Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

công tác kế toán Công ty cổ phần đầu tư Tâm Mặt Trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.56 KB, 89 trang )

Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂM MẶT TRỜI
I Tình hình chung của Công ty cổ phần đầu tư Tâm Mặt Trời
1.1 Quá trình hình thành và phát riển của Công ty
Một số thông tin về Công ty:
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần đầu tư Tâm Mặt Trời
Tên tiếng Anh: Tam Mat Troi Investment Corporation
Tên Công ty viết tắt: Tam Mat Troi Investment Corp
Trụ sở: Phòng 606, khu B tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình
Chiểu, phường Đakao, Quận 01, TP.Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện: 15B sông Đà, Phường 2, Quận Tân Bình , TP.Hồ
Chí Minh, Việt Nam
Số đăng ký kinh doanh: 0309137602
Do Sở Kế hoạch Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 12/ 08/ 2009
Mã số thuế: 0309137602
Điện thoại: 0838.809.907
Fax: 088.6289.0179
Email:
Website: www.emt.vn & www.emt.com.vn
Cùng với sự phát triển của Thế giới, Đất nước Việt Nam đang chuyển mình
để vươn ra biển lớn “WTO”. Cùng với sự phát triển chung của toàn cầu, có nhiều
Doah nghiệp mới bắt đầu xuất hiện với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
Hòa mình vào nhịp đập chung của thời đại, sáng ngày 03/ 04/ 2009 ba Đài
truyền hình Trung Ương : HTV7, VTV1, VTV9 đưa tin về buổi chính thức ra mắt
của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời ra đời trên nền tảng Công nghệ thông
tin (CNTT) và tích lũy được những giải pháp tối ưu về sản xuất kinh doanh.
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
1
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
Những ngày đầu thành lập Công ty mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư Mặt


Trời. Sau này, qua quá trình hoạt động và tính đặc thù của Công ty nên Đổi tên
thành Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời cho đến ngày hôm nay.
Bắt đầu từ năm 2010, Công ty không ngừng phát triển, cho tới thời điểm này
Công ty đã có hơn 15.000 nhân viên và 18 Chi nhánh hoạt động trong cả nước từ
Bắc xuống Nam: Bình Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Thừa Thiên Huế,
….Lợi nhuận kinh doanh lên tới 150.000.000 đồng mõi năm.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời hoạt độg trên nhiều lĩnh vực: dịch vụ
và sản xuất hàng hóa,….nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy được thành lập chưa tròn 2 năm, nhưng Công ty đã trở thành một trong
những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và sản xuất hàng hóa
trong nước. Không dừng lại ở đó, Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể Cán bộ nhân
viên không ngừng hoàn thiện tác phong, nâng cao khả năng chuyên môn của mình
để đưa Công ty ngày càng đi lên.
Được thành lập trong bối cảnh suy thoái nền kinh tế toàn cầu nhưng với đội
ngũ lãnh đạo là các kỹ sư công nghệ, cử nhân kinh tế chính quy trong nước và
ngoài nước cùng với Ban cố vấn là những chuyên gia hàng đầu đang công tác tại
các viện nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời đã và
đang phát triển vượt bậc. Bên cạnh đó Công ty đã nhận được sự đầu tư mạnh mẽ về
tài chính, công nghệ và con người của nhiều đối tác. Với tiềm lực vốn có của mình
Công ty đang xây dựng và phát triển mạnh ở thị trường trong nước và phấn đấu trở
thành một ngôi sao sáng để được sánh vai với các đối tác trong và ngoài nước.
Song hành với hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn xây dựng các
chương trình ý thức cộng đồng về hiểm họa của sự nóng lên toàn cầu, việc bảo vệ
nguồn nước, triển khai các dự án trồng cây xanh, trồng rừng. Vì một thế giới trong
sạch, vì một hành tinh xanh.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
2
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng

- Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời là một Doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng tổ chức và xây dựng các mục tiêu kế hoạch theo mục tiêu và kế
hoạch Nhà Nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký,
đúng mục đích thành lập của Doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các đối tác trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và bảo đảm có lãi
- Thực hiện việ nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao nâng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên
thị trường trong nước và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về việc bảo vệ quyền lợi của
người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà Công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của Công ty.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong giai đoạn kinh tế hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời chỉ
tập trung thực hiện kinh doanh một số ngành nghề theo phương thức cổ phần hóa
như:
- Ngành máy tính – linh kiện
- Ngành điện tử - gia dụng, đồ gia dụng,…
- Ngành thời trang, trang sức, mỹ phẩm, làm đẹp,…..
- Ngành bất động sản
- Ngành sản phẩm truyền thống, nội thất – ngoại thất, vật nuôi – cây cảnh,…
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
3

Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Ngành sản xuất sản phẩm may mặt các loại
- Ngành đào tạo kỹ năng như dẫn chương trình, giao tiếp, thuyết trình, đàm
phán, nói chuyện với công chúng,…
- Ngành dịch vụ ô tô – vận tải
1.4 Sản phẩm chính đang kinh doanh
- Thắt lưng da chân, da bụng đà điểu.
- Ví da đà điểu nam, nữ.
- Dây đồng hồ da đà điểu.
- Áo sơ mi nam, nữ đủ màu sắc (hồng, xanh, trắng,…)
- Giầy làm từ da đà điểu
- Hạt Mê thi chữa trị bệnh đáy tháo đường,…
- ……
1.5 Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm do Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời sản xuất chủ yếu phục
vụ cho thị trường trong nước, để tìm hiểu nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, Công ty vẫn
có những mặt hàng xuất khẩu có giá trị làm từ da một loại động vật quý hiếm đó là
loài Đà điểu.
Hiện tại, Công ty có thị trường tiêu tương đối rộng khắp từ Bắc chí Nam với
các Chi nhánh như: Thái Nguyên, Sóc Sơn, Bắc Ninh, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Định
Hóa, Thái Bình, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Bình Dương, Đồng Tháp,…..
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục mở thêm một Chi nhánh nữa ở tỉnh
Cần Thơ vào đầu tháng 05/ 2011. Mặt khác, Công ty cũng có kế hoạch mở rộng thị
trường tiêu thụ xuống các tỉnh như Sóc Trăng, Cà Mau, Trà Vinh,….
Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời không ngừng cải tiến
công nghệ sản xuất để tạo ra thêm nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn hơn để khẳng
định vị thế của mình trên thị trường thế giới, nâng tỷ lệ xuất khẩu từ 20% lên 40%.
Đặc biệt, là các nước châu Á và châu Âu.
1.6 Nguồn nhân lực:
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh

4
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất
đối với tất cả cá Doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực
quan trọng đảm bảo cho các Doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư
Tâm Mặt Trời nói riêng không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời có một đội ngũ nhân lực
mạnh và có chất lượng cao về chuyên môn, cũng như trình độ. Đây chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của Công ty là kinh doanh trên nhiều lĩnh vực từ SXKD đến kinh
doanh dịch vụ nên đòi hỏi nên đội ngũ lao động của Công ty rất đông. Tuy nhiên,
nguồn lao động nữ bao giờ cũng chiếm số lượng lớn hơn nguồn lao động nam.
Năm 2010, lao động nữ chiếm 79.1% lao động nam chiếm 20.9%. Trong đó, số lao
động phổ thông chiếm số lượng lớn trong đội ngũ nhân lực của Công ty là 56.5%.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty từng bước được nâng cao
từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng từ đầu năm 2010 đến nay.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.500.000 2.000.000
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo Cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời đang có chính
sách khuyến khích và tạo điều kiện cho Cán bộ, Công nhân viên vừa học vừa làm
để nâng cao trình độ, cũng như trình độ chuyên môn. Công ty luôn có chính sách
ưu đãi, phúc lợi và đào tạo cho Công nhân viên, lao động. Thường xuyên tổ chức
mở các buổi đào tạo về: đạo đức con người, đạo đức nghề nghiệp, các lớp đào tạo
kỹ năng, du lich dã ngoại,…cho Cán bộ, công nhân viên với sự thuyết giảng của
những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu con người.
II Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
5

Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
2.1 Công tác tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời đã xây dựng phương thức quản lý
chuyển từ tính chất tập trung vào một vài các nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của
cấp trên sang tính chất tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ
đông.
- Chủ tịch HĐQT: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
HĐQT; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; Chủ tọa
họp Đại hội đồng cổ đông;…..Hay nói cách khác, Chủ tịch HĐQT là người quyết
định và điều hành toàn bộ hoạt động của
- Tổng Giám Đốc: Là người điều hành mọi hoạt động SXKD, tổ chức thực
hiện các quyết định của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
liên doanh hằng ngày của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Là những người có nhiệm vụ giám sát và đánh giá hoạt
động kinh doanh của Công ty, báo cáo tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Là cơ quan trực
thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm tra độc lập
với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
- Phó Tổng Giám Đốc : Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
- Phòng tổ chức - Hành chính: quản lý lưu trữ công văn đi đến của Công ty,
quản lý hồ sơ Cán bộ, công nhân viên. Tham mưu với Ban Tổng Giám đốc Công ty
giải quyết các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước về lương, thưởng, kỷ
luật, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, đào tạo, tuyển dụng lao động,…
Phòng tổ chức – Tài chính còn có chức năng xây dựng phương án kiện toàn
bộ máy tổ chức của Công ty, thực hiện công tác hành chính quản trị.
- Phòng Tài vụ: có 2 chức năng

SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
6
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
+ Chức năng thông tin: Phản ánh thực trạng về đối tượng được quản lý
thông qua những thông tin được thể hiện dưới dạng là các chỉ tiêu kinh tế được lựa
chọn có cơ sở khoa học, đặc trưng hoạt động của mỗi đối tượng được quản lý.
+ Chức năng kiểm tra: Bao gồm rất nhiều phần nhiệm vụ như kiểm tra
thực hiện kế hoạch, kiểm tra tính mục đích của các nghiệp vụ hoạt động, căn cứ
pháp lý của các nghiệp vụ kinh doanh, kiểm tra việc duy trì chế độ tiết kiệm và bảo
vệ tài sản của công.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch về SXKD, đầu
tư mở rộng quy mô SXKD – thị trường tiêu thụ và thực hiện các dự án đầu tư ngắn
hạn và dài hạn của Công ty. Ngoài ra, có chức năng xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động SXKD để đạt hiệu quả cao nhất. Báo cáo tình hình hoạt động
SXKD của Công ty cho Ban Giám đốc và các Sở, ban, ngành có liên quan theo
định kỳ và theo yêu cầu.
- Phòng Tài chính – Kết toán: Có chức năng lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật – Công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược phát
triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay
thế máy móc, thiết bị có tính chất kinh tế cao, tham gia giám sát các công trình đầu
tư của Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm
các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hóa, quản lý các kho hàng của Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng và chống thất thoát: Lập kế hoạch và phương
án kiểm soát công tác phòng và chống thất thoát trong sản phẩm; phân tích hiệu
suất sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất; Tham mưu với Tổng Giám
đốc các vấn đề liên quan đến công tác phòng và chống thất thoát – quản lý chất

lượng sản phẩm,….
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
7
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Phòng môi trường: Căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD của Công ty,
chức năng của Phòng là phối hợp với các phòng ban của Công ty để tham mưu
giúp Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành những công tác có liên
quan đến lĩnh vực môi trường nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất chương trình mà
Công ty đã đề ra từ ngày đầu mới thành lập.
Hình: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
2.2Tổ chức sản xuất của Công ty
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
8
Ban Kiểm soát
Phòng
kế
toán
tài
chính
Chủ tịch HDQT
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Tổng Giám đốc
Chi
nhánh
Đồng
Tháp

Phó Tổng
Giám đốc
Chi
nhánh
Bình
Dương
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phó Tống
Giám đốc
Phòng
môi
trường
Phòng
chống
thất
thoát

QLCL
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Chi
nhánh
Đồng Nai

Chi
nhánh Đà
Nẵng
Phòng
tài vụ
Chi
nhánh
….…
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
Tổ chức sản xuất của Công ty mang tính mở rộng, làm theo hình thức
chuyên môn hóa. Quan hệ liên kết của Công ty được thực hiện tương đối rất tốt
qua các khâu sản xuất sản phẩm. Trong khâu sản xuất, Công ty không ngừng cải
thiện chu trình sản xuất, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sản xuất với các đối tác theo
hướng đôi bên cùng có lợi.
Công ty có chính sách tiết kiệm trong việc sử dụng trang thiết bị và công cụ
sản xuất, hạn chế lãng phí, giúp phát huy hơn nữa công suất hoạt động. Và Công
ty cũng không ngừng tăng cường đào tạo nguồn lao động, để nâng cao năng suất
lao động.
Công ty rất chú trọng thị hiếu của người tiêu dùng nên Công ty luôn có đội
ngũ đi sâu nghiêm cứu và phân tích nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó, Công ty
không ngừng có nhiều sản phẩm với những mẫu mã hợp thời trang cũng như
nguồn cung hiện tại, thu hút được lượng lớn người tiêu dùng.
Trong khâu tiêu thụ, Công ty còn tổ chức hoạt động tiêu thụ từ nghiêm cứu
thị trường, tìm kiếm khách hàng, tổ chức kênh phân phối, xây dựng thương hiệu,
quảng cáo,..theo hướng cạnh tranh lành mạnh.
Có thể nói, mức độ liên kết Doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rất chặt
chẽ nhưng chưa nhiều. Vì đây là giai đoạn Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trong lĩnh vực sản xuất, Công ty tiến hành với trình độ chuyên môn cao,
đảm bảo chất lượng cũng như số lượng sản phẩm. Cho nên cơ cấu sản phẩm của
Công ty rất đa dạng, dần dần khẳng định vị trí của Công ty trên thị trường.

2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.3.1 Giới thiệu về các chuẩn mực kế toán và chính sách kế toán áp dụng
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
- Công ty bắt đầu kỳ kế toán từ ngày 01/ 01 và kết thúc là ngày 31/ 12 mỗi
năm
- Đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND)
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng là Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
9
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Kế toán áp dụng : Kế toán bằng tay
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao TSCD: Khấu hao TSCD đượ tính theo phương
pháp đường thẳng.
- Phương pháp áp dụng tính thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền lương và tương đương tiền: Trong kỳ
kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực
tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;
Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân
gia quyền tháng; Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Nguyên tắc tính thuế: Thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%
+ Thuế GTGT hànng nội địa 10%
+ Thuế suất thuế Thu hập Doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước tính trên thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo không thuộc đối tượng chịu thuế
+ Các loại thuế khác tính theo quy định hiện hành
2.3.2 Tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các

NVKT phát sinh được tập trung ở Phòng kế toán của Công ty. Tại đây thực hiện
việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập thông
tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế
độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một đầy đủ,
chính xác, kịp thời những thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham
mưu với Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp và các quy định phù hợp với
đường lối phát triển của Công ty.
Tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm:
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
10
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Trưởng phòng Kế toán: Là một (kế toán tổng hợp), là người đứng đầu Bộ
máy kế toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc các kế toán viên thành phần trong công
việc, chỉ đạo các nhân viên trong phòng, lập kế hoạch SXKD hàng năm.
Kiểm tra xét duyệt toàn bộ các công tác hạch toán, các báo cáo quyết toán
quỹ, nắm soát tình hình biến động về vốn của Công ty, tham mưu cho Ban Giám
đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ
trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn.
- Phó phóng kế toán: (kế toán TSCĐ) phụ trách công tác kế toán của Công
ty, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, kiểm tra đôn đốc các kế toán viên trong công
việc. Tập hợp các bảng kê chi tiết, phân bổ các khoản chi phí vào giấy đăng ký
chứng từ ghi số, lập sơ đồ chữ T, xác định kết quả kinh doanh vào sổ cái tổng hợp,
báo cáo quyết toán quý, năm.
Đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng, giảm của tài
sản trong Công ty, tính và trích khấu hao cho TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tính toán và hạch toán
tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lươg, các khoản thu
nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất được và đơn giá lương
của Công ty cùng với hệ số lương gián tiếp, ghi nhận bảng thanh toán lương do các

nhân viên ở Phòng kế tóa gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán lương của
Công ty, lập bảng phân bổ.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, CPSX và tính giá thành: Có
nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các
bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời, cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu; nhận các báo cáo gửi
lên, lập báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp CPSX để
cuối tháng ghi vào bảng kê. Tiến hành tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
giản đơn (phương pháp trực tiếp)
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
11
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình
thanh toán và công nợ phải trả của Công ty. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ gốc rồi viết phiếu thu, chi (đối với tiền mặt), ủy nhiệm chi, séc,…(đối với
tiền gửi ngân hàng). Hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp séc và các sổ chi tiết đối
chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền gửi cho ngân hàng
có quan hệ giao dịch. Quản lý các TK 111, 112, các TK chi tiết của nó và phụ trách
TK 131, 136, 141, 331, 333.
- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý (chi nhánh): Làm nhiệm
vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng, tổng hợp số
liệu, lập bảng kê theo dõi nhập – xuất – tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán
tính giá thành. Phụ trách TK 152, 153. Khi có yêu cầu, kết hợp với các bộ phận
chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu thiếu
hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bảng kiểm kê; chịu trách
nhiệm cuối cùng của quá trình tính lương vá các khoản trích theo lương, căn cứ
vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ lương và theo dõi tình hình tiêu thụ của Công
ty.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sỗ quỹ phần thu chi. Sau đó, tổng hợp,

đối chiếu thu – chi với kế toán có liên quan.
- Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông qua Phiếu
nhập kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế toán
của Công ty về tinh hình tồn, nhập trong kỳ quy định.
- Nhân viên thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên liệu đưa vào sản
xuất đến lúc giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể như:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng sản
phẩm.
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
12
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất đầu ngày và
số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê lập báo cáo nhập – xuất – tồn kho nguyên
vật liệu, Báo cáo chế biến nguyên vật liệu và Báo cáo hàng hóa chuyển lên Phòng
kế toán của Công ty.

Hình: Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời
2.3.3 Đặc điểm về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Hệ thống TK kế toán được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QD-BTC gồm 10 loại trong đó:
- TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
- TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
13
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán

(Kế toán TSCD)
Kế toán
NVL,
CCDC,
chi phí &
tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
công cụ
và thoe
dõi đại lý
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê
Nhân viên thủ kho
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- TK loại 5 và loại 7 là TK phản ánh các khoản thu và mang kết cấu TK
phản ánh Nguồn vốn
- TK loại 6 và loại 8 là TK phản ánh các khảon chi phí và mang kết cấu TK
phản ánh Tài sản

- TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối
cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
- Hệ thống TK cấp 2, cấp 3 được Công ty sử dụng dựa trên TK cấp 1 và chỉ
tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.
2.3.4 Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty áp dụng theo quy định của Bộ tài
chính…Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ riêng vì ít có những nghiệp
vụ kinh tế đạc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm
Mặt Trời theo quy định như sau:
- Lập chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ
bên ngoài), tùy nội dung NVKT mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra Chứng từ: Khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
và hợp lý của Chứng từ.
- Lưu trữ Chứng từ và hủy Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sồ,
đồng thời là tài liệu lịch sử của Doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ
hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ
Chứng từ được đem hủy.
2.3.5 Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là “ Nhật ký chung”: Đặc điểm
chủ yếu của hình thức kế toán này là tất cả cá nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được vào sổ Nhật ký, mà trọng Tâm là Sổ Nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung NVKT (định khoản kế toán).
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
14
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Sổ Nhật ký chung: Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian và quan hệ đối ứng của các nghiệp vụ đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
- Sổ Nhật ký đặc biệt (còn gọi là sổ nhật ký chuyên dùng) và các loại sổ kế
toán chi tiết (sổ phụ)

- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp
vụ phát sinh của từng TK tổng hợp. Số liệu sổ Cái cuối tháng được dùng để ghi
vào Bảng cân đối số phát sinh rồi gi vào Bảng cân đối kế toán.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hình: Sơ đồ hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký chung
*Chú giải:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Trình tự ghi chép:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký chung rồi ghi vào Sổ cái. Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
15
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chừng từ kế toán
Sổ cái
Sổ chi
tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Chứng từ gốc
Bảng cân đối phát sinh
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ nhật ký đặc biệt có
liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái.
Cuối tháng tổng hợp số lượng số Cái và lập Bảng cân đối kế toán.

Đối với các sổ chi tiết: Căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào Sổ chi tiết. Cuối
tháng, tổng hợp để đối chiếu với Bảng cân đối TK.
CHƯƠNG II
CÁC VẤN ĐỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất Công nghiệp
Trong Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác Kế toán
vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp
Kế toán tổng hợp, phân bố CPSX và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của Doanh
nghiệp.
Vì vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ
chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp được hợp lý, đúng đắn và từ đó phát
huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp
III; có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phương pháp
sản xuất sản phẩm, định kỳ sản phẩm và sự lập lại của sản phẩm được sản xuất ra
khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành
phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phận loại chi phí sản xuất
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
16
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Về thực chất, CPSX – kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn – chuyển giá
trị của các yếu tố SXKD và các đối tượng tính giá thành ( sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ )

*.* Đặc điểm của CPSX:
- Là thước đo để đo lường mức tiêu hao của các nguồn lực.
- Được biểu hiện bằng tiền
- Có quan hệ đến một mục đích
2.2 Các cách phân loại CPSX chủ yếu
CPSX có nhiều loại và có nhiều cách phân chia khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích, yêu cầu quản lý cũng như chế độ hạch toán của Công ty. Các cách phân
loại chi phí chủ yếu bao gồm:
2.2.1 Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm
kinh tế phát sinh, chi phí được phân theo các yếu tố. Cách phân loại này giúp cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yêu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…sử dụng vào SXKD (loại trừ giá
trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
17
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả người lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào SXKD.

- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
2.2.2 Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế chi phí ( khoản mục chi phí)
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng và được chia thành 5 khoản mục:
- CPNVLTT là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- CPNCTT: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như KPCĐ,
BHXH, BHYT,…
- CPSXC: là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm các yếu tố CPSX
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các
khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên PXSX và đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho PXSX với
mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm các chi phí công cụ, dụng cụ ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ
thuộc PXSX quản lý sử dụng.
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
18
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản trực tiếp bằng tiền khác dùng
cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở PXSX.
+ CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng

cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viện bán hàng và chi
phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,…
+ CPQLND là các khoản chi phí liện quan đến việc phục vụ và quản
lý SXKD có tính chất chung của toán Doanh nghiệp, bao gồm: chi phí nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng
chung toàn bộ Doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp
khách, hội nghị.
2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất
Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giúp
cho việc phân loại chi phí hợp lý hơn, tránh các chi phí lãng phí, không đáng có.
Theo cách phân loại này chi phí gồm có:
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí hay chi phí cố định) là các khoản chi
phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức hoạt động, nhưng chi phí
trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động
của mức hoạt động.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí hay chi phí biến đổi) là các chi phí
thay đổi về tổng tỷ lệ với sự thay đổi của mức hoạt động. Tuy nhiên, có loại CPKB
tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…nhưng có CPKB chỉ thay đổi khi mức hoạt
động thay đổi nhiều.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
CPBB và CPKB (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
19
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
vừa tính giá thuê cố định, vứa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế,
….).
2.3 Ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động
SXKD
Trong công tác kế toán việc quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD

có ý nghĩa rất thiết thực:
- Quản lý CPSX là phân tích tình hình dự toán CPSX
- Quản lý CPSX giúp lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao
động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. Công việc quản
lý CPSX cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện
tính giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau. Giúp cho các nhà quản lý xác định phương pháp kế
toán tổng hợp phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắng và hợp lý.
Giúp cho công tác quản lý kinh doanh phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc
ra quyết định quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
III. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất, bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của CPSX tính cho một khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành trong điều kiện sản
xuất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, chất lượng hoạt
động sản xuất và quản lý sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật và công nghệ mà Doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao nâng suất
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
20
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để thuận lợi cho việc quản lý giá thành sản phẩm, kế toán cần phân biệt
thành các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành:
3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho các đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp
cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết
thúc quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động
SXKD của Doanh nghiệp.
3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
21
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): bao gồm
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.

Giá thành sản phẩm được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để Doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi
nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQLDN tính
cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết
quả hoạt động SXKD của Doanh nghiệp.
= + +
3.4 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Sơ đồ Mối quan hệ chi phí và gía thành sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CP SX dở dang cuối kỳ
* Giống nhau:
- CPSX và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong chế tạo sản phẩm, sản xuất
sản phẩm.
- CPSX là cơ sở tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
- Về mặt kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là 2 bước công
việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
* Khác nhau:
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
22
Giá thành
toàn bộ
Giá thành
sản xuất
Chi phí
bán hàng
CP quản lý
Doanh

nghiệp
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Về phạm vi: CPSX gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
gắn với một khối lượng sản phẩm hoặc công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: CPSX và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản
phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này
được thể hiện qua công thức:
Giá thành CPSX CPSX CPSX
Sản phẩm = SPDD + phát sinh – SPDD
Sản xuất đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
CPSX luôn luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn lại với giá
thành luon gắn bó với số lượng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã ghi
nhận là chi phí kỳ này (chi phí phải trả)
CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà liên quan
đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Vậy, tập hợp chi phí phải đầy đủ để có thể tính giá thành chính xác và ngược
lại, thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem xét tình hình
thực tế tiết kiệm hay lãng phí CPSX và CPSX, trong từng giai đoạn có phù hợp
hay không.
IV. Kế toán tập hợp CPSX
4.1 Đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm
4.1.1 Khái niệm CPSX
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
23
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt

động SXKD trong một thời kỳ.
* Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp CPSX
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm….).
- Yêu cầu, trình độ quản lý SXKD.
4.1.2 Các đối tượng tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn và CPSX cần tập hợp nhằm để
kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với ngành Công nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại sản
phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng,
bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
4.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
* Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm đúng đắn phải dựa
vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Yêu cầu trình độ quản lý
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
24
Chuyên đề: Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Vũ Danh Thắng
- Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của Doanh
nghiệp.

4.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm do Doanh nghiệp
sản xuất ra, dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
4.2.3 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của Doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp
CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn
trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tổng giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho các cấp
quản lý Doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
4.3 Kế toán tập hợp CPSX
4.3.1 Tài khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này phản ánh những chi phí về nguyên vật liệu chính và phụ,
nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm
hoặc thực hiện công tác lao vụ, dịch vụ.
4.3.1.1 Hạch toán TK 621 cần tôn trọng một số quy định sau:
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
25

×