Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

kế toán công nợ tại công ty cổ phần hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.27 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1.1. Lý do chọn đề tài 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Cấu trúc nghiên cứu 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ 6
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ 6
1.1.1. Khái niệm về kế toán công nợ 6
1.1.1.1. Kế toán các khoản phải thu 6
1.1.2. Quan hệ thanh toán 7
1.1.3. Vai trò kế toán công nợ 8
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán công nợ 8
1.1.5. Nguyên tắc của kế toán công nợ 8
1.2. Nội dung công tác tổ chức kế toán phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp 9
1.2.1. Kế toán phải thu khách hàng 9
1.2.1.1. Đặc điểm chung 9
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 9
1.2.1.3. Các chứng từ sử dụng 10
1.2.1.4. Sơ đồ kế toán 11
1.2.2. Kế toán phải nhà cung cấp 12
1.2.2.1. Đặc điểm chung 12
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 12
1.2.2.3. Các chứng từ sử dụng 13
1.2.2.4. Sơ đồ kế toán và trình tự ghi sổ 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC 15


2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hồng Đức 15
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động 16
2.1.2.1. Chức năng 16
2.1.2.2. Nhiệm vụ 16
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 17
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 17
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 17
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 20
2.1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán 20
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán 20
2.4.1.3. Tổ chức trang bị phương tiện 22
2.4.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 22
2.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 23
2.1.4. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2010-2012 23
2.1.6. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010-2012 27
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
2.2. Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hồng Đức 29
2.2.1. Kế toán phải thu khách hàng 30
2.2.1.1. Đặc điểm chung 30
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 30
2.2.1.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 30
2.2.1.4. Sổ kế toán và trình tự ghi sổ. 31
2.2.1.5. Ví dụ minh họa 32
2.2.2. Kế toán phải trả nhà cung cấp 38
2.2.2.1. Đặc điểm chung 38
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 38
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ 38
2.2.2.4. Sổ kế toán 39

2.2.2.5. Ví dụ minh họa 39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC 44
3.1. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tại Công ty Hồng Đức 45
3.1.1. Ưu điểm 45
3.1.2. Nhược điểm 46
3.1.3. Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần
Hồng Đức 46
3.2. Đánh giá công tác kế toán công nợ tại Công ty 47
3.2.1. Ưu điểm 47
3.2.2. Hạn chế 47
3.2.3. Một số đề xuất để hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty 48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
1. Kết luận 50
2. Kiến nghị 50

SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, thanh toán là hoạt động có
vai trò rất quan trọng; nó không chỉ phản ánh khả năng tài chính mà còn thể hiện uy tín
của doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa DN với nội bộ DN
cũng như giữa DN với các tổ chức bên ngoài. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn và diễn ra
thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán giữa DN với khách hàng và với nhà cung ứng.
Cùng với tình hình phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động của DN ngày
càng được mở rộng, khách hàng càng đông, nhà cung cấp càng nhiều thì đòi hỏi công
tác kế toán phải thu khách hàng cũng như phải trả nhà cung cấp phải được chú trọng
hơn. Các DN phải thiết kế và xây dựng được một hệ thống quản lý các khoản công nợ
thật phù hợp nhằm đảm bảo cho nguồn vốn của DN được linh động và sử dụng có hiệu

quả nhất.
Kế toán công nợ là một phần hành không thể thiếu đối với DN hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhờ vào việc theo dõi tình hình công nợ mà lãnh đạo công ty đưa ra
được cái nhìn chính xác đối với hoạt động của công ty. Chẳng hạn như việc theo dõi
chi tiết từng khách hàng cũng như nhà cung cấp theo thời hạn thanh toán, mức chiết
khấu, số phải thu của từng khách hàng cũng như số phải trả cho nhà cung cấp để lên kế
hoạch thu nợ, trả nợ kịp thời, chính xác, tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn. Đồng
thời nhìn trên tài khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp và các khoản phải
thu, phải trả khác thì nhà quản trị hay đối tượng khác có thể đọc được tình hình tài
chính, biết được khả năng chiế`m dụng vốn của DN và tình trạng vốn của DN đang bị
chiếm dụng trong hiện tại. Từ đó giúp nhà quản trị có thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu trong việc sử dụng và quản lý công nợ, tránh tình trạng lãng phí vốn và giảm hiệu
quả hoạt đông kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán công
nợ tại Công Ty Cổ Phần Hồng Đức.”
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về nợ phải thu, nợ phải trả như: khái niệm, đặc
điểm, tài khoản sử dụng.
- Quan sát, tìm hiểu về các chứng từ sử dụng và cách thức luân chuyển chứng
từ đối với các khoản phải thu, phải trả.
- Sau khi đã biết được quy trình luân chuyển chứng từ sẽ tìm hiểu xem phương
pháp mà kế toán hạch toán các khoản phải thu, phải trả.
- Từ việc tìm hiểu thực tế quá trình quản lý các khoản nợ sẽ tiến hành đánh giá
thực trạng việc quản lý các khoản nợ của công ty. Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp
phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty trong thời gian nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khoản phải thu, phải trả của công ty
thông qua các thông tin từ các hệ thống chứng từ, sổ sách của kế toán công nợ,
BCĐKT, BC KQHĐKD và các thông tin liên quan khác của công ty trong thời gian

nghiên cứu. Cụ thể đối với các khoản phải thu như là phải thu khách hàng; đối với các
khoản phải trả như là phải trả nhà cung cấp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về kế toán các khoản nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần Hồng Đức.
- Về thời gian: Số liệu trên các báo cáo được tổng hợp qua 3 năm 2010-2012.
Các nghiệp vụ, sổ sách, chứng từ phát sinh được lấy từ Qúy IV năm 2012.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nguồn số liệu có sẵn ở công ty nên sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để làm rõ cho mục tiêu thứ nhất là hệ thống
hóa lại cơ sở lý luận liên quan đến các khoản công nợ thì sẽ tiến hành phương pháp
nghiên cứu này. Tức là tìm hiểu tổng hợp những lý luận cơ bản về kế toán công nợ
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
như định nghĩa, đặc diểm, tài khoản sử dụng,…thông qua các giáo trình, thông tin trên
internet, khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiếp cận trực tiếp với những người làm
công tác kế toán ở văn phòng công ty để tìm hiểu một số thông tin và các số liệu liên
quan đến đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin
cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Dựa vào những chứng từ, tài khoản, số sách (
Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn, sổ chi tiết công nợ, ) để hệ thống hóa và kiểm soát
thông tin về các khoản nợ phải thu, phải trả của công ty.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: Áp dụng kiến thức được học, tìm hiểu qua
phương tiện thông tin cùng thực tiễn hoạt động của Công ty, từ đó chỉ ra những
nguyên nhân, ưu nhược điểm, cùng những giải pháp khắc phục trong thời gian ngắn
hạn và dài hạn

- Phương pháp so sánh: dựa vào những số liệu có sẵn về tình hình thực tế của
công ty qua các bảng BCTC sẽ tiến hành so sánh về số tương đối, tuyệt đối để tìm ra
sự tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm, và so sánh các chỉ tiêu với
những tiêu chuẩn chung trong ngành.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: tham khảo, hỏi ý kiến của một số chuyên
gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành để nhờ họ đưa ra được những
nhận định, khuyến cáo về tình hình thực tế công ty đang nghiên cứu.
1.6. Cấu trúc nghiên cứu
Nội dung đề tài gồm 3 phần
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hồng Đức.
Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ
tại Công ty cổ phần Hồng Đức.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ
1.1.1. Khái niệm về kế toán công nợ
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh là thực hiện việc tổ chức lưu thông
hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Trong quá
trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên Trên cơ sở các quan hệ
thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu hoặc khoản phải trả. Kế toán các
khoản phải thu và nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy, kế toán công nợ
là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản phải thu và các khoản phải

trả diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. ( Phan Đức Dũng, 2006)
1.1.1.1. Kế toán các khoản phải thu
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về khoản tiền, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một bộ phận
tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân khác chiếm
dụng mà doanh nghiệp có quyền thu hồi.( Phan Đức Dũng, 2006).
Phân loại theo thời hạn thanh toán thì khoản phải thu gồm: nợ phải thu ngắn
hạn và nợ phải thu dài hạn.
Phân theo nội dung khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng; thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ; các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác; dự phòng nợ phải thu
khó đòi. Trong đó khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu chiếm vị trí quan trọng
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa
rất quan trọng.
1.1.1.2. Kế toán các khoản phải trả
Khoản phải trả xác định các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh một nghĩa vụ pháp
lý.( Chuẩn mực kế toán số 01)
Các khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp được tài
trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả.
- Phân theo thời hạn thanh toán nợ phải trả gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà DN có trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường hoạt trong vòng 1 năm. Như nợ vay, phải trả người
bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên.
+ Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian trả nợ trên 1 năm, thường được trang
trải bằng TSCĐ & ĐTDH như vay dài hạn, phát hành trái phiếu, nhận ký quỹ, ký cược

dài hạn.
- Phân theo nội dung các khoản phải trả bao gồm: phải trả người bán, phải trả
cho cán bộ công nhân viên chức; thuế và các khoản phải nộp nhà nước; phải trả nội
bộ; phải trả, phải nộp khác.
1.1.2. Quan hệ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ,
ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải trả,
các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy có hai hình thức thanh
toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian.
+ Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
+ Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán
không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba ( ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng
Việc lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp sẽ giúp cho DN thanh toán kịp
thời, đúng hạn; tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc chiếm dụng vốn nhằm tạo chủ động
trong kinh doanh.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
1.1.3. Vai trò kế toán công nợ
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của một doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản
nợ phải trả. Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm, loại hình
sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh
nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán để tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Tổ chức
công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính

của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán công nợ
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để
cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doang nghiệp. Đó là:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiếm tra đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật
thanh toán
- Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề )
1.1.5. Nguyên tắc của kế toán công nợ
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh,
số phải thu và số còn phải thu.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
- Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng ngân hàng nhà nước
Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số
dư theo tỷ giá quy đổi thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng.

- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như
131,331 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.2. Nội dung công tác tổ chức kế toán phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp
1.2.1. Kế toán phải thu khách hàng
1.2.1.1. Đặc điểm chung
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các
nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa các
đơn vị với công nhân viên về tạm ứng, với ngân sách về thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, với người mua về tiền hàng bán chịu…Thông qua các mối quan hệ thanh
toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm: Phải thu của khách hàng, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng,…Nhưng do thời
gian, báo cáo thực tập có giới hạn em chỉ trình bày khoản mục “ Phải thu của khách
hàng ”, sau đây là nội dung và kết cấu.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
 Để hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng TK 131
“Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ.
 Kết cấu tài khoản: Tài khoản này có kết cấu 2 bên.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Bên Nợ Bên Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định

là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại
- Số tiền chiết khấu cho người
mua.
Số dư: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư : Phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng chi tiết
theo từng đối tượng cụ thể
1.2.1.3. Các chứng từ sử dụng
Để hạch toán các khoản phải thu thường sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn
bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, biên bản bù trừ công nợ, biên bản
xoá nợ, sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
1.2.1.4. Sơ đồ kế toán
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
TK131
TK515,711
TK33311
TK111,112
TK111,112

TK152,153,156
TK531,532
TK139
TK642
TK641
TK635,521
TK1331
TK33311
TK511
Doanh thu bán sản
phẩm,hàng hoá,dịch vụ
Doanh thu từ hoạt động tài
chính,bất thường phải thu
Số chi hộ hoặc trả lại tiền
thừa cho người bán
Khách hàng thanh toán
tiền hoặc ứng trước
Thu nợ bằng vật tư,hàng
hoá
Chiết khấu thương mại,chiết
khấu thanh toán cho người mua
Số tiền hoa hồng phải trả cho
các đại lý bán hàng của DN
Các khoảnphải thu
khó đòi không thể
thu hồi được phải
xử lý xoá sổ
Thuế GTGT đầu
ra
Giảm giá hàng bán,HMBTL

Giảm thuế
GTGT cho KH
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
1.2.2. Kế toán phải nhà cung cấp
1.2.2.1. Đặc điểm chung
Trong quá trình hoạt động SXKD, thường xuyên phát sinh các khoản nợ phải trả,
phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với người lao động, với ngân sách với
người mua, với người bán Thông qua quan hệ thanh toán các khoản nợ phải trả có thể
đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả doanh nghiệp gồm: Các khoản tiền vay, các khoản nợ phải
trả cho người bán, cho Nhà Nước, cho cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả
khác. Nhưng do thời gian, báo cáo thực tập có giới hạn nên em chỉ xin trình bày khoản
mục “Phải trả người bán”, sau đây là nội dung và kết cấu.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 Để hạch toán các khoản phải trả người bán, kế toán sử dụng TK 331 - “ Phả
trả người bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
 Kết cấu tài khoản: Tài khoản này có kết cấu 2 bên.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Bên Nợ Bên Có
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng
hóa, người cung cấp lao vụ, dịch vụ,
người nhận thầu về XDCB.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người

cung cấp, người nhận thầu nhưng chưa
nhận được hàng hóa, dịch vụ.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá số
hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp đồng.
- Số kết chuyển về phần giá trị vật tư,
hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán
chấp thuận ho doanh nghiệp giảm trừ vào
nợ phải trả.
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng
hóa, người cung cấp lao vụ, dịch vụ và
người nhận thầu về XDCB.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của
số vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã nhận
khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
Số dư: - Số đã tiền ứng cho người bán.
- Số tiền đã trả nhiều hơn số tiền
phải trả cho người bán.
Số dư: Số tiền còn phải trả cho người bán,
người cung cấp, người nhận thầu XDCB.
1.2.2.3. Các chứng từ sử dụng
Để hạch toán các khoản phải trả thường sử dụng các chứng từ sau: Hợp đồng
kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy báo nợ.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
1.2.2.4. Sơ đồ kế toán và trình tự ghi sổ
Tóm tắt chương 1

Trong chương 1 đã khái quát một số vấ đề cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến kế
toán công nợ. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu, phải trả;
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
TK331
TK152,156,211
TK111,112,

TK311,341
TK711
TK413
TK111,112
TK242,627,642

TK241
TK121,221
TK413
TK152,156,211

TK515
Thanh toán tiền mua vật
tư, hàng hoá, TSCĐ,…
Vay ngắn hạn, dài hạn để
thanh toán nợ cho người
bán
Trả lại vật tư, hàng hoá,
TSCĐ cho người bán.
TK133

Chiết khấu thanh toán được
hưởng khi mua hàng.

Các khoản nợ không tìm ra
chủ nợ, xử lý tăng thu nhập.
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ.
Người bán hoàn lại
tiền ứng trước
Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ,… chưa trả tiền
cho người bán.
TK133
Nhận dịch vụ, lao vụ
của nhà cung cấp chưa
thanh toán tiền.
Phải trả người nhận thầu
xây dựng cơ bản.
Mua chứng khoán
chưa thanh toán tiền
cho người bán
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
đặt biệt tập trung vào cách thức hạch toán các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà
cung cấp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hồng Đức
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Hồng Đức là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu
và đào tạo Kế toán, Tài chính, , Thuế, Ngân hàng, Tin học…Ngoài ra công ty còn có
hoạt động sản xuất phần mềm và một trung tâm sách thực hiện việc bán sỉ và lẻ sách,
báo, tạp chí và văn phòng phẩm.
Tên của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC
Tên giao dịch đối ngoại: HONG DUC JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HONG DUC
Trụ sở của công ty đặt tại: 09 Trần Cao Vân, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế
Mã số thuế : 3300510511
Số điện thoại: 054. 3839123
Fax : 054. 3839123 Email:
Công ty Cổ phần Hồng Đức được thành lập vào ngày 19 tháng 04 năm 2005.
Buổi đầu thành lập gồm hai thành viên, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là
1.100.000.000VND
Thành viên góp vốn gồm có:
Ông: Trần Minh Đức vốn góp 600.000.000VND, chiếm tỷ lệ 60%
Ông: Trần Hùng vốn góp 200.000.000VND, chiếm tỷ lệ 20%
Bà : Đỗ Thị Thu Hằng vốn góp 200.000.000 VND , chiếm tỷ lệ 20%
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3102000682 do phòng đăng ký Kinh
doanh Doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày
14/05/2005.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Công ty cổ phần Hồng Đức là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
mặt tài chính, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và là đơn vị có tư cách pháp nhân
theo pháp luật qui định.
Sau vài năm kinh doanh đứng trước sự phát triển ngày càng cao của nền kinh
tế, nhu cầu cung cấp phương tiện phần mềm kế toán cho người sử dụng ngày càng

nhiều. Xuất phát từ thực tế đó công ty đã tiến hành nghiên cứu đầu tư và phát triển
thành một công ty cổ phần Hồng Đức có uy tín trên thị trường.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động
2.1.2.1. Chức năng
- Lập trình máy tính.
- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục khác chưa được phân vào đâu (kinh tế, kế toán, tài chính và tin học).
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo đảm điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật .
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định .
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, thực hiện chế độ BHXH, BHYT .
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố .
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên , môi trường văn hoá , danh lam thắng cảnh.
- Huy động vốn có hiệu quả, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp,
nâng cao vai trò làm chủ và thu nhập của người lao động.
- Đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao
động. Xây dựng và phát triển doanh nghiệp trở thành một doanh nghiệp mạnh trong
lĩnh vực kinh doanh phần mềm kế toán.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
- Nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.
- Chăm lo giáo dục, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin

cho nhân viên tích cực tham gia xây dựng doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Hồng Đức có mô hình cơ cấu kiểu chức năng: nhân viên tập
trung trong các phòng căn cứ vào sự giống nhau về công việc, hoạt động dưới sự lãnh
đạo đồng thời của cấp trên trực tuyến và lãnh đạo chức năng.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ :
- Thông qua định hướng phát triển của công ty
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
17
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
PHÓGIÁM
ĐỐC
TRUNG TÂM
NGHIÊN
CỨU- ĐÀO
TẠO

PHÒNG ĐÀO
TẠO TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN-
DỊCH VỤ
TƯ VẦN
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
TRUNG
TÂM SÁCH
VÀ VĂN
HÓA PHẨM
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong BCTC gần nhất của công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
* Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của
HĐQT:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty theo định hướng phát triển của
hội đồng thành viên.
- Quyết định phương án đầu tư vốn và tài sản của công ty theo thẩm quyền quy
định tại luật doanh nghiệp.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc và các cán bộ chủ chốt của công ty, quyết
định mức lương và các quyền lợi khác của các chức danh nói trên.

- Quyết định cơ cấu tổ chức, nội quy, quy chế nội bộ của công ty.
- Quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
* Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động; tuyển dụng lao động.
- Kiến nghị phương án trả cổ tức và xử lý lỗ trong kinh doanh.
* Phó giám đốc: Được HĐQT chỉ định theo đề xuất của Giám đốc công ty.
Thực hiện việc điều hành công tác nghiên cứu phát triển các lĩnh vực kinh doanh của
Công ty; tham mưu chiến lược phát triển các lĩnh vực kinh doanh của công ty; ủy
quyền điều hành các hoạt động khác thay Giám đốc theo nội dung ủy quyền khi Giám
đốc đi công tác hoặc lĩnh vực được ủy quyền thường xuyên.
* Trung tâm nghiên cứu, đào tạo Tài chính - Kế toán - Thuế - Tin học:
Thực hiện các công tác liên quan đến nghiên cứu nghiệp vụ, đào tạo và tư vấn, công ty
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
giao nhiệm vụ cho Trung tâm thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan đến nghiên
cứu, đào tạo.
* Trung tâm sách và Văn hóa: Thực hiện công tác liên quan đến phát hành
sách, xuất bản sách, phân phối văn hóa phẩm, văn phòng phẩm và các quy định tại
giấy chứng nhận hoạt động.
* Phòng Đào tạo – Tổ chức hành chính:
- Công tác đào tạo: Lập kế hoạch về hoạt động đào tạo của công ty, tham gia
lập kế hoạch đào tạo từng thời kỳ của trung tâm. Quản lý giám sát công tác đào tạo;
nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại, bất hợp lý trong hoạt động đào tạo và hoạt động
kinh doanh của công ty

- Công tác tổ chức hành chính: Tổ chức công tác quản lý văn thư và lưu trữ tài
liệu; xây dựng kế hoạch nhân sự; quản lý tài sản cố định và thiết bị khối văn phòng;
tổng hợp và đề xuất nâng lương, tổ chức thi nâng bậc lương cho cán bộ, công nhân
công ty theo quy định của Pháp luật
* Phòng Kế toán – Dịch vụ tư vấn: Thực hiện công tác giám sát quá trình kinh
doanh về mặt tài chính; tổ chức công tác lập, quản lý, sử dụng chứng từ kế toán tại
công ty; thực hiện công tác dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn, chỉ đạo của giám đốc công ty; tư vấn cho học viên và những đối tượng khác về
chuyên môn tài chính- kế toán- thuế.
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán, quản lý tài chính theo quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán.
- Thực hiện giám sát quá trình sản xuất kinh doanh về mặt tài chính.
- Tổ chức công tác lập, quản lý, sử dụng chứng từ kế toán tại công ty.
- Tổ chức giám sát các khoản thu, chi, tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
- Chủ trì trong việc tổ chức công tác kiểm kê định kỳ.
- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo quy định, lập báo cáo quyết toán định
kỳ theo quy định quý, năm.
- Lập và tổ chức việc phân chia cổ tức cho các cổ đông theo quyết định theo
quyết định hội đồng quản trị sau khi được đại hội đồng cổ đông thông qua.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh, giá thành
sản phẩm, giải pháp đầu tư, phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp để
tham mưu cho giám đốc chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.
- Quản lý tài chính và các điều kiện thanh toán của dự thảo hợp đồng, hợp đồng
và thanh lý hợp đồng.
- Kê khai thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế.

- Cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Công tác Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh định kỳ, tham mưu
cho Giám đốc chiến lược kinh doanh, tổ chức các quy trình liên quan đến kinh doanh,
phát triển thị trường, quan hệ khách hàng và một số công việc liên quan đến kế hoạch
kinh doanh.
- Công tác quản lý máy tính phát triển phần mềm: Quản lý và bảo trì toàn bộ hệ
thống máy vi tính của công ty, phát triển các phần mềm, bảo hành phần mềm cho
khách hàng, phát triển các phần mền khác ngoài phần mềm kế toán, tư vấn cho khách
hàng về phần mềm kế toán và các phần mềm tiện ích.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán
Công tác kế toán tại công ty cổ phần Hồng Đức được tổ chức theo mô hình tập
trung do quy mô công ty không lớn. Các phòng kế toán, tài chính, kế hoạch kinh doanh
được bố trí trong cùng một khối văn phòng nên không khó khăn cho việc thông tin liên
lạc. Đây chính là điều kiện thuận lợi để tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán
Hình thức kế toán được áp dụng hiện nay tại công ty là chứng từ ghi sổ. Hàng
ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ
ghi sổ, sau đó đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi làm căn cứ ghi vào sổ
cái. Các chứng từ gốc sau khi đã làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào các sổ hoặc thẻ chi tiết.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Cuối tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng
cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo kế toán.

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trong kỳ của tất cả
các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát
sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số dư của các tài khoản trên Bảng cân đối tài
khoản phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đây là trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm kê
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CT gốcSổ quỹ Các sổ, thẻ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Các báo cáo kế toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số 48/
2006/QĐ_BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.4.1.3. Tổ chức trang bị phương tiện
Phòng kế toán được trang bị 5 máy vi tính cho 5 nhân viên. Các công việc được
thực hiện trên phần mềm kế toán, nhân viên nhập số liệu ban đầu và thực hiện các
nghiệp vụ khác như phân bổ chi phí, tính toán giá thành, phần mềm sẽ xử lý và in ra
các báo cáo kế toán khi cần thiết.
2.4.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Hồng Đức

Chức năng nhiệm vụ của các kế toán:
* Kế toán trưởng:
- Giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, hạch toán ở Công
ty, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các công việc kiểm tra số liệu kế toán.
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tính tổng giá thành sản phẩm.
- Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kế toán.
- Phân tích các hoạt động kinh tế.
* Kế toán tổng hợp, giá thành:
- Tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính.
-Hướng dẫn, kiểm tra các kế toán viên hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cuối kỳ, tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra các phần hành kế toán
* Kế toán thanh toán, tiền lương:
- Theo dõi các khoản thanh toán phát sinh bằng tiền mặt, phải thu nội bộ.
- Tính lương hàng tháng và các khoản trích theo lương.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
vật tư
KT ngân
hàng, công nợ
Thủ quỹ
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
* Kế toán thành phẩm, ngân hàng, công nợ phải thu:
- Theo dõi thành phẩm tại kho công ty.
- Theo dõi tình hình tiêu thụ.

- Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
- Theo dõi công nợ phải thu của khách hàng.
* Kế toán vật tư, công nợ phải trả:
- Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Theo dõi công nợ phải trả.
- Làm hợp đồng vay ngắn hạn để chuyển trả cho nhà cung cấp
* Thủ quỹ:
- Quản lý tiền mặt tại quỹ.
- Thực hiện thu chi theo lệnh Giám đốc và kế toán trưởng.
2.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán : Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ, ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 và kêt thúc ngày 31/12 dương lịch
hằng năm.
- Kỳ kế toán : năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán : VNĐ( Việt nam đồng)
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản dành cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hình thức ghi sổ : công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cùng với
sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính.
- Phương pháp xác định thuế: áp dụng theo phương pháp khầu trừ.
- Hệ thống báo cáo của công ty:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu B-01/DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu B-02/DNN
+ Bảng cần đối tài khoản : Mẫu F-01/DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03- DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B-09/DNN
2.1.4. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2010-2012
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

Tài sản luôn là yếu tố đầu vào quan trọng, tham gia vào quá trình hoạt đông sản
xuất kinh doanh của công ty. Quy mô của tài sản thể hiện khả năng, tiềm lực kinh tế
của công ty. Nguồn vốn được xem là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn như thế nào cho
hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề là doanh nghiệp quan tâm, hướng
đến. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng hoàn thiện chính sách huy động
và sử dụng vốn hiểu quả. Xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Hồng Đức trong 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011 / 2010 2012/ 2011
SL % SL % SL % (+/-) % (+/-) %
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 687,337,923 55.54 928,140,809 63.62 1,364,596,038 47.98 240,802,886 35.03 436,455,229 47.02
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền 453,316,923 36.63 685,987,143 47.02 967,830,253 34.03 232,670,220 51.33 281,843,110 41.09
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0
III.Khoản phải thu ngắn hạn 7,320,500 0.59 8,455,620 0.58 12,000,000 0.42 1,135,120 15.51 3,544,380 41.92
IV.Hàng tồn kho 11,700,500 0.95 17,239,500 1.18 129,739,639 4.56 5,539,000 47.34 112,500,139 652.57
V.Tài sản ngắn hạn khác 215,000,000 17.37 216,458,546 14.84 255,026,146 8.97 1,458,546 0.68 38,567,600 17.82
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 550,172,570 44.46 530,630,688 36.38 1,479,400,234 52.02 -19,541,882 -3.55 948,769,546 178.80
I. Tài sản cố định 431,198,793 34.84 346,679,535 23.77
1,037,888,42
0 36.49 -84,519,258 -19.60 691,208,885 199.38
II. Tài sản dài hạn khác 118,973,777 9.61 183,951,153 12.61 441,511,814 15.52 64,977,376 54.61 257,560,661 140.02
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,237,510,493 100.00 1,458,771,497 100.00 2,843,996,272 100.00 221,261,004 17.88 1,385,224,775 94.96

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 43,605,350 3.52 18,096,383 1.24 979,444,764 34.44 -25,508,967 -58.50 961,348,381 5312.38
I. Nợ ngắn hạn 43,605,350 3.52 18,096,383 1.24 979,444,764 34.44 -25,508,967 -58.50 961,348,381 5312.38
II. Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,193,905,143 96.48 1,440,675,114 98.76 1,864,551,508 65.56 246,769,971 20.67 423,876,394 29.42
I.Vốn chủ sở hữu
1,178,555,38
5 95.24
1,417,469,81
8 97.17 1,837,081,690 64.60
238,914,43
3 20.27 419,611,872 29.60
II. Qũy khen thưởng phúc lợi 15,349,758 1.24 23,205,296 1.59 27,469,818 0.97 7,855,538 51.18 4,264,522 18.38
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,237,510,493 100.00 1,458,771,497 100.00 2,843,996,272 100.00 221,261,004 17.88 1,385,224,775 94.96
SVTH: Huỳnh Thị Thu Hồng
25

×