trong nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngành
cũng nh sự phát triển của toàn xã hội. Chất lợng, hiệu quả của hoạt động ở các
đơn vị sự nghiệp y tế có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngời. Mà sức
khoẻ là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ, là tài sản quý giá nhất trong mọi tài
sản. Thực tế cho thấy quá trình phát triển kinh tế xã hội không diễn ra một
cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con ngời. Ngời
lao động không nắm vững khoa học và công nghệ tiên tiến, không có những
phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của công việc thì không thể đầy
mạnh phát triển kinh tế là một điều tất yếu. Điều đó nói lên rằng y tế không
phải là một phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó có tác động đến sự nghiệp

SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
kinh tế. Song chất lợng hiệu quả của hoạt động y tế phụ thuộc rất nhiều vào
việc đầu t vốn cũng nh việc quản lý nguồn vốn đầu t này.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội. Nhất là trong điều kiện nớc ta ngày nay, mặc dù đã có sự
điều tiết của nhà nớc nhng cơ chế thị trờng vẫn có những quy luật tất yếu của
nó đó là sự phân hoá ngời giàu và ngời nghèo, khoảng cách này ngày càng
lớn. Mặt khác ngời nghèo có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn ngời giàu rất nhiều,
việc họ không có đủ khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh là điều tất yếu.
Quản lý kinh phí sao cho phù hợp với từng đối tợng là một vấn đề rất khó
đồng thời vẫn đảm bảo công bằng cho mọi ngời lại còn khó hơn. Điêu này thể
hiện ở việc nhà nớc đảm bảo cho mọi ngời đều đợc chăm sóc sức khoẻ ở mức
độ cơ bản theo khả năng tối đa của NSNN dành cho khám chữa bệnh. Đối t-
ợng u tiên và ngời nghèo không đủ khả năng chi trả thì đợc nhà nớc hỗ trợ
thông qua các chính sách xã hội. Các đối tợng khác có nhu cầu phục vụ cao
hơn đợc các cơ sở y tế, bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với khả năng
thanh toán của họ.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế là một trong
những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế của xã
hội. Thông qua việc xác định cơ cấu tỷ trọng các khoản chi ở các đơn vị mà
Nhà nớc tham gia điều chỉnh hớng dẫn đảm bảo các hoạt động y tế ở các đơn
vị sự nghiệp y tế đi đúng hớng theo đờng lối của Đảng và Nhà nớc.
Trên đây là một số vai trò chủ yếu của việc quản lý sử dụng kinh phí ở
các đơn vị sự nghiệp y tế. Song các vai trò này phát huy đợc hay không phụ
thuộc rất lớn vào công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng nh hệ
thống quản lý ở các đơn vị sự nghiệp này.
1.2. Các nguồn vốn đầu t cho sự nghiệp y tế ở Việt Nam hiện nay.
Có 3 nguồn vốn cơ bản:
- Ngân sách do Nhà nớc cấp hàng năm.

- Thu viện phí và bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm Y tế thanh toán
cho bệnh viện.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
- Thu viện trợ và các khoản khuyên góp.
Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, các nguồn tài chính đợc lập kế hoạch
cho từng năm trên cơ sở định mức của Bộ Tài chính qui định, định mức do
bệnh viện tự xây dựng đã đợc cơ quan chủ quản duyệt, và dự báo về khả năng
thu.
1.2.1. Nguồn ngân sách do Nhà nớc cấp hàng năm.
Hàng năm bệnh viện công nhận đợc một khoản kinh phí đợc cấp từ
ngân sách của Nhà nớc, căn cứ tính theo định mức tính cho một đầu giờng
bệnh/ năm nhân (x) với số giờng bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí
này thờng đáp ứng đợc từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của Bệnh
viện.
1.2.2. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế đợc Bộ Tài chính qui định là một
phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nớc giao cho ngành y tế quản lý và sử
dụng. Các nguồn ngân sách này đợc quản lý tập trung thống nhất tại phòng
Tài chính Kế toán của bệnh viện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
do Chính phủ Việt Nam qui định. Các bệnh viện thờng tổ chức các điểm thu
viện phí tại nhiều nơi trong bệnh viện, đảm bảo thu nhanh chóng, thuận tiện,
tránh phiền hà cho ngời bệnh.
Giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phơng quy định da
trên một khung giá tối đa-tối thiểu đã đợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính duyệt. Đối
với khám chữa bệnh theo yêu cầu mức thu đợc tính trên cơ sở mức đầu t của
bệnh viện và cũng đã đợc giới chức có thẩm quyền ở địa phơng duyệt.
Đối với ngời bệnh có thẻ Bảo hiểm Y tế thì cơ quan Bảo hiểm Y tế
thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới
chỉ phổ biến loại hình BHYT bắt buộc áp dụng cho các đối tợng CNVC làm

công ăn lơng cho các cơ quan Nhà nớc và các doanh nghiệp. Các loại hình
khác cha đợc triển khai một cách phổ biến.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thờng đảm bảo đợc từ 20-30% nhu
cầu chi tối thiểu của các bệnh viện công.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Hiện nay, thực hiện chủ trơng xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức
khoẻ của Đảng và Nhà nớc, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công,
ngoài công lập đã ra đời, với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện
phí và bảo hiểm y tế.
1.2.3. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng đợc Chính phủ Việt Nam
qui định là một phần ngân sách của Nhà nớc giao cho bệnh viện quản lý và sử
dụng. Tuy nhiên bệnh viện thờng phải chi tiêu theo những nội dung đã định từ
phía tổ chức viện trợ. Nguồn này đáp ứng khoảng 20-30% chi tối thiểu của
bệnh viện.
Trong tổng ngân sách sự nghiệp y tế, phần ngân sách trung ơng chiếm
khoảng 30%, trong đó ngân sách dành cho 30 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
chiếm khoảng từ 28-32%.
Ngấn sách y tế địa phơng có kết cấu khác: 72-75% dành cho bệnh viện,
kinh phí phòng bệnh chỉ chiếm khoảng 25-28%.
Tính chung, NSNN Việt Nam dành 40% chi cho hoạt động khám chữa
bệnh của các bệnh viện công.
1.3. Nội dung quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y
tế.
Quản lý sử dụng kinh phí trong bệnh viện là một nội dung của chính
sách kinh tế-tài chính Y tế do Bộ Y tế chủ chơng, với trọng tâm là sử dụng các
nguồn lực đầu t cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế nhân dân một
cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang bị kỹ
thuật, phơng pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất l-

ợng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch
vụ y tế bằng nhau cho những ngời có cùng mức bệnh tật nh nhau. Nói cách
khác là ai có nhu cầu cần đợc chăm sóc y tế nhiểu hơn thì đợc đáp ứng nhiều
hơn. Công bằng còn có nghĩa phải tính đến sự u tiên, sự quan tâm hơn trong
chăm sóc một số đối tợng xã hội, ai chịu sự thiệt thòi về điều kiện hởng thụ
các phúc lợi xã hội thì phải đợc quan tâm nhiều hơn, thoả mãn nhu cầu khám
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
chữa bệnh của mọi ngời khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà
không đòi hỏi khả năng chi trả của ngời bệnh là điều kiện tiên quyết.
Định nghĩa: Quản lý sử dụng kinh phí trong bệnh viện ở Việt Nam đợc
hiểu là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn (Vốn do NSNN cấp, vốn viện trợ,
vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật t của bệnh viện để phục vụ nhiệm
vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế phải đảm bảo
các yếu cầu sau:
- Nâng cao chất lợng kế hoạch hoá hoạt động của bệnh viện, kế hoạch
hoạt động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với
dự toán tài chính của bệnh viện, xác lập chính xác các u tiên trong điều kiện
các nguồn lực đầu t luôn bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thờng xuyên về chuyên môn của bệnh
viện, đồng thời tập trung kinh phí để từng bớc giải quyết đợc những hoạt động
u tiên đã đợc xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán,
phân tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính-kế toán là
công cụ đắc lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
Nội dụng của quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế
Căn cứ vào thông t số 103/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính về hớng
dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN thì nội dung của quản
lý sử dụng kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp y tế gồm 3 khâu:

- Lập dự toán chi cho năm kế hoạch.
- Chấp hành dự toán chi.
- Quyết toán chi cho năm báo cáo.
1.3.1. Khầu lập dự toán chi.
Dự toán chi cho năm kế hoạch ở các đơn vị sự nghiệp y tế là một bộ
phận rất quan trọng trong chu trình quản lý sử dụng kinh phí ở bệnh viện và
khi lập dự toán chi phải dựa trên những căn cứ sau:
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
- Nhiệm vụ phát triển ở các đơn vị sự nghiệp y tế cụ thể của năm kế
hoạch và những chỉ tiêu phản ánh nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của viện. Căn
cứ này giúp cho công tác xây dựng kế hoạch chi có một cách nhìn tổng quát
về những mục tiêu nhiệm vụ phải thực hiện trong năm kế hoạch. Đồng thời nó
giúp cho việc khai thác các nguồn thu cũng nh việc sử dụng ngân sách một
cách đúng đắn hợp lý cho năm kế hoặch.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN cho các đơn vị y tế do các
cấp có thẩm quyền quy định và khả năng nguồn kinh phí đáp ứng. Đây là căn
cứ theo quy định của luật ngân sách. Lập dự toán chi chỉ sát đúng với dự toán
của cơ quan cấp trên khi đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức thu chi tài chính Nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật. Từ đó đảm bảo
tính hợp pháp cho việc lập dự toán chi của bệnh viện.
- Những chỉ thị của cấp trên về việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế
và dự toán chi cho năm sau. Thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán
chi ngân sách; văn bản hớng dẫn của Bộ; ngành; cơ quan liên quan. Căn cứ
này đảm bảo cho khâu lập dự toán đợc thực hiện chính xác có cơ sở khoa học,
hợp thời gian,
- Số kiểm tra về dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp y tế do cơ quan có
thẩm quyền thông báo. Căn cứ này đảm bảo cho việc lập dự toán đợc đúng kế
hoạch.
- Tình hình thực hiện dự toán các năm trớc, đặc biệt là năm báo cáo.

Hoạt động ngân sách thờng diễn ra theo các quy luật nhất định trong từng thời
kỳ tơng đối dài. Do vậy, các tài liệu phản ánh tình hình thực hiện ngân sách
các năm trớc cho phép dự báo, dự kiến tình hình chi ngân sách của năm kế
hoạch theo các quy luật vận động của những năm trớc, do đó dự toán có tính
thực tiễn cao.
Các công việc chủ yếu trong lập dự toán chi:
Công tác chuẩn bị:
Theo luật NSNN, công tác chuẩn bị lập dự toán hàng năm đợc tiến hành
vào cuối quý II và đầu quý III của năm báo cáo với các công việc chủ yếu sau:
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi cho đơn vị sự nghiệp y tế 6
tháng đầu năm và ớc thực hiện 6 tháng cuối năm. Kết quả này là căn cứ thiết
thực để xây dựng dự toán chi sự nghiệp y tế năm kế hoạch.
- Soạn thảo phổ biến các thông t, chỉ thị hớng dẫn về phơng hớng nhiệm
vụ công tác chi ngân sách năm kế hoạch, các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu,
cách thức và thời gian hoàn thành công tác lập dự toán chi.
- In ấn, phát hành hệ thống mẫu biểu phục vụ cho công tác lập dự toán
chi cho sự nghiệp y tế.
- Giao số kiểm tra cho các cấp, các ngành, các đơn vị tham khảo.
Cách lập:
Dựa vào văn bản hớng dẫn của chính phủ, hàng năm Bộ Tài chính sẽ lập
định mức chi hành chính để phân bổ cho các đơn vị y tế làm cơ sở tính toán
cho các chỉ tiêu chi năm kế hoạch. Bớc này còn đợc gọi là xác định và giao số
kiểm tra từ Bộ Tài chính (hoặc cơ quan chủ quản).
Tại các cơ sở y tế: Căn cứ vào tình hình thực hiện những năm trớc gần
nhất; căn cứ vào chính sách, chế độ chi ngân sách cho y tế hiện hành và dự
kiến những biến động có thể có trong năm kế hoạch, cùng với các văn bản h-
ớng dẫn và số kiểm tra đợc giao, tiến hành xác định tính toán các nội dung chi
cụ thể của đơn vị mình. Khi đã xác định đầy đủ các chỉ tiêu chi, tiến hành lập

bản kế hoạch đợc phân định theo mục lục ngân sách gửi lên cơ quan quản lý
cấp trên (Bộ y tế) và cơ quan tài chính đồng cấp xem xét.
Qua việc lập kế hoạch chi ngân sách mà thẩm tra, tính toán một cách
chặt chẽ, kỹ lỡng khả năng và nhu cầu về tài chính cho đơn vị mình. Từ đó
phát huy đợc u thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn, trở
ngại trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng
cho các khâu tiếp theo. Vì vậy, nếu khâu lập ngân sách đợc thực hiện chính
xác có cơ sở khoa học, hợp thời gian, sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho
khâu tiếp theo đặc biệt là khẩu chấp hành dự toán chi cho sự nghiệp y tế.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Với trình tự tiến hành nh trên thì nó vừa đảm bảo tính khoa học, vừa
đảm bảo tính thực tiễn, đồng thời nó thể hiện rõ sự tôn trọng nguyên tắc thống
nhất, tập trung dân chủ trong quản lý sử dụng kinh phí ở bệnh viện, giúp quá
trình quản lý bệnh viện đợc tốt hơn, hiệu quả hơn.
1.3.2. Khầu chấp hành dự toán chi cho sự nghiệp y tế.
Mục đích của chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí của NSNN cho hoạt động y tế và thực hiện các chơng trình đã đợc
hoạch định trong năm kế hoạch. Thực chất của khâu chấp hành dự toán chi là
tổ chức việc sử dung kinh phí sao cho tiết kiệm và hiệu quả cao.
Để đạt đợc mục đích đó, trong việc chấp hành dự toán chi cần phải thực
hiện các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
- Thực hiện việc sử dụng kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu
chuẩn. Để đạt đợc yêu cầu này, cần rà soát bổ sung những định mức mới, xoá
bỏ những định mức lạc hậu, đảm bảo cho hệ thống định mức, tiêu chuẩn có
tính khoa học, tính thực tiễn cao.
- Đảm bảo việc sử dụng kinh phí theo kế hoạch đã đợc duyệt. Để làm đ-
ợc điều này thì khâu lập dự toán chi cần phải cụ thể, chi tiết tới từng bộ phận,
biết trớc những phát sinh có thể xảy ra để xác định mức chi cho đúng, đây là

việc làm không hề đơn giản.
- Triệt để việc thực hiện thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nớc. Mọi
khoản kinh phí chi trả từ NSNN của các đơn vị y tế phải do kho bạc trực tiếp
thanh toán. Có nh vậy mới quản lý tốt đợc nguồn vốn của bệnh viện.
Trong quá trình sử dụng kinh phí, kho bạc nhà nớc phối hợp với Bộ Y tế
và các đơn vị có liên quan để tăng cờng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế
độ chính sách chi tiêu tại Bệnh viện, giúp cho quá trình quản lý sử dụng kinh
phí tại các đơn vị đạt hiệu quả cao.
1.3.3. Công tác quyết toán chi năm báo cáo.
Sau khâu chấp hành sử dụng kinh phí, cuối năm tại các đơn vị sự nghiệp
y tế phải có báo cáo tổng kết trình lên Bộ y tế. Đây là khâu cuối cùng trong
một chu trình quản lý các khoản chi ngân sách cho đơn vị. Nó chính là quá
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã đợc phản ánh sau một
kỳ chấp hành dự toán để phân tích đánh giá kết quả chấp hành dự toán. Tự rút
ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Bởi vậy, trong quá trình quyết toán các khoản chi cho y tế phải chú ý tới các
yêu cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy
định.
- Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội
dung các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán đợc
duyệt và theo đúng mục lục ngân sách đã quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân
sách các cấp chính quyền trớc khi trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê
chuẩn, phải có xác nhận của KBNN đồng cấp và phải đợc cơ quan nhà nớc
kiểm tra.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không đợc để xảy ra tình

trạng quyết toán chi lớn hơn thu.
Chỉ một khi các yêu cầu trên đợc tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết
toán chi cho y tế mới đợc tiến hành thuận lợi. Đồng thời, các yêu cầu này mới
tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán
một cách chính xác, trung thực và khách quan.
Các loại báo cáo năm ở đơn vị sự nghiệp y tế:
Cuối mỗi kỳ báo cáo, các đơn vị dự toán phải lập các loại báo cáo quyết
toán sau:
+ Bảng cân đối tài khoản - Mẫu B01- H.
+ Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng-Mẫu
B02 - H.
+ Chi tiết kinh phí chi hoạt động đề nghị quyết toán - phụ biểu F02 -
1H.
+ Bảng đối chiếu hạn mức kinh phí - phụ biểu F02 - 3H.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
+ Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định - Mẫu B03 - H.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu - Mẫu B04 - H.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B05 - H.
Chính vì vậy, hiệu quả của việc quản lý sử dụng kinh phí cho sự nghiệp
y tế không chỉ đợc xem xét trên giác độ, mức độ, phạm vi, cơ cấu, nội dung
chi mà còn xem xét đến cả quy trình quản lý chi. Một quy trình quản lý chi
hợp lý, có khoa học sẽ góp phần tăng cờng quản lý chi cho sự nghiệp y tế.
1.4. Nguyên tắc quản lý sử dụng kinh phí tại các đơn vị sự
nghiệp y tế.
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp y tế đợc Nhà nớc cấp và cho phép sử
dụng một khoản kinh phí nhất định. Để đảm bảo các khoản kinh phí này đợc
sử dụng một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
1.4.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán.

Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách. Những khoản
chi thờng xuyên một khi đã đợc ghi vào dự toán chi và đợc cơ quan quyền lực
Nhà nớc xét duyệt đợc coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số
chi thờng xuyên đã đợc ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan
chức năng quản lý tài chính Nhà nớc với các đơn vị thụ hởng NSNN. Từ đó
làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thờng xuyên theo dự toán.
Việc đòi hỏi quản lý chi thờng xuyên theo dự toán là xuất phát từ những
cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân
sách phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nớc đó. Do vậy,
mọi khoản chi từ NSNN có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó
đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã đợc cơ quan quyền lực Nhà nớc xét
duyệt và thông qua.
Thứ hai: Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều loại
hình, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động đ-
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
ợc xác định theo đối tợng riêng, định mức riêng. Hoạt động nào phát sinh liên
lục mang tính lặp lại thì xếp chi phí cho hoạt động đó vào chi thờng xuyên.
Thứ ba: Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo đợc yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị sự
nghiệp y tế, hạn chế đợc tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi th-
ờng xuyên đợc nhìn nhận trên các giác độ sau:
Mọi nhu cầu chi thờng xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải
xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bớc xét duyệt của các
cơ quan quyền lực Nhà nớc từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng cho dự toán
chi thờng xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi dự toán chi đã đợc
Quốc hội xét duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ
số chi thờng xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, có thể nói quyết định

của Quốc hội về việc thông qua dự toán NSNN (trong đó có dự toán chi
NSNN) nh là một trong những Đạo luật điều chỉnh đến hoạt động của lĩnh
vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành
nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thờng xuyên đã đợc Quốc hội
thông qua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thờng xuyên, đơn vị sự
nghiệp y tế phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã đợc duyệt, phân bổ và sử dụng
cho các khoản, các mục đó, phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy
định.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định các đơn vị sự
nghiệp y tế khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã đợc xác lập
theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải đợc
lập nh vậy.
1.4.2. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Có thể nói tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi một lẽ đơn giản rằng:
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy, trong
quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán
sao cho phù hợp với chi phí ít nhất nhng vẫn đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng,
đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn tăng với tốc độ nhanh trong
khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thờng xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ có thể đợc tôn trọng khi quá trình
quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị y tế làm tốt và làm đồng bộ một số nội
dụng sau:
- Phải xây dựng đợc các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng

đối tợng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ
có nh vậy các định mức, tiêu chuẩn sử dụng kinh phí mới trở thành căn cứ
pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý.
- Biết lựa chọn thứ tự u tiên cho các loại hoạt động sao cho tổng số chi
có hạn nhng khối lợng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lợng cao. Để đạt
đợc điều này, đòi hỏi phải có các phơng án phân phối và sử dụng kinh phí
khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phơng án tối u nhất cho cả quá trình lập
dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói, tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngợc lại.
Mặt khác, khi đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ở các
đơn vị sự nghiệp y tế phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh
hởng của mỗi khoản chi thờng xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy, khi nói
đến hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ngời ta thờng hiểu đó là những lợi ích
về kinh tế và xã hội đợc hởng.
1.4.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nớc.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nớc là quản lý
quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát
chặt chẽ mọi khoản chi NSNN. Để tăng cờng vai trò của KBNN trong kiểm
soát chi thờng xuyên của NSNN, hiện nay ở nớc ta đã và đang triển khai việc
chi trực tiếp qua KBNN nh là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Để thực hiện đợc nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải
quyết tốt một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi phải đợc kiểm tra kiểm soát trớc, trong
và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi có trong dự toán, đã đợc
phê duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nớc có thẩm

quyền quy định đã đợc thủ trởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi.
Th hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án, Sử dụng kinh phí
phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính, KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh
toán, hạch toán và quyết toán.
Thứ ba, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và
thông báo hạn mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp
quyết toán chi.
Thứ t, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi theo đúng quy định, tham
gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền trong
việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và xác nhận số thực chi qua Kho bạc
của các đơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản
chi thờng xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện tại.
Cụ thể, phơng thức cấp phát, thanh toán các khoản tiền lơng và có tính
chất lơng sẽ khác với phơng thức cấp phát thanh toán đối với các khoản mua
sắm đồ dùng, trang thiết bị, phơng tiện làm việc sửa chữa và xây dựng nhỏ.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
1.5. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý sử dụng kinh phí ở các
đơn vị sự nghiệp y tế.
Quản lý sự dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế là quá trình phân
phối lại các nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu và duy trì sự hoạt động bình thờng của bộ máy quản lý, thực
hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội mà đơn vị đó đảm nhận.
Vậy tại sao cần phải quản lý sử dụng kinh phí ở bệnh viện? Cầu hỏi này
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Sự giá tăng chuyên môn hoá ngành y tế cùng với viện triển khai các

kỹ thuật y tế tinh vi nh chụp vi tính cắt lớp, cộng hởng từ, chụp mạch, các trị
liệu về gen, về phẩu thuật ghép phủ tạng đã chuyển bệnh viện thành một tổ
chức nhân đạo tầm cở và tốn kém. Do đó, phải xuât hiện nhiều hình thức quản
lý mới để phù hợp với máy móc trang thiết bị mới.
- Sự tốn kém không chỉ ở vốn đầu t mà còn ở nguồn lực với trình độ
cao, kỹ năng giỏi để sử dụng hiệu quả các trang thiết bị. Làm thế nào để quản
lý, điều hành các hoạt động đợc tốt.
- Mặt khác, bệnh viện là một hoạt động từ thiện, chỉ có lòng nhân đạo,
thơng yêu ngời bệnh. Nhng ngày nay môi trờng quanh bệnh viện đã thay đổi
đó là cơ chế thị trờng đã tác động tới bệnh viện. Nhiều lời than phiền về sự gia
tăng chi phí và lòng nhân ái của thầy thuốc. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều
phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh viện. Trọng tâm đặc biệt là chất lợng
toàn diện, vì vậy nhiệm vụ của công tác quản lý bệnh viện không chỉ đối với
tài chính mà còn đối với nhu cầu làm hài lòng ngời bệnh, thậm chí ngoài
phạm vi bệnh viện nhằm mục tiêu chính của bệnh viện là chất lợng và công
bằng phục vụ tốt.
- ở nớc ta, trong cơ chế thị trờng hiện nay việc tìm ra một mô hình quản
lý để sử dụng kinh phí một cách phù hợp là môt việc rất quan trọng, bởi vì
bệnh viện đang đứng trớc nhiều thách thức:
+ Kinh phí nhà nớc cấp cho lĩnh vực khám, chữa bệnh còn thấp, cha đáp
ứng nhu cầu, giải pháp thu một phần viện phí còn tồn tại.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
+ Tính nhân đạo y tế trong kinh tế thị trờng bị ảnh hởng.
+ Làm thế nào để vừa phát triển y tế phổ cấp vừa phát triển y tế chuyên
sâu.
+ Khám, chữa bệnh cho ngời nghèo: Nhà nớc có chủ chơng, các địa ph-
ơng không có nguồn kinh phí. Ngời nghèo khó tiếp cận với kỹ thuật cao.
+ Hệ thống Bảo hiểm Y tế bắt buộc trên 10%, cha bao chùm cả nớc,
mệnh giá thấp với chi phí, an toàn quỹ khó khăn.

+ Mất cân đối giữa cán bộ y tế giữa các tuyến: trung ơng tỉnh -
huyện.
+ Thiếu cán bộ đầu ngành ở Trung ơng, ở Tỉnh nên sảy ra tình trạng ng-
ời bệnh vợt tuyến. Tình trạng dới tải ở xa, quá tải ở Bệnh viện Trung ơng đang
đợc khắc phục.
+ Năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế nhất là về quản lý kinh tế
cha đáp ứng với nhu cầu trong kinh tế thị trờng.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Chơng 2:
Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí ở
Bệnh viện nhi trung ơng trong thời gian qua
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Bệnh Viện Nhi trung ơng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh Viện Nhi
Trung Ương.
Bệnh viện Nhi Trung Ương đợc thành lập từ năm 1969 với tên gọi là
Viện Bảo vệ sức khoẻ Trẻ em, năm 1997 đợc đổi tên là Viện Nhi, tên gọi hiện
nay là có quyết định chính thức vào tháng 06 năm 2003. Trong khoảng giữa
các giai đoạn trên Viện còn có các tên gọi không chính thức là Bệnh Viện Nhi
Việt Nam - Thuỵ Điển, Viện Nhi Olof Palmen.
Bệnh Viện đợc thành lập trên cơ sở khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai. Năm
1972 cơ sở hạ tầng bị h hỏng nặng do bị ném bom. Với sự giúp đỡ của Chính
phủ và nhân dân Thuỵ Điển viện đợc xây dựng lại, khởi công từ năm 1975 và
bắt đầu hoạt động từ năm 1981.
Tổng số cán bộ năm 2004 là 873 ngời và không ngừng tăn lên trong t-
ơng lai. Bệnh viện Nhi Trung Ương đợc Bộ Y tế giao nhiện vụ là đơn vị đầu
ngành của hệ thống nhi khoa cả nớc. Bệnh viện là trung tâm viện trờng và là
tuyến điều trị cao nhất về nhi khoa trong nớc, Bệnh viện có các chức năng
chính sau:
* Điều trị:

- Bệnh viện có 20 chuyên khoa lầm sàng bao gồm: Thần kinh, Hô hấp,
Dịnh dỡng, ung bớu, thận, nội tiết, máu, tim mạch, tiêu hoá, ngoại khoa, sơ
sinh, cấp cứu, lây, khoa dợc, khoa truyền máu, khu xét nghiệm.
- Hàng năm Bệnh viện có khoảng 24.000 nghìn bệnh nhân nội trú,
190.000 lần khám ngoại trú.
- Mỗi năm Bệnh viện tiến hành hơn 5.000 ca phẩu thuật lớn bao gồm:
Phẩu thuật thần kinh, lồng ngực, tim mạch, tiết niệu, tiêu hoá, tạo hình và
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
chỉnh hình. Phẩu thuật nội soi đợc áp dụng từ năm 1977 cho đến nay, đã tiến
hành nhiều loại phẩu thuật phức tạp nh: Phình đại tràng, thận niệu quản đôi,
thoát vị cơ hoành, mũ màng tim, .
- Trong những năm qua nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đợc áp
dụng, tỷ lệ tử vong tại bệnh viện liện tục giảm thấp.
* Nghiên cứu khoa học:
- Là trung tâm nghiên cứu khoa học nhi khoa cao nhất của cả nớc.
Nhiều đề tài cấp nhà nớc, cấp bộ và các cấp cơ sở đã đợc tiến hành hàng năm.
- Kết hợp với bộ môn nhi trờng đại học Y Khoa Hà Nội đào tạo sinh
viên nhi khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp một, cấp hai, thạc sĩ, tiến sĩ nhi khoa.
Kết hợp với các trung tâm nhi khoa quốc tế hàng năm tiến hành từ 20 đến 25
lớp đào tạo, lớp đào tạo cấp nhật kiến thức nhi khoa cho bác sĩ nhi và y tá nhi
trong cả nớc.
* Chỉ đạo chuyên khoa:
- Là cơ quan đầu ngành nhi khoa, Bệnh viện đã tập trung chỉ đạo ngành
theo phơng hớng chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lợng chuẩn
đoán và điều trị. Trong những năm gần đây Bệnh viện tập trung chỉ đạo nâng
cao chất lợng của hệ thống cấp cứu và phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
* Hoạt động giáo dục sức khoẻ:
- Giáo dục kiến thức nuôi con, phòng bệnh, phát hiện sớm cho bố mẹ đã
đợc Bệnh Viện tiến hành bằng nhiều hình thức: Các buổi nói chuyện, viết báo,

trình bày các chuyên đề trên vô tuyến truyền hình.
* Hợp tác quốc tế:
- Hiện này Bệnh Viện có các quan hệ hợp tác JICA Nhật Bản, Bệnh
viện trẻ em Hoàng gia Melburne, Hội hữu nghị Thuỵ Điển, Tổ chức cựu chiến
binh Mỹ, Tổ chức ReI Hoa Kỳ, Tổ chức Vietnam Project Hoa Kỳ,
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện Nhi Trung Ương.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Bệnh viện Nhi Trung Ương từ chỗ chỉ là một cơ sở từ thiện để khám
chữa bệnh cho trẻ em với hệ thống khoa phòng hết sức đơn sơ. Sau hơn 36
năm hình thành và phát triển cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc. Bệnh
viện đã phát triển nhanh chóng với nhiều chuyên khoa kỹ thuật cao, chữa đợc
nhiều bệnh hiểm nghèo hơn, hoạt động phong phú với hệ thống nhiều khoa
phòng. Mô hình của bệnh viện đã biến đổi nhiều, các khoa phòng ngày càng
phát triển theo hớng chuyên sâu nh: Tim mạch, sọ não, ghép gan, ghép
thận,
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Cụ thể cơ cấu của Bệnh viện Nhi đợc mô phỏng qua sơ đồ sau:
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
CáC BAN HộI ĐồNG
Ban giám đốc
Tổ chức quần
chúng
Khu vực hành
chính
Khu vực
chuyênmôn
Khu vực kỹ thuật
Khối cận lâm

sàng
Khối lâm sàng
Phòng tổ
chức cb
Phòng
khám đa
khoa
Khoa sơ
sinh
Khoa phục
hồi cấp cứu
Khoa
chuẩn
đoán ha
Khoa tiết
chế
Phòng kế
hoạch
Khoa phẫu
thuật -
hscc
Khoa
huyết học
Khoa d0ợc
Phòng hc-
Quản trị
Khoa tim
mạch
Khoa cấp
cứu

Khoa tiêu
hoá
Khoa
truyền
máu
Khoa
chống
nhiểm k
Phòng chỉ
đạo tuyến
Khoa phục
hồi chức
năng
Khoa
huyết học
ls
Khoa nội
tiết ch-dt
Khoa sinh
hoá
Khoa giải
phẩu bệnh
Phòng tài
chính-kế
toán
Khoa
chuyền
nhiễm
Khoa thận
tiết niệu

Khoa ung
b0ớu
Phòng y tá Khoa y học
dân tộc
Khoa thần
kinh
Khoa dinh
d0ỡng
Khoa tâm
thần
Khoa hô
hấp
Phòng
khám
chuyên K
Khoa
ngoại
Phòng
vật T0
TBYT
Phòng
kỹ
thuật
Chuyên đề cuối khoá
Trong đó:
- Ban Giám đốc gồm có 4 ngời
+ Giám đốc điều hành toàn bộ bệnh viện (1ngời)
+ Các phó giám đốc đợc giám đốc phân công phụ trách các lĩnh
vực nh: Kế hoạch, chuyên môn, tổ chức cán bộ, tài chính, xây dựng
bệnh viện. (gồm 3 ngời).

- Khu vực chuyên môn chịu trách nhiệm về công tác khám chữa bệnh,
gồm có:
+ Khối lâm sàng có tới 20 khoa, phòng.
+ Khối cận lâm sàng gồm 7 khoa.
- Khu vực kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống máy móc, trang thiết bị của
Bệnh viện đợc vận hành tốt, gồm có hai phòng chính là phòng kỹ thuật và
phòng vật t thiết bị y tế.
- Khu vực hành chịu trách nhiệm về tài chính của bệnh viện, khu vực
này gồm có: phòng tổ chức cán bộ; phòng kế hoạch; phòng hành chính quản
trị; phòng tài chính kế toán; phòng chỉ đạo tuyến; phòng y tá.
- Phòng tài chính kế toán (nơi em thực tập) có 25 ngời.
+ Trởng phòng kế toán: 1
+ Phó phòng kế toán: 2
+ Nhân viên kế toán: 22
Trong những năm qua Bệnh viện đã có nhiều bớc phát triển mới trong
chuyên môn kỹ thuật, về tổ chức và quản lý Bệnh viện. Ban giám đốc đã lãnh
đạo tốt cùng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ viên chức trong
toàn Bệnh viện đã đạt đựơc những thành tích đáng ghi nhận.
- Những năm qua bệnh viện đã có nhiều bớc phát triển mới về mọi mặt,
đã làm thay đổi khả năng cung cấp dịch vụ y tế cho trẻ em, tạo đà phát triển
thuận lợi cho năm 2005, là năm cuối giai đoạn 2001-2005.
- Cơ sở vật chất đợc nâng cấp, hầu hết trang thiết bị y tế phục vụ công
tác chẩn đoán, điều trị đợc đổi mới, ví dụ: Khu phẫu thuật, khoa Chẩn đoán
hình ảnh, khoa Hồi sức cấp cứu, khoa sơ sinh, đơn vị lọc máu, phòng sét
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
nghiệm sinh học phân tử, Nhờ dự án JICA và kết quả của các mối quan hệ
quốc tế khác.
- Khu vực hậu cần, kỹ thuật cũng đợc đổi mới nh hệ thống ôxy hoá
lỏng, lò hơi đốt dầu, nguồn nớc tự tạo đáp ứng 24/24 giờ. Nhà giặt, trung tâm

tiệt trùng cũng đợc bổ xung thiết bị mới.
- Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật gồm bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên đợc
đào tạo một cách cơ bản, đáp ứng tốt cho việc triển khai các kỹ thuật mới nh
phẫu thuật nội soi, phẫu thuật tim hở, ghép thận, lọc máu ngoài thận, can thiệp
tim mạch.
- Về kinh nghiệm tổ chức triển khai: Qua những sự kiện lớn nh tách các
cặp song sinh, phẫu thuật tim hở, ghép thận, cho thấy rằng việc tổ chức tốt,
có kế hoạch cụ thể, chi tiết và kiểm tra giám sát đã đóng vai trò quan trọng
cho sự thành công. Cứ sau mỗi sự kiện Bệnh viện lại trởng thành thêm một b-
ớc, rút ra đợc những bài học kinh nghiệm về chuyên môn, về tổ chức, sự quyết
tâm cao và sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ của các bộ phận là có tính quyết
định.
- Là đơn vị có sự đoàn kết nội bộ tốt, Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban
Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn và các đoàn thể của Bệnh viện luôn có
sự thống nhất cao trong mọi hoạt động.
2.2. Tình hình quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp
ở Bệnh Viện Nhi Trung Ương trong những năm qua.
2.2.1. Công tác kế hoạch hoá nguồn vốn và quản lý nguồn vốn.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn đầu t cho Bệnh viện Nhi Trung
Ương ngày càng đa dạng và phong phú, trong đó có các nguồn chính nh sau:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc cấp.
- Nguồn vốn từ viện trợ nớc ngoài.
- Nguồn thu khác (Từ dịch vụ, bảo hiểm y tế).
Để cụ thể hơn ta nghiên cứu tình hình nguồn vốn đầu t cho Bệnh viện
Nhi Trung Ương qua bảng số 1.
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02
Chuyên đề cuối khoá
Bảng 1: Nguồn vốn đầu t cho Bệnh viện từ năm 2002 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
Ngân sách
nhà nớc
21.922 56,96% 24.533 51,19% 26.426 25,47%
Nguồn viện
trợ
822 2,14% 2.227 4,65% 46.266 44,59%
Nguồn thu
khác
15.740 40,90% 21.165 44,16% 31.062 29,94%
Tổng
nguồn vốn
38.484 100% 47.925 100% 103.755 100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bệnh viện Nhi Trung ơng. )
Nguồn ngân sách nhà nớc
Đây là nguồn lấy từ ngân sách nhà nớc hàng năm cung cấp phần lớn
cho hoạt động của Bệnh viện. Nguồn này có vai trò quan trọng đối với hoạt
động khám và chữa bệnh cho trẻ em mà các nguồn khác không thể thay thế.

Nguồn NSNN luôn ổn định và tăng đều ở các năm, đặc điểm của nó là không
có sự biện động lớn nh các nguồn khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn
ngân sách cấp cho năm 2002 là 21.922(triệu đồng); năm 2003 là 24.533 (triệu
đồng) và năm 2004 là 26.426 (triệu đồng). Nh vậy, nguồn thu từ ngân sách
nhà nớc năm 2003 tăng so với năm 2002 là 2.611 (triệu đồng) tơng ứng với
11,91%. Năm 2004 tăng so vơi năm 2003 là 1.893 ( triệu đồng) tơng ứng với
7,72%. Đây là mức tăng đều đặn diễn ra hàng năm ở Bệnh viện cùng với tốc
độ tăng trởng của nền kinh tế. Chính nhờ nguồn vốn này mà đảm bảo cho
Bệnh viện có thể duy trì và phát triển trong mấy chục năm qua.
Nguồn viện trợ nớc ngoài.
Đây là nguồn có từ sự trợ giúp của Chính phủ các nớc, của liên hợp
quốc và các tổ chức phi chính phủ khác. Nguồn này hỗ trợ đắc lực cho công
cuộc hiện đại hoá Bệnh viện, giúp Bệnh viện theo kịp sự phát triển của y học
trên Thế giới. Trong những năm qua nguồn viện trợ của nớc ngoài không
SV: Đàm Thanh Tùng Lớp: K39 01.02

×