Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần du lịch dầu khí phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
     
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tên đề tài:
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG”
Lớp: TC01 – VB2-K13
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thực hiện: Đỗ Cẩm Tú
Phạm Nguyễn Phi Yến
Lý Thị Hồng Vân
Nguyễn Thị Hoàng Phượng
Phan Thị Mỹ Hạnh
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
TP HCM, 2011
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền
kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn
cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để
vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trường.


Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn
đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh
nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu
cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn
hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh
nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy
rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và
đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính
giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Ngoài ra trong các ngành kinh tế thì du lịch đang là ngành mũi nhọn, lợi nhuận tăng rất
nhiều lần so với vốn đầu tư bỏ ra ( lợi nhuận tối thiểu 30%). Du lịch mới phát triển khoảng
20 năm, khởi điểm từ năm 1990, do vậy ngành đang ở trong giai đoạn phát triển nên tiềm
năng còn rất lớn. Nhu cầu, khuynh hướng du lịch ngày càng tăng do nền kinh tế đang trên đà
phát triển, thu nhập tăng dẫn đến nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống tăng.
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
Thêm vào đó du lịch ngành tổng hợp mang tính chất chính trị-kinh tế-văn hóa-xã hội, kéo
theo sự phát triển các ngành nghề khác : giao thông, nhà hàng-khách sạn, ẩm thực, hệ thống
phương tiện di chuyển, an ninh… đều phát triển. Và ngược lại nếu các yếu tố này không phát
triển đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch.
“ Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được trong đời sống văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách
mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới”.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nhóm quyết định đi sâu nghiên cứu

đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí Phương
Đông”
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1

118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
2
2
2
2
2
3
LỜI MỞ ĐẦU 3
MỤC LỤC 5
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN 11
DU LỊCH-DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG 11
ĐẶT VẤN ĐỀ 11
1. Mục tiêu nghiên cứu: 11
2. Phương pháp nghiên cứu: 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 11
4. Hạn chế bài nghiên cứu: 11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 11
1. Bản chất & vai trò của tài chính doanh nghiệp 12
i. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 12
ii. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 12
1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1.1. Khái niệm 14
ii. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 14
iii. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 14
2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính 15
1.1. Mục tiêu 15
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG

ii. Nội dung phân tích 16
3. Dự báo tài chính: 16
4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính 17
1.1. Bảng cân đối kế toán 17
ii. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 18
iii. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 18
5. Phương pháp phân tích 18
1.1. Phương pháp phân tích tỷ số 18
ii. Phương pháp so sánh (phương pháp phân tích theo chiều ngang) 19
iii. Phương pháp phân tích tỷ trọng (phân tích theo qui mô chung): 19
iv. Phương pháp chia tách (Dupont) 20
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ
PHƯƠNG ĐÔNG 21
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: 21
1. Ngành nghề kinh doanh 21
2. Cơ cấu tổ chức: 22
3. Cơ cấu cổ đông: 22
4. Các dòng sản phẩm chủ lực và hệ thống đơn vị 23
5. Các thành tựu đạt được: 24
6. Vị thế công ty: 24
7. Khách hàng và đối tác: 25
8. Chiến lược phát triển và đầu tư 26
9. Các dự án lớn: 27
10. Triển vọng của công ty 27
11. Thuận lợi và rủi ro: 28
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NGÀNH DU LỊCH LỮ HÀNH 29
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
1. Đặc thù ngành : 29

1. Tốc độ tăng trưởng của ngành 30
2. Nguồn lực của ngành: 30
3. Năng lực sản xuất : 30
4. Sự cạnh tranh: 31
5. Hạn chế của ngành: 31
6. Thuận lợi và triển vọng của ngành: 32
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG 32
1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 33
1. Phân tích tình hình biến động tài sản 33
2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn 36
3. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn 39
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản 39
ii. Bố trí cơ cấu nguồn vốn 43
4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 46
1.1. Phân tích tình hình thanh toán 46
ii. Phân tích khả năng thanh toán 50
5. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản 57
1.1. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 58
ii. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu 59
iii. Khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn 61
iv. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định 64
v. Tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu 65
vi. Khả năng luân chuyển tổng tài sản 67
6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 68
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
1.1. Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp 69

ii. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 73
iii. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận 75
iv. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến tổng lợi nhuận 77
7. Phân tích tỷ số giá trị thị trường: 77
1.1. Tỷ số lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS): 77
ii. Hệ số P/E 78
iii. Tỷ suất thu nhập (E/P) 79
iv. Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (P/B) 79
8. Phân tích dòng tiền 79
1.1. Phân tích dòng tiền 79
ii. Dòng tiền hoạt động kinh doanh: 81
iii. Dòng tiền đầu tư của công ty: 82
iv. Dòng tiền tài trợ: 83
9. Phân tích tỷ số sinh lợi: 87
1.1. Tỉ suất sinh lợi ròng: 88
ii. Chỉ số thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) 88
89
iii. Chỉ số Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao (EBITDA): 89
iv. Phân tích tỉ suất sinh lợi trên tài sản ( ROA): 91
v. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cô phần ( ROE): 93
10. Phân tích khả năng sinh lợi 94
1.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động: 94
ii. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 95
iii. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động: 97
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
iv. Tỷ suất sinh lời vốn cố định: 99
CHƯƠNG V: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 100
1. Dự báo về doanh thu 100

1.1. Dự báo thị trường năm 2011 100
ii. Dự báo du lịch 2011 101
1. Lập dự báo kết quả hoạt động kinh doanh: 102
1.1. Sự thay đổi giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý: 102
ii. Dự báo hoạt động tài chính và hoạt động khác: 103
iii. Sự thay đổi về thuế thu nhập doanh nghiệp: 103
2. Lập bảng cân đối kế toán dự báo: 104
1.1. Dự báo các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
104
ii. Dự báo về hàng tồn kho: 105
iii. Sự thay đổi tài sản lưu động khác: 105
iv. Sự thay đổi tài sản cố định 105
v. Sự thay đổi chi phí trả trước dài hạn 105
vi. Sự thay đổi các quỹ: 105
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 107
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN 111
1. Giải pháp - Kiến nghị: 111
1.1. Về tình hình huy động vốn: 111
ii. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 111
iii. Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản cố định không cần dùng, không đảm bảo kỹthuật
và năng lực sản xuất: 113
iv. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của công ty: 113
v. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: 114
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
1. Kết luận: 114
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH-DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và
tổng hợp số liệu thực tế thu thập được, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin
có được để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các
chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích các tỷ số, phương pháp phân tích Dupont, và các công cụ phân tích
chuyên biệt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông và các đối thủ cạnh
tranh trong cùng ngành (FDT, HOT) và tổng quát ngành du lịch
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động của các công ty trong hai năm 2009 và 2010. So
sánh thêm với dữ liệu quá khứ năm 2008 và dự báo triển vọng năm 2011.
4. Hạn chế bài nghiên cứu:
Nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu từ internet nên chưa hoàn toàn chính xác.
Lý luận, phân tích, đánh giá, đề ra kiến nghị được tham khảo theo kinh nghiệm của các
anh/chị làm trong lĩnh vực du lịch nên có thể mang tính chủ quan, chưa toàn diện.
Kiến thức ngành và kỹ năng phân tích của nhóm còn hạn chế.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
1. Bản chất & vai trò của tài chính doanh nghiệp
i. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ
tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá

trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà
nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô của mình.
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi
thông qua hệ thống thị trường: thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư
liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt
động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp
vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ; đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài
chính nhàn rỗi của xã hội.
• Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân
phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần,…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội
bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
ii. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
• Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có

hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp – đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
• Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải
bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết
bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản
xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình
thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu
có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động
tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
• Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính
ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm
được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt
để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo
tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp
đó.
ii. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá,
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn…
iii. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp

Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa,
thiếu vốn.
 Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
 Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.1. Mục tiêu
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính
hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai
phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những
mục đích của mình.
• Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
 Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
 Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi tức, cổ phần,…
 Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
 Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
• Đối với đơn vị chủ sở hữu:

Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra,
thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử
dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh
doanh.
• Đối với nhà chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp)
Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú
ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn
của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay
không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
• Đối với nhà đầu tư trong tương lai:
Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức
độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ
thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư
vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
• Đối với cơ quan chức năng:
Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản
nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích
hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
ii. Nội dung phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm các nội
dung sau:
 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
 Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình luân chuyển vốn.

 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khả năng sinh lời.
 Dự đoán nhu cầu tài chính.
3. Dự báo tài chính:
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là giai đoạn
cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng tài chính, dự đoán
khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh nghiệp.
4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ
yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là bảng cân
đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình bày
những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người ta có
thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài
chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức
tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình
trạng lỗ vốn.
1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài
sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế
toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
• Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng
quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản
thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn:
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm
lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy
được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.Về mặt pháp lý
thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ
những nguồn khác nhau.
ii. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
• Phần I:
Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của ký báo cáo
và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
• Phần II:
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với

nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
iii. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh lưu chuyển tiền tệ hay các luồng tiền vào, luồng tiền ra,
tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ thường gồm các phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; lưu chuyển
tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ (tài chính).
5. Phương pháp phân tích
1.1. Phương pháp phân tích tỷ số
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm tỷ
số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
 Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
ii. Phương pháp so sánh (phương pháp phân tích theo chiều
ngang)
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản
mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và
tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài
chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh
giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản
mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối:

Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1 / Y0 * 100%
iii. Phương pháp phân tích tỷ trọng (phân tích theo qui mô
chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ
kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể)
phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
iv. Phương pháp chia tách (Dupont)
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công
ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán.
• Ứng Dụng Mô Hình Dupont
Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát
hoặc giải thích kết quả của ROA. So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh
doanh. Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian. Cung cấp những kiến
thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty.
• Các bước trong phương pháp Dupont
 Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận tài chính )
 Tính toán ( sử dụng bảng tính )
 Đưa ra kết luận
 Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại.
• Thế mạnh của mô hình Dupont

 Tính đơn giản.
 Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
 Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
 Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng.
 Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì
tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ
quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
• Hạn chế của Mô hình Phân tích Dupont
 Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
 Không bao gồm chi phí vốn.
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
 Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
 Trong thời đại kinh tế ngày các phát triển, để công ty hoạt động có hiệu quả bên
cạnh việc cắt giảm chi phí nên nghĩ đến những kế hoạch xây dựng thương hiệu,
marketing, có những chiến lược thích hợp trong điều kiện kinh tế cạnh tranh như
hiện nay. Bởi vì chi phí ngày nay chưa hẳn là yếu tố quân trọng nhất quyết định
đến lợi nhuận doanh nghiệp.
C HƯƠNG II : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ
PHƯƠNG ĐÔNG
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
1. Ngành nghề kinh doanh
• Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng;
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG

• Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế;
• Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng;
• Vận chuyển khách du lịch, khách theo hợp đồng bằng xe ô tô;
• Đại lý, mua bán: phân bón, xăng dầu và các sản phẩm xăng dầu;
• Mua bán, chế biến hàng nông sản;
• Kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ ngành du lịch;
• Mua bán các loại hàng hoá phục vụ khách du lịch;
• ……
2. Cơ cấu tổ chức:
3. Cơ cấu cổ đông:
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH CÁC ĐƠN VỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KHỐI VĂN PHÒNG
KHÁCH SẠN
PHƯƠNG ĐÔNG
PHÒNG
K.DOANH
NHÀ HÀNG
TRƯỜNG THI
PHÒNG
KTTC
PHÒNG
TCHC
TRUNG TÂM
LỮ HÀNH Q.TẾ
KHÁCH SẠN
CỬA ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Quan hệ điều hành
Quan hệ giám sát
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
4. Các dòng sản phẩm chủ lực và hệ thống đơn vị
• Dòng sản phẩm chủ lực:
 Du lịch lữ hành: dịch vụ lữ hành, dịch vụ nhà hàng-khách sạn-văn phòng
 Thương mại: phân phối phân đạm, xăng dầu và các sản phẩm dầu khí.
• Hệ thống đơn vị:
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
5. Các thành tựu đạt được:
• Tổ chức thành công chương trình “Ngày bán hàng trực tiếp Đạm Phú Mỹ cho bà con
nông dân”
• Tổ chức thành công và thường xuyên chương trình “Thăm, tặng quà động viên các gia
đình nghèo và các gia đình chính sách.
• PTC được UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen tại hội nghị tôn vinh các tổ chức cá
nhân thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách nhà nước năm 2008.
6. Vị thế công ty:
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1
118
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Dầu Khí PHƯƠNG ĐÔNG
• Hiện nay Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông đang là công ty kinh doanh
các dịch vụ du lịch, khách sạn, vui chơi giải trí, lữ hành quốc tế bậc nhất tại tỉnh Nghệ
An và khu vực Bắc Trung Bộ. Với khách sạn 4 sao, hệ thống nhà hàng đạt tiêu chuẩn,
Trung tâm Lữ hành Quốc tế Phương Đông hoạt động chuyên nghiệp trên các lĩnh

vực: tổ chức tham quan, cho thuê xe du lịch, đặt vé máy bay, dịch vụ hướng dẫn viên
tiếng Việt, Anh, Lào, Thái Lan, dịch vụ hộ chiếu, visa, xuất cảnh… tạo nên một quy
trình thống nhất, chuyên nghiệp và ngày càng thể hiện đẳng cấp trên thị trường du
lịch trong và ngoài nước. Với ngành du lịch Nghệ An, Công ty Du lịch Dầu khí
Phương Đông là đơn vị hàng đầu về chuyên môn nghiệp vụ .
• Là thành viên của Tập đoàn từ năm 2007, Công ty đã nhanh chóng khẳng định tên
tuổi của mình trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hàng hóa thuộc thế mạnh của
Tập đoàn như các sản phẩm hóa dầu, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nhiên liệu
sinh học. Hiện công ty đang làm đại lý cấp 1 phân phối đạm Phú Mỹ tại khu vực Bắc
Trung bộ, miền Trung – Tây Nguyên. Tổng đại lý xăng dầu cho Tổng công ty Dầu
Việt Nam, kinh doanh phân bón nhập khẩu, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông
sản trên địa bàn cả nước, nhờ đó, công ty có sự phát triển nhanh chóng vượt bậc.
7. Khách hàng và đối tác:
• Công ty mẹ là Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn là các khách hàng
chủ yếu của Công ty. Công ty Du lịch Dầu khí Phương Đông đang từng bước phát
triển toàn diện và bền vững về dịch vụ Du lịch, kinh doanh Thương mại đa ngành.
Hiện nay Công ty PTC đã ký hợp đồng đại lý cấp I tiêu thụ sản phẩm URÊ “Đạm Phú
Mỹ” khoảng 35 ngàn tấn/năm; hợp đồng đại lý xăng dầu và các sản phẩm xăng dầu
khác; hợp đồng dịch vụ cho thuê văn phòng đại diện với Công ty bảo hiểm nhân thọ
PRUDENTIAL, Công ty Bảo hiểm Dầu khí Bắc trung bộ.
• Công ty còn cung cấp nhiều dịch vụ khác liên quan đến hoạt động du lịch cho các đối
tác như: Công ty Du lịch Hữu nghị, Sun Travel, ASIAN Sun Tour, Vina Tour,
Viettour, Trung tâm Lữ hành Quốc tế Thắng Lợi…. Đặc biệt là các trung tâm lữ hành
từ các nước khác trong khu vực giới thiệu khách hàng ổn định cho Công ty. Do vậy
thương hiệu Du lịch Phương Đông đã được khẳng định vững chắc đối với khách hàng
trong và ngoài nước.
Nhóm 17-VB2-K13-TCDN 1

×