Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Xây dựng tiêu chuẩn tính kháng thấm nước của vải dưới áp lực thuỷ tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.55 KB, 16 trang )

VIỆN DỆT MAY





XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TÍNH KHÁNG THẤM
NƯỚC CỦA VẢI DƯỚI ÁP LỰC THỦY TĨNH

Mã số đề tài: 05.11 XDTC/HĐ-KHCN










Chủ nhiệm đề tài: ThS. TRẦN THỊ THU DUNG



9074


Hà Nội - 12/2011

5


VIỆN DỆT MAY






XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TÍNH KHÁNG THẤM
NƯỚC CỦA VẢI DƯỚI ÁP LỰC THỦY TĨNH
Thực hiện theo Hợp đồng số 05.11XDTC/HĐ-KHCN ngày 10 tháng 3 năm
2011 giữa Bộ Công Thương và Viện Dệt May




Xác nhận của cơ quản chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài




Trần Thị Thu Dung







Hà Nội - 12/2011


6





Nh÷ng ng−êi thùc hiÖn chÝnh:

ThS. TrÇn ThÞ Thu Dung
ThS. NguyÔn H÷u §«ng
ThS. NguyÔn Phi Hïng
KS. TrÇn V¨n §oµn
CN. Ng« ThÞ Thu HiÒn





























7


mục lục



Nội dung Trang


mục lục 4
mở đầu 5
tóm tắt quá trình thực hiện đề tài 7
I. Mục tiêu thực hiện đề tài 7
II. Phơng pháp tiến hành 7
III. Kết quả thực hiện đề tài 8
IV. Kiến nghị 8
phụ lục A (tham khảo) 10
phụ lục B (tham khảo) 14
























8


mở đầu


Công nghiệp dệt may là ngành mũi nhọn của công nghiệp nhẹ và là

ngành quan trọng nhất cho một số nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Ngành dệt may không chỉ đáp ứng nhu cầu may mặc trong nớc mà còn giải
quyết việc làm cho ngời lao động và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nớc. Kim ngạch xuất khẩu của ngành năm 2010 là 11,2 tỷ USD, năm 2011 dự
báo đạt 13,2 tỷ USD tăng 31,5 % so với năm trớc Ngành hiện sử dụng gần 2
triệu lao động, trong đó trên 1,3 triệu lao động công nghiệp, chiếm tỷ trọng trên
10 % lao động công nghiệp cả nớc. Công nghiệp dệt may là trọng tâm của
quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trờng, đồng thời là yếu tố then chốt trong sự phát triển xuất
khẩu của đất nớc, hay nói rộng hơn trong nỗ lực hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế. Trong thời gian tới ngành Dệt May Việt Nam còn nhiều tiềm năng và
cơ hội phát triển. Chính phủ đã đặt mục tiêu ngành Dệt May Việt Nam nằm
trong tốp 5 nớc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu
25 - 30 tỷ USD vào năm 2020.
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu và là
nớc xuất khẩu dệt may, đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt, nhất là về giá
thành, các , các tiêu chuẩn, quy chuẩn, rào cản kỹ thuật từ nhiều nớc trên thế
giới. Giải pháp chủ chốt để tồn tại là đảm bảo và chứng minh độ tin cậy về chất
lợng sản phẩm, nên cần có phơng pháp thử ổn định, tin cậy và phù hợp với
các tiêu chuẩn trên thế giới để kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Cùng với các vấn đề sinh thái dệt may, rào cản kỹ thuật để bảo vệ ngời
tiêu dùng trong nớc và thâm nhập thị trờng bên ngoài, v.v trong đó có
phơng pháp thử rất cần thiết, ví dụ nh tiêu chuẩn đối với hàng dệt may nhập
khẩu (theo Thông t 32 của Bộ Công Thơng, ngày 29/11/2009) đã mang lại
sự tin cậy và đảm bảo sức khỏe cho ngời tiêu dùng trong nớc. Mặt khác
ngành Dệt May Việt Nam cần và có thể thừa hởng các kết quả nghiên cứu
của các nớc phát triển đi trớc nh các tiêu chuẩn quốc tế ISO, ASTM,
9

AATCC, BS, áp dụng vào điều kiện cụ thể để có thể kế thừa và theo kịp yêu

cầu hòa nhập với thế giới.
Với chất lợng sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu nên công tác kiểm tra
chất lợng sản phẩm là điều không thể thiếu đợc. Hiện nay có khoảng 200
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về vật liệu dệt trong đó có khoảng hơn một nửa số
tiêu chuẩn là chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn nớc ngoài nh tiêu chuẩn ISO,
ASTM, BS, Đứng trớc tình hình thực tế là tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu
chuẩn cơ sở về kiểm tra chất lợng sản phẩm ngành Dệt May còn phải bổ sung
nhiều. Để đáp ứng với nhu cầu thử nghiệm của khách hàng ,dựa trên năng lực
thử nghiệm, khả năng của thiết bị, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công
Thơng đã giao nhiệm vụ cho Viện Dệt May tiến hành xây dựng tiêu chuẩn
phơng pháp thử sau:
Vật liệu dệt - Xác định độ kháng thấm nớc của vải - Phép thử áp lực thủy
tĩnh
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011.


























10





tóm tắt quá trình thực hiện đề tài

i mục tiêu thực hiện đề tài
1.1 Xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về phơng pháp thử Vật liệu dệt
trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế: ISO 811: 1981 Textiles fabrics -
Determination of resistance to water penetration - Hydrostatic pressure test
(Vật liệu dệt - Xác định độ kháng thấm nớc của vải - Phép thử áp lực thủy
tĩnh) phù hợp với điều kiện trang thiết bị và năng lực thử nghiệm.
1.2 áp dụng vào thực tế phục vụ cho công tác thử nghiệm và bổ sung vào danh
mục các tiêu chuẩn phơng pháp thử về vật liệu dệt.
II phơng pháp tiến hành
2.1 Dựa trên mục tiêu của đề tài đợc giao và nội dung Hợp đồng Đặt hàng sản xuất
và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
giữa Bộ Công Thơng và Viện Dệt May số: 05.11XDTC/HĐ-KHCN ký ngày 10 tháng
3 năm 2011.

2.2 Thu thập tài liệu, tham khảo các tài liệu quốc tế, dịch tài liệu tiêu chuẩn các
phơng pháp thử nghiệm của nớc ngoài: ASTM , BS, JIS.
2.3 Rà soát các tiêu chuẩn thử nghiệm ngành Dệt May hiện tại của Việt Nam.
2.4 Biên soạn, xây dựng 01 tiêu chuẩn dựa trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn
quốc tế: ISO 811: 1981 phù hợp với năng lực thiết bị hiện có trong nớc và đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng.
2.5 Thí nghiệm các mẫu vải đã xử lý chống thấm nớc phù hợp với mục đích,
phạm vi áp dụng theo tiêu chuẩn biên soạn.
2.6 Lấy các ý kiến đóng góp của các cơ quan, nhà máy, chuyên gia: Phân
Viện Dệt May TP Hồ Chí Minh; Phòng thí nghiệm Hàng tiêu dùng - QUATEST
1; Công ty CP Dệt Công nghiệp; Viện Tiêu chuẩn Chất lợng Việt Nam; PGS.
TS. Phạm Hồng - Sở Khoa học & Công nghệ Hà Nội; PGS. TS Trần Minh Nam
- Viện Dệt May & Thời trang trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội; KS. Hoàng Thu
Hà - Viện Dệt May; ThS. Bùi Thị Thái Nam - Viện Dệt May;
11

2.7 Tổ chức 2 cuộc hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo TCVN
2.8 Kiểm tra khả năng ứng dụng các tiêu chuẩn phơng pháp thử đã biên soạn
vào thực tế thử nghiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm dệt may.
2.9 Hoàn thiện dự thảo TCVN
III kết quả thực hiện đề tài
Đề tài đã xây dựng đợc 01 dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) sau đây:
3.1 Vật liệu dệt Xác định độ kháng thấm nớc của vải Phép thử áp
lực thuỷ tĩnh.
3.1.1 Phạm vi áp dụng: Phơng pháp thử áp lực thủy tĩnh nhằm xác định
độ kháng thấm nớc của vải dệt, phơng pháp này thờng áp dụng cho vải
mật độ dầy, ví dụ nh vải may buồm, vải chống thấm, vải may lều bạt.
3.1.2 Nguyên tắc: Mẫu thử chịu tác động của áp lực nớc tăng lên dần dần
trên một mặt, dới các điều kiện chuẩn, cho đến khi xuất hiện sự xuyên qua
của nớc tại 3 vị trí qua đó xác định khả năng chịu áp lực thủy tĩnh của vải.

3.1.3 Bố cục , nội dung các phần chính của tiêu chuẩn:
- Phạm vi áp dụng
- Tài liệu viện dẫn
- Nguyên tắc
- Thiết bị, dụng cụ
- Điều hòa mẫu
- Mẫu thử
- Cách tiến hành
- Tính toán và biểu thị kết quả
- Báo cáo thử nghiệm
- Phụ lục
IV kiến nghị
4.1 Đề tài đã hoàn thành các nội dung cơ bản của hợp đồng, xây dựng
đợc 01 tiêu chuẩn phơng pháp thử kiểm tra các tính chất, chất lợng phổ
biến cho nguyên liệu và sản phẩm dệt may.
4.2 Nhóm thực hiện đề tài trình đề nghị Bộ Công Thơng và Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét ban hành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) này để làm
phơng tiện kỹ thuật trong công tác kiểm tra chất lợng, kiểm soát nguyên
12

liệu và sản phẩm ngành dệt may cho các nhà máy, các phòng thí nghiệm,
các cơ quan chuyên ngành.
4.3 Nhóm biên soạn tiêu chuẩn cũng rất mong Vụ Khoa học Kỹ thuật - Bộ
Công Thơng xem xét các đề nghị của Viện Dệt May về xây dựng tiêu
chuẩn các phơng pháp thử chỉ tiêu vật liệu dệt và sinh thái dệt may để bổ
sung các tiêu chuẩn quốc gia còn thiếu và hài hòa với các tiêu chuẩn trên
thế giới theo kế hoạch hàng năm đề nghị với Bộ Công Thơng.

























TCVN TIÊU CHUẩN QUốC GIA





TCVN : 2011
ISO 811 : 1981


Xuất bản lần 1




vật liệu dệt - XáC ĐịNH Độ kháng THấM NƯớC
của vải - PHéP THử áP LựC THủY TĩNH
Textiles fabrics - Determination of resistance to water penetration -
Hydrostatic pressure test













hà NộI - 2011
2


TCVN :2011





Lời nói đầu

TCVN :2011 đợc xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tơng đơng với ISO
811: 1981 Textile fabrics - Determination of resistance to water penetration - Hydrostatic
pressure test.
TCVN :2011 do Viện Dệt May biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ Bộ Công thơng
đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.


3



TIÊU CHUẩN QUốC GIA TCVN :2011

Xuất bản lần 1

Vật liệu dệt - Xác định độ kháng thấm nớc của vải - Phép
thử áp lực thủy tĩnh
Textiles fabrics - Determination of resistance to water penetration - Hydrostatic
pressure test
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phơng pháp áp lực thủy tĩnh để xác định độ kháng thấm nớc
của vải. Phơng pháp chủ yếu áp dụng cho vải mật độ cao, ví dụ nh vải may buồm, vải
chống thấm và vải may lều.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản đợc nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi.

TCVN 1748: 2006, Vật liệu dệt - Môi trờng chuẩn để điều hòa và thử. (ISO 139: 2005,
Textiles - Standard atmosphere for conditioning and testing).
3 Nguyên tắc
áp lực thủy tĩnh tác động lên vải chính là phép đo khả năng vải cản không cho nớc đi
qua. Mẫu thử chịu áp lực nớc tăng đều lên một mặt trong các điều kiện tiêu chuẩn cho
đến khi xuất hiện nớc thấm qua ở ba điểm ở mặt bên kia. Ghi lại áp lực tại đó nớc
thấm qua vải tại điểm thứ ba. áp lực nớc có thể tác động từ trên xuống hoặc từ dới lên
mẫu thử. Nếu lựa chọn phơng thức tác động áp lực nớc khác thì cần công bố trong
báo cáo thử nghiệm.
Kết quả có liên quan ngay lập tức đến phản ứng của vải chịu tác động của áp lực nớc
trong khoảng thời gian ngắn hay thời gian vừa phải.
4 Thiết bị, dụng cụ
4.1 Thiết bị sử dụng cho phép thử phải đợc thiết kế tuân thủ với các điều kiện sau:
4


TCVN :2011
4.1.1 Thiết bị phải có khả năng kẹp mẫu thử vải theo cách sao cho:
a) mẫu nằm ngang và không bị phồng lên;
b) diện tích phần vải chịu tác động của áp lực nớc tăng dần từ dới lên hoặc từ trên
xuống là 100 cm
2 1
;
c) không để lọt nớc qua hàm kẹp trong suốt quá trình thử (xem Phụ lục A, điều A.1);
d) mẫu thử không trợt trong ngàm kẹp;
e) giảm đến mức tối thiểu bất cứ hiện tợng thấm qua mép bị kẹp của mẫu (xem Phụ
lục, điều A.1).
4.1.2 Nớc tiếp xúc với mẫu thử phải là nớc cất hoặc nớc không ion và đợc duy trì ở
môi trờng 20
0

C 2
0
C hoặc 27
0
C 2
0
C. Nhiệt độ khác đợc chọn phải đợc công bố
trong báo cáo thử nghiệm. (Sử dụng nớc ở nhiệt độ cao hơn sẽ mang lại giá trị áp lực
thủy tĩnh thấp hơn; mức độ ảnh hởng có thể khác nhau giữa các loại vải).
4.1.3 Tốc độ tăng của áp lực nớc phải là 10 cm 0,5 cm hoặc 60 cm 3 cm
H
2
O/min.
2
. Kết quả đạt đợc từ hai tốc độ này có thể không giống nhau. Sự lựa chọn
này phải đợc công bố trong báo cáo thử nghiệm.
4.1.4 Một áp kế nối với (các) đầu đo phải đo đợc áp suất với độ chính xác 0,5 cm H
2
O
(xem Phụ lục A, điều A.2).
5 Môi trờng điều hòa và thử
Thực hiện điều hòa và thử nghiệm trong môi trờng chuẩn cho thử nghiệm vật liệu dệt
nh quy định trong TCVN 1748: 2006 (ISO 139: 2005). Nếu đợc chấp thuận, có thể
thực hiện điều hòa và thử nghiệm ở nhiệt độ xung quanh.


1
Với thiết bị đòi hỏi sử dụng với kích thớc mẫu nhỏ hơn, nh diện tích tròn 20 cm
2
, hoặc mẫu thử

vuông vẫn còn đợc sử dụng ở một số quốc gia. Mặc dù không chính xác theo đúng tiêu chuẩn này,
cũng có thể sử dụng và bất cứ sự sai khác nào so với diện tích thử 100 cm
2
cũng phải công bố trong báo
cáo thử nghiệm. Đây chỉ là một phép đo nhất thời và có ý định rằng điều khoản này sẽ bị xóa đi khi tiêu
chuẩn soát xét lại sau 5 năm công bố.
2
Mối tơng quan với áp suất tính bằng milibar.
1 cmH
2
0 1 mbar
và 1 cmH
2
0 = 98,066 5 Pa (chính xác) (1mbar = 100 Pa).
Tuy nhiên, phép đo thực tế hiện nay quy ớc là centimet áp suất cột nớc trên phút.

5


TCVN :2011

6 Chuẩn bị mẫu thử
Sau khi tiếp nhận mẫu, tránh tác động vào mẫu ít nhất có thể, tránh gấp thành nếp và
không xử lý bằng bất cứ cách nào (ví dụ nh là phẳng) ngoại trừ điều hòa mẫu. Chuẩn
bị ít nhất 5 mẫu thử từ các vị trí khác nhau trên vải sao cho đại diện nhất có thể. Vải có
thể thử nghiệm mà không cần cắt mẫu.
7 Cách tiến hành
Cung cấp nớc cất mới cho mỗi mẫu thử (xem Phụ lục, điều A.3).
Lau sạch nớc trên bề mặt ngàm kẹp. Kẹp chặt mẫu đã đợc điều hòa vào trong đầu
đo sao cho mặt phải của vải tiếp xúc với nớc. Thực hiện kẹp mẫu sao cho nớc không

bị ép qua mẫu thử trớc khi bắt đầu thử. Mẫu thử ngay lập tức chịu tác động của áp lực
nớc tăng. Quan sát liên tục để theo dõi hiện tợng nớc thấm qua vải.
Ghi lại áp lực, quy ớc là xăng ti mét cột nớc, tại thời điểm bắt đầu xuất hiện giọt nớc
ở vị trí thứ ba trên mẫu thử. Làm tròn giá trị áp lực nớc ghi đợc theo nguyên tắc sau:
- cho đến 1 mH
2
O : 0,5 cm
- trên 1 mH
2
O cho đến 2 mH
2
O : 1 cm
- từ hơn 2 mH
2
O : 2 cm
Không tính những giọt nớc nhỏ li ti không to lên sau khi hình thành. Không đếm những
giọt nớc xuất hiện sau ở cùng một vị trí trên vải. Lu ý xem có xẩy ra hiện tợng nớc
thấm qua ở vị trí thứ ba tại mép của ngàm kẹp và loại bỏ bất kỳ phép thử nào trong đó
xuất hiện hiện tợng nớc thấm qua tại áp lực thấp hơn giá trị áp lực thấp nhất ghi lại
đợc của các mẫu thử khác từ cùng mẫu vải này. Thử thêm mẫu thử cho đến khi đạt
đợc số lợng cần thiết các kết quả thỏa mãn.
8 Tính toán và biểu thị kết quả
Tính toán giá trị trung bình của các giá trị áp lực đo đợc từ các lần thử mẫu nh điều 7.
Báo cáo từng kết quả riêng lẻ và kết quả trung bình theo quy ớc là xăng ti mét cột
nớc.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và ngày thử;
b) điều kiện môi trờng (môi trờng nhiệt độ tiêu chuẩn hay môi trờng nhiệt đới tiêu
chuẩn hay điều kiện môi trờng khác);

c) nhiệt độ của nớc (20
0
C hay 27
0
C hay nhiệt độ khác);
6


TCVN :2011

d) áp lực nớc tác động lên mẫu thử từ dới lên hay từ trên xuống;
e) tốc độ tăng áp lực nớc (10 cmH
2
O/min. hay 60 cmH
2
0/min.);
f) mặt vải nào đợc thử;
g) bất cứ sự thay đổi kích thớc hay hình dạng của mẫu thử;
h) các kết quả riêng lẻ và giá trị trung bình.





7


TCVN :2011
Phụ lục
hớng dẫn thực hiện phép thử

(Các hớng dẫn là một phần của tiêu chuẩn)

A.1 Kẹp mẫu thử
Với một số kiểu thiết bị, có thể đạt đợc điều kiện kẹp mẫu đúng nếu mặt của ngàm kẹp
có dán miếng cao su phù hợp.
A.2 áp kế
a) Cần phải có áp kế với khoảng đo phù hợp. áp kế có thể đo đợc giá trị áp lực đến 1
mH
2
O là phù hợp cho các loại vải có cấu trúc tơng tự nh gabadin; đối với các loại vải
có cấu trúc chặt hơn thì sử dụng áp kế có thể đo đợc giá trị áp lực đến 2 mH
2
O.
b, Nếu sử dụng từ hai đầu đo trở lên cùng chung với áp kế thì phải tách riêng các đầu đo
ra để ngăn chặn hiện tợng dò rỉ nớc qua mẫu thử đã bị nớc thấm qua tại ba vị trí với
tỷ lệ cao. Với phần lớn dạng thiết bị, hiện tợng nớc dò rỉ có thể giảm rõ rệt tốc độ của
việc tăng áp lực lên các mẫu thử vừa thí nghiệm xong.
A.3 Tạo ra bề mặt nớc sạch
Nếu thiết bị sử dụng là kiểu mà nớc sử dụng cho thử nghiệm đợc chứa trong (các)
đầu đo và dâng lên để tiếp xúc với mẫu thử, thì có thể làm sạch bề mặt của nớc trong
(các) đầu đo theo một trong các cách sau, nêu ra với mục đích để tham khảo:
a) Tháo hết nớc trong đầu đo ra và đổ đủ nớc cất tinh khiết vào.
b) Để nớc cất đợc tràn ra khỏi (các) đầu đo và nh thế bề mặt của nớc sẽ sạch.
Dùng miếng kính mới đợc phủ sáp pa ra phin gạt bề mặt nớc.
c) Để nớc cất tràn ra khỏi (các) đầu đo tràn ra và nh thế bề mặt của nớc sẽ sạch.
A.4 Sự có mặt của hơi của các chất lỏng hữu cơ dễ bay hơi
Sự có mặt của hơi của các chất lỏng hữu cơ dễ bay hơi, nh là ete dietyl trong phòng thí
nghiệm khi đang thực hiện phép thử này có thể ảnh hởng đến kết quả.


×