Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.77 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................5
PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG
LONG...............................................................................................................6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.........................................6
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...............................8
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất ....................................................8
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.....10
1.3 Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý .....................................................12
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.......................................15
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.......................................................................15
1.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng.................................................................16
1.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty.................................................17
PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY...................................................................................19
2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình quản lý NVL tại Công ty.............19
2.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty........................................................20
2.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty........................................................21
2.3.1 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho..............................................21
2.3.2 Giá vốn nguyên vật liệu xuất kho...........................................................23
2.4 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng...................24
2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng........................24
2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng ........................26
2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ................................................................27
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty...........................................28
2.6.1 Tài khoản sử dụng..................................................................................28
2.6.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu..................................................29
2.6.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu...................................................32


2.7 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu...............................................................33
PHẦN III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY........................................................53
3.1 Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty............................................................................................................53
3.1.1 Ưu điểm..................................................................................................53
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại.......................................................................55
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ NVL tại Công ty...57
KẾT LUẬN....................................................................................................61
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ NƠI THỰC TẬP................................................62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
XDCB : Xây dựng cơ bản
CKTM : Chiết khấu thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
CF : Chi phí
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SX : Sản xuất
TK : Tài khoản
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
I - SƠ ĐỒ
1 Quy trình công nghệ sản xuất giầy : trang 9
2 Bộ máy quản lý của Công ty : trang 12
3 Bộ máy kế toán của Công ty : trang 15
4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ : trang 16
5 Trình tự nhập kho nguyên vật liệu : trang 25
6 Trình tự xuất kho nguyên vật liệu : trang 26
7 Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu : trang 28
II – BẢNG BIỂU

1 Kết quả SXKD của Công ty trong những năm gần đây : trang 11
2 Hóa đơn giá trị gia tăng : trang 36
3 Phiếu nhập kho : trang 37
4 Phiếu xuất kho : trang 38
5 Thẻ kho cho Bạt 7 : trang 39
6 Sổ chi tiết vật tư : trang 40
7 Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn : trang 41
8 Sổ chi tiết thanh toán với người bán : trang 42
9 Nhật ký chứng từ số 5 : trang 43
10 Nhật ký chứng từ số 1 : trang 44
11 Nhật ký chứng từ số 2 : trang 45
12 Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng : trang 46
13 Nhật ký chứng từ số 10 : trang 47
14 Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu : trang 48
15 Bảng phân bổ nguyên vật liệu : trang 49
16 Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí SX theo các phân xưởng : trang 50
17 Bảng kê số 5 : trang 51
18 Sổ cái tài khoản 152 : trang 52
LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất với tư cách là đối tượng lao động. Đây là một trong ba yếu tố
cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với công ty sản
xuất, lắp ráp, chế tạo sản phẩm. Sự ổn định về đầu vào là một yêu cầu tất yếu
để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục trong thời buổi cạnh tranh của cơ chế
thị trường.
Khác với thời kỳ bao cấp, khi mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp
đều phụ thuộc vào ngân sách và sự chỉ đạo của Nhà nước, ngày nay trong thời
buổi kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo, phát
triển đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ để hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao sức cạnh tranh, điều đó đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Mặt khác, chi phí về nguyên vật liệu là một bộ phận
quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm, nên việc thực hiện tốt công tác
quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành của
sản phẩm. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác hạch toán và quản lý
nguyên vật liệu chặt chẽ, đúng đắn là vấn đề luôn được Công ty Cổ phần Giầy
Thăng Long quan tâm đặc biệt.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn đề tài:
“Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long”
làm chuyên đề thực tập chuyên ngành.

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần giầy Thăng Long trước kia là Công ty giầy Thăng
Long vốn là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 210/
QĐ/TCTD ngày 14/ 04/ 1990 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ
Công Thương) với tên gọi Nhà máy giầy Thăng Long. Sau đó ngày 23/ 03/
1993 theo quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước trong Nghị định
386/HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ ) và quyết định số 397/CNN- TCTD
của Bộ Công Nghiệp Nhẹ, Nhà máy giầy Thăng Long được đổi tên là Công ty
giầy Thăng Long.
Tên giao dịch chính của Công ty : Thang Long Shoes Company.
Trụ sở chính : 411 - Nguyễn Tam Trinh – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Công ty có tổng diện tích 8087m2, trong đó 2600m2 là xây dựng nhà xưởng
sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng làm việc, nhà để xe và đường giao
thông nội bộ.
Công ty cổ phần giầy Thăng Long có quá trình hình thành và phát triển
chưa dài, nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng
vững trên thị trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các
giai đoạn phát triển của mình.

Giai đoạn 1990 - 1993
Theo luận chứng kỹ thuật được duyệt, Công ty giầy Thăng Long được
thành lập với số vốn là 300.000.000 đồng. mục tiêu của Công ty là gia công
mũ giầy cho các nước Xã Hội Chủ Nghĩa mà chủ yếu là Liên Xô ( cũ ) với
công suất là 4.000.000 đôi mũ giầy/ năm. Trong những năm đầu khi mới
thành lập, Công ty đã xây dựng được hai xưởng sản xuất và một số công trình
phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 1992 tình hình kinh tế chính trị
ở các nước Liên Xô và Đông Âu có nhiều biến động, các đơn đặt hàng với
các nước bị cắt đứt. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh mang tính thời
vụ, thời gian ngừng sản xuất kéo dài ( khoảng 3 tháng: tháng 5, tháng 6, tháng
7) đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Trước tình hình đó, lãnh đạo Công ty cùng toàn thể công nhân viên đã
cùng nhau tìm hướng đi mới cho Công ty. Kết quả là Công ty đã tìm được thị
trường mới, cải tiến sản xuất, chuyển sang giầy vải xuất khẩu. Công ty vừa
đầu tư xây dựng, vừa đào tạo lại đội ngũ công nhân viên để chuẩn bị cho giai
đoạn sau.
Từ sau năm 1993 đến nay.
Đây là giai đoạn Công ty thực sự chuyển từ sản xuất kinh doanh theo
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trưòng. Công ty đã chủ động tìm kiếm thị
trường dể ký hợp đồng trực tiếp với công ty nước ngoài . Hàng năm, Công ty
luôn tổ chức chế thử và cải tién mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách
hàng, chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty đã tạo ra uy tín về chất lượng, phong phú về kiếu dáng và khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động, các giá trị tạo ra của Công
ty tăng không ngừng.
Kể từ năm 1996 Công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi với những bạn hàng
lớn, tên tuổi sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín lớn trong nước và trên
thị trường Quốc tế . Đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đã phần
nào được cải thiện, sản phẩm làm ra đã có thị trường tiêu thụ ổn định, mặt
khác Công ty còn thu nạp thêm nhiều lao động để mở rộng sản xuất kinh

doanh. Hiện nay Công ty có 03 cơ sở sản xuất giầy xuất khẩu tại ba địa bàn
khác nhau. Công ty nhận Nhà máy giầy Chí Linh (đóng trên địa bàn Chí Linh
- Hải Dương ) vào năm 1999. Đến năm 2000 công ty nhận thêm Xí nghiệp
giầy Thái Bình (đóng trên địa bàn Thị xã Thái Bình ) làm đơn vị thành viên.
Ngày 15/ 02/ 2008 Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần
giầy Thăng Long. Tên giao dịch : Thang Long Shoes Joint Stock Company
Vốn điều lệ : 7.000.000.000 đồng.
Trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty đã được tặng thưởng nhiều bằng
khên các cấp như bằng khen của Bộ Công Nghiệp, Uỷ Ban Nhân Dân Thành
phố Hà Nội... về các thành tích đã đạt được.
* Chức năng,lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần giầy Thăng Long
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp
của Công ty, Công ty có chức năng, lĩnh vực hoạt động là :
- Sản xuất giày dép, túi cặp.
- Sản xuất kinh doanh tổng hợp vật tư ngành giầy.
- Kinh doanh các dịch vụ thương mại xuất nhập.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và kết quả hoạt động kinh
doanh trong những năm gần đây
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty
Đặc điểm sản xuất của Công ty cổ phần Giầy Thăng Long là sản xuất
theo một chu trình khép kín để hoàn thành một sản phẩm. Từ khâu pha chặt
các tấm vải thành các bán thành phẩm theo mẫu phục vụ cho phân xưởng may
của phân xưởng chuẩn bị sản xuất. Giúp phân xưỏng may, may các bán thành
phẩm thành mũ giầy hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn; Đến phân xưởng cán luyện
cao su có nhiệm vụ cán cao su và làm Rafooxing, luyện ép đế giầy để cung
cấp cho cho phân xưởng gò và hoàn thiện. Cuối cùng là phân xưởng gò và
hoàn thiện có nhiệm vụ gò những đôi mũ giầy và đế giầy thành đôi giầy hoàn
chỉnh và kiểm tra chất lượng cũng như vệ sinh công nghiệp của dôi giầy cho
đến khi sẵn sang đưa giầy vào tiêu thụ.

Sản phẩm chủ đạo của Công ty là giầy vải xuất khẩu, máy móc trang bị
cho các phân xưởng cũng mang tính đặc thù riêng của ngành.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất giầy có thể khái quát theo sơ dồ sau:
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải.
- Phân xưởng cán luyện cao su: Cao su sống được pha thêm bột màu
cùng các hoá chất khác cần thiết để cán thành từng miếng cao su, các miếng
này được ép trong để tạo thành đế giầy và được chuyển đến cho xưởng gò và
hoàn thiện để gò thành đôi giầy hoàn chỉnh theo quy cách và mẫu mã đã được
đăng ký trong các hợp đồng.
- Phân xưởng chuẩn bị sản xuất: Vải được dùng để sản xuất giầy chủ
yếu là các loại bạt công nghiệp, trước khi được đưa vào sản xuất chúng được
kiểm tra kỹ thuật rất chặt chẽ. Tuỳ từng loại vải và chất lượng của chúng mà
Phân
xưởng
chuẩn bị
sản xuất
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng gò
và hoàn
thiện
Phân
xưởng
cán
luyện
cao su
chúng được mang hồ hoặc bồi vải khác nhau, có những loại vải phải bồi một
lớp, hai lớp hoặc bồi mành…Vải được bồi xong chúng được chặt thành các

bán thành phẩm theo các mẫu quy định và chuyển cho phân xưởng may
- Phân xưởng may: Khi nhận được các bán thành phẩm phân xưởng
chuẩn bị sản xuất chuyển sang, phân xưởng may tiến hành kiểm tra, định vị
đường may và may thành các đôi mũ giầy hoàn chỉnh.
Các đôi mũ giầy sau khi may xong được kiểm tra kỹ thuật lần cuối -
xếp thành đồng đôi trước khi chuyển sang cho phân xưởng gò và hoàn thiện.
- Phân xưởng gò và hoàn thiện: Nhận mũ giầy từ phân xưởng may và
đế giầy từ phân xưởng cán luyện cao su. Tại đây mũ giầy lại được kiểm tra
chất lượng lần nữa về chủng loại, màu sắc, kích cỡ, sau đó đưa vào gò ráp để
tạo thành các đôi giầy hoàn chỉnh.
Giầy sau khi được gò xong, chúng được đưa vào nồi hấp trong thời
gian khoảng 60 đến 90 phút, sau khi ra lò chúng được kiểm tra chất lượng và
vệ sinh công nghiệp lần cuối rồi được dán tem đóng gói kết thúc quy trình
sản xuất một đôi giầy hoàn chỉnh.
1.2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Bảng biểu:1- Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Tốc độ phát triển ( % )
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
1.Tổng SPSX 1.760.000 2.003.200 1.920.800 113,8 95,9
- Giầy xuất khẩu 1.624.800 1.846.400 1.760.800 113,6 95,3
- Giầy nội địa 135.200 156.800 160.000 116 102
2. Doanh thu 40.256 45.817 43.933.5 112 95.8
- Doanh thu xuất khẩu 37.159 42.227 40.269,5 113 96
- Doanh thu nội địa 3.097 3.590 3.664 115,9 103
Nộp ngân sách 60,72 73,47 70,45 120,9 91,1
Lợi nhuận 1.731,6 2.084,7 1.899,9 120,4 91,1
Nguồn bao cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Như vậy, qua bảng số liệu cho ta thấy: Tổng sản phẩm sản xuất của công ty
có sự biến động. Tổng sản phẩm sản xuất năm 2006 là 2.003.200 đôi, đạt

113.8% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống chỉ còn
1.920.800đôi, giảm 4,1% so với năm 2006, trong đó thị trường xuất khẩu
giảm dần nhưng thị trường nội địa có xu hướng tăng lên. Do sản lượng sản
xuất giảm dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu giảm: Năm 2006 là 42.227 triệu
đồng đạt 113% so với năm 2005. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn 40.269,5
triệu đồng giảm 4% so với năm 2006. Dẫn tới doanh thu toàn Công ty giảm
4,2% so vớI năm 2006, nộp ngân sách Nhà nước giảm dần, cụ thể:năm 2005
nộp ngân sách là 60,72 triệu đồng, năm 2006 là 73,47 triệu dồng, năm
2007giảm xuống còn 70,45 triệu. Lợi nhuận của Công ty cũng đã giảm dần.
Do sự tác động của vụ kiện bán phá giá giày mũ da vào thị trường EU nên các
đơn hàng giảm làm cho lượng xuất khẩu giảm. Hơn nữa, công ty trong giai
đoạn cổ phần hóa nên chưa đi vào hoạt động ổn định.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần giầy Thăng Long
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Giầy Thăng Long :
Phó tổng GĐ-
PT kinhdoanh
doanh
Phòng
y tế
Phó tổng Giám
đốc
Phòng
tài
chính –
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TCHC

– Bảo
vệ
TT Sản xuất – Mẫu
Xưởng chuẩn bị sản xuất
Xưởng gò và hoàn thiện
Xưởng may
Xưởng gò và hoàn thiện
Xưởng chuẩn bị sản xuất
Xưởng cán ép Xưởng cán ép
Xưởng chuẩn bị sản
xuất
Xưởng may
X/ N giầy Thái Bình
Nhà máy giầy Chí Linh
Xưởng cán ép
Xưởng may
Xưởng gò và hoàn thiện
Tổng Giám đốc
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý:
Công ty CP giầy Thăng Long được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý được
giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng giữa cấp trên và cấp dưới
trực thuộc, chỉ có lãnh đạo quản lý ở từng cấp mới có quyền ra lệnh cho
cấp dưới làm việc trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. Đồng
thời các bộ phận chức năng lại chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
về công việc được giao, các bộ phận chức năng này không ra lệnh trực tiếp
cho các đơn vị cấp dưới mà chỉ nghiên cứu, hướng dẫn lập kế hoạch,
hướng dẫn và tổ chức thực thi kế hoạch, giám sát việc thực thi kế hoạch và
hỗ trợ tổng giám đốc trong quá trình ra quyết định.
Tổng Giám đốc : là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách

nhiệm trước pháp luật và người lao động về các vấn đề của công ty, là người
chủ trì các cuộc họp và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Phó tổng Giám đốc: là người giúp tổng giám đốc trong việc quản lý
công ty và trong quá trình ra quyết định, đồng thời thay giám đốc điều hành
công ty khi Giám đốc đi vắng và là người có thể ra lệnh cho cấp dưới theo
phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Phó tổng Giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu của công ty. Giám sát việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung ứng vật tư, các kế hoạch tìm kiếm và khai
thác các thị trường mới, xây dựng và tìm kiếm các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm.
Phòng kinh doanh có hai bộ phận là:
- Bộ phận kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng
kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn. Đồng thời phối hợp với phòng kỹ thuật,
phòng tài chính kế toán xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ
chức công tác quản lý hệ thống kho tàng bến bãi nhà xưởng của công ty.
- Bộ phận xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch với các cơ quan, công
ty trong và ngoài nước để thực hiện các hợp đồng mua bán sản phẩm hàng
hoá.
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ: là phòng có chức năng tham mưu
cho giám đốc về công tác quản lý cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính
quản trị. Đồng thời giải quyết các công việc liên quan đến quyền lợi của
người lao động trong doanh nghiệp theo quy định đảm bảo tính dân chủ trong
quản lý và trong các vấn đề chung của công ty.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng
Giám đốc về công tác tài chính, kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền
và vốn đúng mục đích, chế độ, chính sách hợp lý, hiệu quả và phục vụ cho
sản xuất của Công ty có hiệu quả.
Phòng y tế: có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ của người lao động
trong doanh nghiệp, tổ chức khám bệnh định kỳ cho cán bộ và công nhân viên

trong toàn doanh nghiệp.
Trung tâm sản xuất – Mẫu: chuyên sản xuất thử các mẫu giầy mới cho
Công ty và sản xuất thử các đơn đặt hàng mới.
Nhà máy giầy Chí Linh: có đầy đủ các phòng ban như ở Công ty nhưng
quy mô nhỏ hơn và không có phòng giao dịch với nước ngoài. Các phòng ban
có quan hệ bình đẳng, hỗ trợ nhau làm việc với mục đích đem lạị lợi ích
chung cho Công ty.
Xí nghiệp giầy Thái Bình cũng có đủ các phòng ban như nhà máy giầy
Chí Linh, về tài chính doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc. Về sản xuất, khi có
lệnh sản xuất phát ra từ Công ty, bộ phận kế hoạch vật tư của Công ty sẽ điều
chuyển vật tư. Từ đó xí nghiệp tiến hành triển khai sản xuất theo quy trình
công nghệ đã được duyệt.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Giầy Thăng Long
Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành như sau:
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các hoạt động của phòng kế toán và các hoạt động khác của công
ty có liên quan đến phòng kế toán.
Phó phòng kế toán tài chính: là người giúp việc cho kế toán trưởng và
trực tiếp thực hiện các công việc theo sự phân công của kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: là người cùng với thủ quỹ và
ngân hàng theo dõi, đối chiếu số dư trên sổ sách và thực tế, theo dõi các
khoản ký quỹ ký cược của công ty.
Kế toán công nợ và thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách
hàng, các khoản công nợ với nhà nước về các nghĩa vụ thuế, theo dõi tình
hình thanh toán với từng khách hàng.
Kế toán vật tư: là người có các nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán

Kế
toán
công
nợ và
thanh
toán
Kế
toán
vật

Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
doanh
thu va

KQKD
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền

mặt và
TGNH
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật tư trong kỳ tại các
kho, phục vụ cho công tác thu mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ kế toán có liên quan,
thực hiện kiểm kê các kho theo quy định.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản trong kỳ, giá trị còn lại của tài sản cố định trong doanh nghiệp đồng thời
thực hiện việc tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Kế toán tiền lương: có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán lương
thưởng, phụ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời tính bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và thanh toán các khoản bảo
hiểm theo chế độ cho cán bộ và công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: có trách nhiệm theo
dõi các khoản doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty theo từng đơn
đặt hàng cụ thể, đồng thời theo dõi các khoản chiết khấu thương mại cho
khách hàng, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… và tiến hành
xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm nhận các thông tin về chi phí sản
xuất, doanh thu do các kế toán của các phần hành gửi sang để tiến hành xác
định giá thành sản xuất của sản phẩm, giá vốn và xác định lợi từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty cổ phần giầy Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước có
quy mô lớn, hoạt động kinh doanh diễn ra phức tạp do vậy công ty đã lựa
chọn sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hiện nay do bận rộn với
công tác cổ phần hoá nên công ty chưa có điều kiện đưa phần mềm kế toán
vào sử dụng
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty theo hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
1.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia
quyền cố định
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký- chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kêSổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty lập 4 Báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập và gửi theo đúng quy định của Bộ Tài chính,
thời gian nộp báo cáo chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Thời
gian nộp báo cáo chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Ngoài các báo cáo phải nộp theo quy định công ty còn lập các báo cáo
quản trị khác như: Báo cáo tiêu thụ lãi, lỗ; Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm
chủ yếu; Báo cáo tình hình công nợ…
Đối với những tài khoản chi tiết cấp 2,cấp 3 Công ty vẫn tuân thủ
nguyên tắc sử dụng theo danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
đã quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/ 03/ 2006 nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý của Công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại
Công ty
Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty bao gồm
nhiều loại khác nhau ở các mức độ phẩm cấp khác nhau. Chủ yếu nguyên vật
liệu được cung cấp bởi các nhà cung cấp bên ngoài và thông thường là các
nhà cung cấp quen thuộc lâu dài có uy tín đối với việc cung ứng nguyên vật
liệu về chất lượng, chủng loại cũng như về thời gian giao hàng. Nguyên vật
liệu tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty bao gồm các loại chủ yếu
sau: bạt 3, bạt 7, bạt 10, chỉ may các loại, phẩm màu, hoá chất…
Về chi phí: Chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, thông thường nó chiếm
khoảng 60 đến 62% giá thành sản xuất của sản phẩm. Điều đó cho thấy phần
nào tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty. Chính vì thế công tác kế toán nguyên vật liệu cũng như công tác
quản lý nguyên vật liệu được tiến hành rất chặt chẽ và nghiêm túc từ khâu
thu mua đến khâu bảo quản, sử dụng đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí về
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho công tác kế toán
chi phí giá thành cũng như công tác kế toán tổng hợp đạt được hiệu quả cao
nhất.
Đối với khâu thu mua: nguyên vật liệu được thu mua theo sự chỉ đạo

của giám đốc Công ty dựa trên cơ sở tính toán định mức tiêu hao cũng như
nghiên cứu các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm mua đúng, mua
đủ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đồng thời tránh tình trạng mua thừa, lãng
phí vốn lưu động và chi phí bảo quản nguyên vật liệu. Do vậy ngay từ khâu
kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được duyệt, phòng cung ứng vật tư đã phải
tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp đảm bảo các tiêu chí cần thiết. Các nhà cung
cấp nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm:
Công ty TNHH Toung Long chuyên cung cấp chỉ may SP20/3,
NT420/3…
Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường chuyên cung cấp các loại bạt
công nghiệp như bạt 3, bạt 7, bạt 10 …
Công ty TNHH Đại Long chuyên cung cấp silica, parafin,…
Công ty TNHH Dệt 8/3 chuyên cung cấp các loại phin trắng, cao su,
chỉ may…
Đối với khâu bảo quản: Trên thực tế nguyên vật liệu khi mua về dù ít
hay nhiều chúng đều được lưu kho trong một thời gian nhất định để sẵn sàng
đưa vào sản xuất. Tuỳ theo tính hoạt động liên tục hay gián đoạn của doanh
nghiệp, mức độ sử dụng nguyên vật liệu của công ty là nhanh hay chậm mà
nguyên vật liệu được lưu kho trong thời gian ngắn hay dài. Trong quá trình đó
dù ít hay nhiều chúng đều chịu tác động bởi các yếu tố thuộc môi trường xung
quanh dẫn đến chúng có thể bị hư hỏng về mặt hiện vật hoặc giảm sút về mặt
giá trị. Chính vì điều đó mà bảo quản có một ý nghĩa quan trọng trong việc
giữ nguyên mặt hiện vật và giá trị cho nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất
lượng của nguyên vật liệu khi đưa vào sử dụng. Để làm được điều này công ty
đã xây dựng một hệ thống kho tàng bến bãi đầy đủ tiêu chuẩn với đội ngũ cán
bộ thủ kho nhiều kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm đảm bảo thực hiện tốt
công việc được giao.
Đối với khâu sử dụng: nguyên vật liệu xuất dùng cho các hoạt động sản
xuất và quản lý được theo dõi chi tiết theo từng lần xuất và cho từng đơn đặt
hàng, lệnh sản xuất đảm bảo nguyên vật liệu xuất kho được theo dõi đầy đủ cả

về số lượng và giá trị tạo điều kiện cho công tác hạch toán nguyên vật liệu đạt
kết quả cao đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu nói riêng và
công tác quản lý vật tư nói chung.
2.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Căn cứ vào vai trò tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh chúng được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh là các loại
nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm của Công ty như các loại bạt
3, bạt 7, bạt 10, chỉ may công nghiệp, các loại mực in, phẩm màu, hoá chất…
Công ty không phân loại nguyên vật liệu ra làm nguyên vật liệu chính hay
nguyên vật liệu phụ mà chỉ gọi chung là nguyên vật liệu dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhiên liệu: Là các loại sử dụng để cung cấp chất đốt như các loại xăng
A92, xăng công nghiệp, các loại dầu như dầu Điezen, dầu HD4, các loại than
đá, thanh xô, than đúc…
Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết máy, thiết bị máy
như phụ tùng thay thế của máy bào, máy cắt, máy gò, ôtô..
Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật tư dùng
cho sửa chữa nhà xưởng và các công trình XDCB như gạch, sắt, thép,
ximăng…
Phế liệu thu hồi: Bao gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty như bìa cát tông, thùng cát tông, các CCDC bị
hỏng…
2.3. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long
2.3.1 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Như đã trình bày ở mục trên nguyên vật liệu nhập kho của doanh
nghiệp phần lớn là do bên ngoài cung cấp và vận chuyển đến tận kho của
doanh nghiệp do vậy mà trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho có
thể tính theo công thức sau:
Trị giá

vốn
thực tế
NVL
nhập
kho
=
Giá
mua
theo
hoá
đơn
+
CP
bốc
dỡ
+
Các CP
khác có liên
quan trực
tiếp đến VL
nhập kho
-
Các khoản
CKTM,
giảm giá
hàng bán
được
hưởng
+
Các

khoản
thuế
không
được
khấu trừ
Hiện nay hầu hết các loại nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu
là do nhà cung cấp vận chuyển đến tận nơi nên thông thường có khoản chi phí
vận chuyển trong trị giá nguyên vật liệu nhập kho, mặc dù nó ngầm định như
giá mua của nguyên vật liệu. Chỉ có một số ít trường hợp nhân viên phòng
cung ứng vật tư đi mua vật tư thì mới có chi phí vận chuyển bốc dỡ trong trị
giá thực tế của vật tư nhập kho.
Chi phí bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình mua nguyên vật liệu
về nhập kho được phân bổ cho các loại nguyên vật liệu theo trị giá mua của
chúng và được tính vào trị giấ thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Chi phí bốc dỡ cũng được phân bổ cho các loại nguyên vật liệu theo giá
mua của chúng và cũng được tính vào trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập
kho.
Ví dụ: Ngày 25/02/2008 Công ty mua một lô nguyên vật liệu gồm 1.000m vải
bạt 7, giá là 21.350đ/m,chi phí bốc dỡ hàng nhập kho là 213.500đ (người bán
vận chuyển hàng về tận kho cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ mất tiền bốc
xếp nguyên vật liệu vào kho).
Vậy giá nhập kho thực tế của Bạt 7 như sau:
Trị giá mua bạt 7 = (1.000 x 21.350) + 213.500 = 21.563.500đ
Riêng đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì trị giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho được tính theo công thức sau:
Trị giá
thực tế
NVL
nhập
kho

=
Giá
CIF
+
Thuế
nhập
khẩu
+
CP vận
chuyển,
bốc dỡ về
kho
+
Phí uỷ
thác
+
Các
CP
khác
có liên
quan
Ví dụ: Ngày 20/02/2008 công ty nhập khẩu một lô nguyên vật liệu bạt
10 da từ Trung Quốc. Giá CIF là 240.000 USD, phí uỷ thác là 2.000 USD, chi
phí vận chuyển hàng về kho là 2.200.000đ. Thuế suất thuế nhập khẩu 5% giá
CIF, tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ương công bố tại thời diểm chấp nhận
thanh toán cho bên cung cấp là 15.600đ/USD.
Trị giá thực tế hàng nhập kho được tính như sau:
Giá CIF = 240.000 x 15.600 = 3.744.000.000đ
Thuế nhập khẩu =
240.00

0
x 15.600 x 5% =
187.200.000
đ
Phí uỷ thác = 2.000 x 15.600 = 31.200.000đ
Trị giá thực tế NVL nhập kho:
= 3.744.000.000 +
187.200.00
0
+
31.200.00
0
+
2.200.00
0
= 3.964.600.000đ
2.3.2 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên liên
tục, tính phức tạp của nguyên vật liệu lại rất cao nên không có điều kiện hạch
toán nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Vì vậy công
ty đã lựa chọn phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ để tính trị giá
nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị nguyên vật liệu xuất kho
được tính dựa trên cơ sở khối lượng thực tế nguyên vật liệu xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền theo công thức.
Trị giá vốn thực
tế NVL xuất kho
=
Khối lượng thực tế
NVL xuất kho
x

Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá
bình quân =
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Khối lượng NVL tồn đầu kỳ + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
Việc tính trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện trên các
sổ kế toán chi tiết của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ kế toán chi tiết theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu cả về chỉ tiêu số lượng
và giá trị. Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tính được đơn giá xuất kho cho từng thứ
nguyên vật liệu từ đó lấy đơn giá tính được áp vào các phiếu xuất kho kế toán
tính được trị giá nguyên vật liệu xuất kho cho các lệnh sản xuất, đơn đặt hàng.
Ví dụ: Từ bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho ngày 01/02/2008 khối
lượng tồn đầu kỳ của loại bạt 7 là 1.000m với đơn giá là 21.668,3 đ/m. Lượng
nhập trong kỳ của loại vật tư này là 6.500m với tổng giá trị nhập kho là
140.448.500 đồng. Tổng giá trị của loại nguyên vật liệu này xuất dùng cho
đơn đặt hàng 2/25HN là 5.000m.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân =
1.000 x 21.668,5 + 140.448.500
1000 + 6500
= 21.615,6đ/m
Trị giá vốn vật liệu xuất kho = 5.000 * 21.615,6 = 108.078.000đ
2.4 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
Khi có đơn đặt hàng mới về và dự kiến nhu cầu vật tư phát sinh cho các
hợp đồng sản xuất giầy. Phòng cung ứng vật tư yêu cầu phòng kỹ thuật cung
cấp các số liệu định mức vật tư cho từng loại sản phẩm đồng thời xem xét số
lượng giầy trong các hợp đồng cung cấp cho khách hàng từ đó xác định kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu và lập lệnh nhập vật tư gửi lên cho Tổng Giám

đốc ký kèm theo bản phác thảo kế hoạch thu mua chờ quyết định của Tổng
Giám đốc.
Tổng Giám đốc xem xét kế hoạch thu mua và ký lệnh nhập vật tư.
Phòng cung ứng vật tư phân công người có nhiệm vụ tìm nhà cung cấp và
thực hiện ký các hợp đồng cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Sau khi các hợp
đồng cung ứng vật tư được ký kết, bên bán tiến hành giao hàng theo thời gian
và địa điểm như trong thoả thuận. nguyên vật liệu được kiểm nhận về số
lượng cũng như về chất lượng, chủng loại theo đúng thoả thuận trong hợp

×