Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Xây dựng phương pháp thử xác định độ bền nổ -phương pháp màng mỏng vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.41 KB, 22 trang )

VIỆN DỆT MAY





XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
NỔ - PHƯƠNG PHÁP MÀNG MỎNG

Mã số đề tài: 02.11 XDTC/HĐ-KHCN









Chủ nhiệm đề tài: ThS. TRẦN THỊ THU DUNG




9077



Hà Nội - 12/2011
4


VIỆN DỆT MAY






XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
NỔ - PHƯƠNG PHÁP MÀNG MỎNG
Thực hiện theo Hợp đồng số 02.11XDTC/HĐ-KHCN ngày 10 tháng 3 năm 2011 giữa
Bộ Công Thương và Viện Dệt May




Xác nhận của cơ quản chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài




Trần Thị Thu Dung










Hà Nội - 12/2011
5



Nh÷ng ng−êi thùc hiÖn chÝnh:

ThS. TrÇn ThÞ Thu Dung
ThS. NguyÔn H÷u §«ng
ThS. NguyÔn Phi Hïng
KS. TrÇn V¨n §oµn
CN. Ng« ThÞ Thu HiÒn






























6

mục lục



Nội dung Trang


mục lục 4
mở đầu 5
tóm tắt quá trình thực hiện đề tài 7
I. Mục tiêu thực hiện đề tài 7
II. Phơng pháp tiến hành 7
III. Kết quả thực hiện đề tài 8
IV. Kiến nghị 9
phụ lục A (tham khảo) 10
phụ lục B (tham khảo) 13

























7

mở đầu


Công nghiệp dệt may là ngành mũi nhọn của công nghiệp nhẹ và là
ngành quan trọng nhất cho một số nớc đang phát triển và chậm phát triển.

Ngành dệt may không chỉ đáp ứng nhu cầu may mặc trong nớc mà còn giải
quyết việc làm cho ngời lao động và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nớc. Kim ngạch xuất khẩu của ngành năm 2010 là 11,2 tỷ USD, năm 2011 dự
báo đạt 13,2 tỷ USD tăng 31,5 % so với năm trớc Ngành hiện sử dụng gần 2
triệu lao động, trong đó trên 1,3 triệu lao động công nghiệp, chiếm tỷ trọng trên
10 % lao động công nghiệp cả nớc. Công nghiệp dệt may là trọng tâm của
quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trờng, đồng thời là yếu tố then chốt trong sự phát triển xuất
khẩu của đất nớc, hay nói rộng hơn trong nỗ lực hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế. Trong thời gian tới ngành Dệt May Việt Nam còn nhiều tiềm năng và
cơ hội phát triển. Chính phủ đã đặt mục tiêu ngành Dệt May Việt Nam nằm
trong tốp 5 nớc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu
25 - 30 tỷ USD vào năm 2020.
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu và là
nớc xuất khẩu dệt may, đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt, nhất là về giá
thành, các , các tiêu chuẩn, quy chuẩn, rào cản kỹ thuật từ nhiều nớc trên thế
giới. Giải pháp chủ chốt để tồn tại là đảm bảo và chứng minh độ tin cậy về chất
lợng sản phẩm, nên cần có phơng pháp thử ổn định, tin cậy và phù hợp với
các tiêu chuẩn trên thế giới để kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Cùng với các vấn đề sinh thái dệt may, rào cản kỹ thuật để bảo vệ ngời
tiêu dùng trong nớc và thâm nhập thị trờng bên ngoài, v.v trong đó có
phơng pháp thử rất cần thiết, ví dụ nh tiêu chuẩn đối với hàng dệt may nhập
khẩu (theo Thông t 32 của Bộ Công Th
ơng, ngày 29/11/2009) đã mang lại
sự tin cậy và đảm bảo sức khỏe cho ngời tiêu dùng trong nớc. Mặt khác
ngành Dệt May Việt Nam cần và có thể thừa hởng các kết quả nghiên cứu
của các nớc phát triển đi trớc nh các tiêu chuẩn quốc tế ISO, ASTM,
AATCC, BS, áp dụng vào điều kiện cụ thể để có thể kế thừa và theo kịp yêu
cầu hòa nhập với thế giới.
8


Với chất lợng sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu nên công tác kiểm tra
chất lợng sản phẩm là điều không thể thiếu đợc. Hiện nay có khoảng 200
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về vật liệu dệt trong đó có khoảng hơn một nửa số
tiêu chuẩn là chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn nớc ngoài nh tiêu chuẩn ISO,
ASTM, BS, Đứng trớc tình hình thực tế là tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu
chuẩn cơ sở về kiểm tra chất lợng sản phẩm ngành Dệt May còn phải bổ sung
nhiều. Để đáp ứng với nhu cầu thử nghiệm của khách hàng ,dựa trên năng lực
thử nghiệm, khả năng của thiết bị, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công
Thơng đã giao nhiệm vụ cho Viện Dệt May tiến hành xây dựng tiêu chuẩn
phơng pháp thử sau:
Vật liệu dệt - Xác định độ bền nổ của vải - Phơng pháp sử dụng máy thí
nghiệm độ bền nổ bằng màng mỏng
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011.





























9


tóm tắt quá trình thực hiện đề tài

i mục tiêu thực hiện đề tài
1.1 Xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về phơng pháp thử Vật liệu dệt
trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn của Mỹ: ASTM D 3786/D3786M: 2009
Standard test method for bursting strength of textile fabrics - Diaphragm
bursting strength tester method (Phơng pháp thử tiêu chuẩn cho độ bền nổ
của vải dệt - Phơng pháp máy thí nghiệm độ bền nổ màng mỏng) phù hợp với
điều kiện trang thiết bị và năng lực thử nghiệm.
1.2 áp dụng vào thực tế phục vụ cho công tác thử nghiệm và bổ sung vào danh
mục các tiêu chuẩn phơng pháp thử về vật liệu dệt.
II phơng pháp tiến hành
2.1 Dựa trên mục tiêu của đề tài đợc giao và nội dung Hợp đồng Đặt hàng sản xuất
và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
giữa Bộ Công Thơng và Viện Dệt May số: 02.11XDTC/HĐ-KHCN ký ngày 10 tháng

3 năm 2011.
2.2 Thu thập tài liệu, tham khảo các tài liệu quốc tế, dịch tài liệu tiêu chuẩn các
phơng pháp thử nghiệm của nớc ngoài: ASTM , ISO, BS.
2.3 Rà soát các tiêu chuẩn thử nghiệm ngành Dệt May hiện tại của Việt Nam.
2.4 Biên soạn, xây dựng 01 tiêu chuẩn dựa trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn
của Mỹ: ASTM D 3786/D3786M: 2009 phù hợp với năng lực thiết bị hiện có
trong nớc và đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng.
2.5 Thí nghiệm các mẫu vải dệt kim phù hợp với mục đích, phạm vi áp dụng
theo tiêu chuẩn biên soạn.
2.6 Lấy các ý kiến đóng góp của các cơ quan, nhà máy, chuyên gia: Phân
Viện Dệt May TP Hồ Chí Minh; Phòng thí nghiệm Hàng tiêu dùng - QUATEST
1; Viện Tiêu chuẩn Chất lợng Việt Nam; PGS. TS. Phạm Hồng - Sở Khoa học
& Công nghệ Hà Nội; PGS. TS Trần Minh Nam - Viện Dệt May & Thời trang
trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội; KS. Hoàng Thu Hà - Viện Dệt May; ThS.
Bùi Thị Thái Nam - Viện Dệt May;
2.7 Tổ chức 2 cuộc hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo TCVN
10

2.8 Kiểm tra khả năng ứng dụng các tiêu chuẩn phơng pháp thử đã biên soạn
vào thực tế thử nghiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm dệt may.
2.9 Hoàn thiện dự thảo TCVN

III kết quả thực hiện đề tài
Đề tài đã xây dựng đợc 01 dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) sau đây:
3.1 Vật liệu dệt Xác định độ bền nổ của vải Phơng pháp máy
thí nghiệm độ bền nổ bằng màng mỏng (ASTM D 3786/D3786M :
2009).
3.1.1 Phạm vi áp dụng : Phơng pháp thử qui định phép đo chống lại sự
nổ của vải dệt, sử dụng máy thí nghiệm bền nổ màng mỏng bằng khí
hoặc bằng thủy lực.

3.1.2 Bố cục , nội dung các phần chính của tiêu chuẩn:
- Phạm vi áp dụng
- Tài liệu viện dẫn
- Thuật ngữ
- Tóm tắt phơng pháp thử
- Tầm quan trọng và sử dụng
- Thiết bị và vật liệu
- Lấy mẫu
- Hiệu chuẩn
- Điều hòa mẫu
- Lựa chọn và số lợng mẫu thử
- Cách tiến hành
- Báo cáo thử nghiệm
- Độ cụm và độ chệch
- Từ khóa
IV kiến nghị
4.1 Đề tài đã hoàn thành các nội dung cơ bản của hợp đồng, xây dựng
đợc 01 tiêu chuẩn phơng pháp thử kiểm tra các tính chất, chất lợng phổ
biến cho nguyên liệu và sản phẩm dệt may.
4.2 Nhóm thực hiện đề tài trình đề nghị Bộ Công Thơng và Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét ban hành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) này để làm
11

phơng tiện kỹ thuật trong công tác kiểm tra chất lợng, kiểm soát nguyên
liệu và sản phẩm ngành dệt may cho các nhà máy, các phòng thí nghiệm,
các cơ quan chuyên ngành.
4.3 Nhóm biên soạn tiêu chuẩn cũng rất mong Vụ Khoa học Kỹ thuật - Bộ
Công Thơng xem xét các đề nghị của Viện Dệt May về xây dựng tiêu
chuẩn các phơng pháp thử chỉ tiêu vật liệu dệt và sinh thái dệt may để bổ
sung các tiêu chuẩn quốc gia còn thiếu và hài hòa với các tiêu chuẩn trên

thế giới theo kế hoạch hàng năm đề nghị với Bộ Công Thơng.























tcvn
tiêu chuẩn quốc gia






TCVN : 2011
ASTM D 3786/D3786M : 2009

Xuất bản lần 1



vật liệu dệt - xác định độ bền nổ của vải -
phơng pháp máy thí nghiệm độ bền nổ bằng
màng mỏng

Standard test method for bursting strength of textile fabrics - Diaphragm bursting
strength tester method





















hà nội - 2011



2

tcvn : 2011






Lời nói đầu


TCVN : 2011 đợc xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tơng đơng với
ASTM D 3786/D3786M - 2009 Standard test method for bursting strength of textile
fabrics - Diaphragm bursting strength tester method, với sự cho phép của ASTM quốc
tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428-2959, USA. Tiêu chuẩn
ASTM D 3786/D3786M: 2009 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.

TCVN : 2011 do Viện Dệt May biên soạn, Vụ Khoa Học Công Nghệ Bộ Công
Thơng đề nghị. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.



























3

TIÊU CHUẩN quốc gia TCVn : 2011
Xuất bản lần 1





Vật liệu dệt Xác định độ bền nổ của vải dệt - Phơng
pháp sử dụng máy thí nghiệm độ bền nổ bằng màng
mỏng

Standard test method for bursting strength of textile fabrics -
Diaphragm bursting strength tester method






1 Phạm vi áp dụng

1.1 Phơng pháp thử này quy định việc xác định khả năng bền của các loại vải dệt
chống lại sự nổ khi sử dụng máy thí nghiệm bền nổ màng mỏng bằng khí hoặc bằng
thủy lực. Phơng pháp thử này nói chung áp dụng rộng rãi cho các sản phẩm dệt.
1.2 Phơng pháp thử này cũng có thể áp dụng cho vải dệt thoi đàn hồi và vải công
nghiệp đợc dệt thoi ví dụ nh để chống phồng.
1.3 Các giá trị đợc tính riêng rẽ theo đơn vị quốc tế SI hoặc đơn vị inch-pound đợc
coi là tiêu chuẩn. Các giá trị đợc biểu thị trong từng hệ thống có thể không hoàn toàn
tơng đơng; do vậy, mỗi hệ thống phải đợc sử dụng độc lập với nhau. Sự kết hợp các
giá trị từ hai hệ thống có thể cho kết quả không phù hợp với tiêu chuẩn.
4

tcvn : 2011
chú thích 1
Để xác định độ bền nổ bằng phơng tiện có cơ cấu nổ bằng viên bi, xem

Phơng pháp thử ASTM D 3787.
1.4 Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp
dụng tiêu chuẩn. Ngời sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm thiết lập các quy
định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các
giới hạn quy định trớc khi sử dụng.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài
liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đợc nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
ASTM D 123, Terminology relating to textiles (Thuật ngữ liên quan đến vật liệu dệt).
ASTM D 1776, Practice for conditioning and testing textile (Thực hành để điều hòa và
thử nghiệm vật liệu dệt).
ASTM D 3787, Test method for bursting strength of textiles - Constant-Rate-of-Traverse
(CRT) ball burst test (Phơng pháp thử độ bền nổ của vật liệu dệt - Phép thử độ bền nổ
bằng bi trên máy có tốc độ di chuyển không đổi (CRT).
ASTM D 4850, Terminology relating to fabrics and fabric test methods (Thuật ngữ liên
quan đến vải và các phơng pháp thử nghiệm vải)
TAPPI T 403, OM.91, Bursting strength of paper
1
(Độ bền nổ của giấy).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Đối với tất cả thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến D13.59, các phơng pháp
thử vải, tham khảo tiêu chuẩn Thuật ngữ ASTM D 4850.



1

Có thể mua từ Hiệp hội kỹ thuật về giấy và Công nghiệp giấy (TAPPI), 15 Technology Parkway South,
Norcross, GA 30092, .
5

tcvn : 2011
3.1.1 Các thuật ngữ liên quan đến tiêu chuẩn này là: độ bền nổ, vải dệt kim, vải
không dệt, vải dệt thoi đàn hồi, vải dệt thoi.
3.2 Tất cả các thuật ngữ và định nghĩa khác liên quan đến vật liệu dệt, tham khảo
tiêu chuẩn Thuật ngữ ASTM D 123.

4 Tóm tắt phơng pháp thử

4.1 Một mẫu thử đợc kẹp trên một màng mỏng có thể giãn đợc. Màng mỏng đợc
giãn ra bởi áp suất chất lỏng tới điểm mẫu thử bị phá hủy. Hiệu số giữa tổng áp suất cần
để phá hủy mẫu thử và áp suất cần thiết để làm phồng màng mỏng đợc coi là độ bền
nổ.

5 ý nghĩa và sử dụng

5.1 Phơng pháp này xác định độ bền nổ màng mỏng của vải dệt kim, vải không
dệt và vải dệt thoi đợc sử dụng trong công nghiệp dệt để đánh giá rất nhiều loại vải.
5.2 Trong trờng hợp các kết quả thử nhận đợc khi sử dụng các quy trình trong
Phơng pháp thử ASTM D 3786 không có liên quan đến thực tế, phơng pháp thử để
xác định độ bền nổ này đợc xem là phù hợp cho phép thử chấp nhận đối với chuyến
hàng hóa thơng mại của vải dệt, do phơng pháp đã đợc sử dụng rộng rãi trong
thơng mại cho phép thử chấp nhận. Trong trờng hợp có sự không nhất trí nảy sinh từ
sự khác nhau trong các kết quả thử đợc báo cáo do bên mua và bên bán đa ra khi sử
dụng Phơng pháp thử ASTM D 3786 cho phép thử chấp nhận , phải xác định độ chệch
thống kê, nếu có, giữa hai phòng thí nghiệm của bên mua và bên bán bằng cách so
sánh dựa trên việc thử các mẫu đợc lấy ngẫu nhiên từ cùng một mẫu vật liệu của loại

đang đợc đánh giá.
chú thích 2 Dạng
truyền tải trọng và sự kéo giãn xẩy ra khi hàng dệt kim và vải không
dệt đợc sử dụng bị ngăn cản bằng cách kẹp chúng nh đã mô tả trong phơng pháp này.
6 Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
6

Tcvn : 2011

6.1 Máy thí nghiệm phồng nổ màng mỏng
2
- Một máy thí nghiệm đáp ứng yêu
cầu của mục 6.1.1 đến 6.1.4. Đặt máy sao cho không bị ảnh hởng bởi độ rung động
gây ra từ bên ngoài.
6.1.1 Hàm kẹp, để giữ chắc và đều mẫu thử giữa hai bề mặt hình xuyến, song
song và bền vững, không bị trợt trong khi thử. Sử dụng áp suất đủ để giảm thiểu sự
trợt. Các bề mặt kẹp trên và kẹp dới sẽ tạo một lỗ hở đồng trục hình tròn có đờng
kính 31 mm 0,75 mm (1,22 in. 0,03 in.). Các bề mặt của các miệng kẹp phải bền
vững và bất kỳ mép nào có thể gây ra tác động cắt phải đợc mài tròn tới bán kính
không lớn hơn 0,4 mm. Kẹp dới sẽ liền với buồng có môi trờng áp suất để thổi phồng
màng cao su.
chú thích 3
Do cơ cấu kẹp và các bề mặt kẹp bị mòn và bị xoắn nhiều nên phải định kỳ
kiểm tra và sửa chữa hoặc thay thế khi cần thiết. Tính hiệu quả của việc xẻ rãnh các bề mặt
miệng kẹp theo cách quy định vẫn cha đợc xác định.

6.1.2 Màng mỏng - Một màng mỏng đợc đúc bằng cao su tổng hợp hoặc cao su
thiên nhiên, đợc kẹp giữa tấm kẹp dới và phần còn lại của thiết bị sao cho trớc khi
màng mỏng bị căng ra bởi áp suất phía dới nó, trung tâm của màng mỏng nằm dới
mặt phẳng của bề mặt kẹp. Màng mỏng phải đợc kiểm tra thờng xuyên để xem có bị

xoắn và thay mới khi cần thiết.
6.1.3 Đồng hồ áp suất - Thiết bị phải đợc lắp một hệ thống đo áp suất, độ chính
xác trên toàn thang đo trong khoảng 1 % năng lực tối đa. Cho các thiết bị này là một
đồng hồ áp suất kiểu Bourdon , phạm vi đo của đồng hồ sao cho các giá trị đọc riêng rẽ
sẽ không thấp hơn 25 % và không vợt quá 75 % tổng giá trị phạm vi đo của đồng hồ.
6.1.4 Hệ thống áp suất - Có một biện pháp tác dụng một áp suất tăng dần đợc
kiểm soát vào mặt dới của màng mỏng cho đến khi mẫu thử nổ. Điều này có thể đạt
đợc bằng hai cách: thủy lực hoặc khí nén.
6.1.4.1 áp suất thủy lực đợc tạo bởi một chất lỏng di chuyển với tốc độ 95 mL/min
5 mL/min. Chất lỏng đợc dịch chuyển bởi một pít tông trong buồng áp suất của thiết
bị. Chất lỏng trong buồng đợc đề nghị là hóa chất glyxerin UPS tinh khiết 96 %.
chú thích 4
Nếu cần, có thể thay glyxerin bằng etylen glycon.

2
Các thiết bị thí nghiệm độ bền nổ bằng thủy lực và bằng khí nén và đồ phụ trợ có thể mua
đợc.
7

tcvn : 2011
6.1.4.2 áp suất khí nén đợc tạo bằng cách kiểm soát một dòng khí khô sạch thổi
qua một cái van. Van có hình dạng nh trong 11.4.1.
6.1.5 Lá nhôm mỏng để hiệu chuẩn máy thí nghiệm
3
- Các miếng lá nhôm đợc
thử trớc có độ bền nổ đã biết trong khoảng từ 70 kPa tới 790 kPa (10 psi đến 115 psi)
đợc sử dụng để kiểm tra toàn bộ quá trình hoạt động của máy thí nghiệm.
6.1.6 Ghi áp suất.
6.1.6.1 Các thiết bị thủy lực - Có các biện pháp để tại thời điểm thủng mẫu thử để
dừng bất kỳ sự tác dụng áp suất tải thêm và để giữ áp suất trong buồng không đổi cho

đến khi tổng áp suất nổ và áp suất cần thiết để làm phồng màng mỏng chỉ ra trên đồng
hồ đã đợc ghi lại.
6.1.6.2 Thiết bị khí nén - Có các biện pháp để ghi lại áp suất tải trọng tại điểm
thủng. Hiệu chỉnh màng mỏng (áp suất cả bì) đạt đợc bằng cách làm phồng màng
mỏng tới cùng độ giãn đợc ghi lại tại điểm nổ và ghi lại tổng áp suất làm nổ.
7 Lấy mẫu
7.1 Mẫu lô - Để có mẫu lô cho phép thử chấp nhận, lấy ngẫu nhiên một số cuộn
vải nh hớng dẫn trong yêu cầu kỹ thuật của vật liệu hoặc theo thỏa thuận khác giữa
bên mua và bên bán. Xem các cuộn vải là các đơn vị lấy mẫu ban đầu.
chú thích 5
Một yêu cầu kỹ thuật đầy đủ hoặc thỏa thuận khác giữa bên mua và bên bán
đòi hỏi phải tính đến sự thay đổi giữa các cuộn vải và giữa các mẫu thử từ một mảnh vải lấy từ
một cuộn vải để đa ra một kế hoạch lấy mẫu với rủi ro có ý nghĩa của nhà sản xuất, rủi ro của
ngời tiêu dùng, mức chất lợng chấp nhận đợc và mức chất lợng giới hạn.
7.2 Mẫu phòng thí nghiệm - Để có một mẫu phòng thí nghiệm cho phép thử chấp
nhận, từ đầu mỗi cuộn vải trong mẫu lô, lấy một mảnh vải nguyên khổ dài 1 m (1 yd),
sau khi đã loại bỏ tối thiểu 1 m (1 yd) vải từ lớp bên ngoài cuộn. Từ mỗi cuộn hoặc mỗi
tấm vải dệt kim tròn đợc chọn từ mẫu lô, cắt một băng rộng ít nhất 305 mm (1 ft).
7.3 Mẫu thử - Cắt mời mẫu thử từ mỗi mảnh trong mẫu phòng thí nghiệm, mỗi
mẫu thử hình vuông cạnh 125 mm (5 in.).


3
Lá nhôm để hiệu chuẩn có thể mua đợc.

8

tcvn : 2011

8 Hiệu chuẩn

8.1 Thẩm tra máy thí nghiệm - Kiểm tra hoạt động của máy thí nghiệm ít nhất một
tháng một lần bằng cách làm nổ năm mẫu thử làm từ lá nhôm tiêu chuẩn. Giá trị trung
bình của khả năng chống nổ cho năm mẫu thử làm từ lá nhôm phải nằm trong khoảng
5 % của giá trị đợc đánh dấu trên bao bì của các lá nhôm chuẩn đợc thử từ trớc.
8.2 Hiệu chuẩn hệ thống đo áp suất - Hiệu chuẩn hệ thống đo áp suất trong khi nó
vẫn nằm nghiêng tại cùng góc nh khi đợc sử dụng bằng cách dùng một thiết bị thử tải
trọng tĩnh kiểu piston. Có thể lựa chọn một đồng hồ áp suất để kiểm soát hoặc dụng cụ
hiệu chuẩn khác đợc giới thiệu bởi nhà sản xuất thiết bị. Việc hiệu chuẩn nh vậy đợc
thực hiện khi đồng hồ nằm ở vị trí thông thờng trong máy thí nghiệm.
8.3 Khi không có thỏa thuận, kiểm tra máy thí nghiệm theo hớng dẫn trong
Phơng pháp Tappi T-403 OS-74
chú thích 6
Các nguyên nhân gây ra giá trị thấp là sai số của đồng hồ (có độ chệch hoặc
không tuyến tính), độ giãn nở của đồng hồ quá cao, ma sát của kim quá lớn, có không khí trong
hệ thống thủy lực hoặc trong đồng hồ, màng mỏng xẹp cách "0" quá xa, tốc độ bơm thấp (máy
thí nghiệm vận hành bằng tay). Các nguyên nhân gây ra giá trị đọc cao là: sai số của đồng hồ
(tính phi tuyến theo độ chệch), kim đồng hồ lỏng (kim bị đẩy lên trớc), kim đồng hồ hồ bị cái
chặn làm cong, lực kẹp không đủ (trợt), kẹp không đều (trợt một phần), màng mỏng cứng
hoặc không đàn hồi, màng mỏng ở phía trên tấm kẹp tại "0", thử nhiều lớp, tốc độ bơm cao (máy
thí nghiệm vận hành bằng tay), và nổ kép. Nếu đồng hồ đợc sử dụng quá năng lực của nó,
phải hiệu chuẩn lại trớc khi sử dụng lại.

9 Điều hòa
9.1 Đa mẫu thử (hoặc mẫu phòng thí nghiệm) từ môi trờng thông thờng sang
cân bằng ẩm để thử trong môi trờng tiêu chuẩn để thử vật liệu dệt nh hớng dẫn trong
Thực hành ASTM D 1776.

10 Chọn và số lợng mẫu thử
10.1 Trừ khi có thỏa thuận khác, nh đợc chỉ rõ trong yêu cầu kỹ thuật của vật
liệu, lấy mời mẫu từ mẫu thử phòng thí nghiệm. Mỗi mẫu thử phải là hình vuông có kích

thớc ít nhất 125 mm (5 in.) , hoặc hình tròn có đờng kính 125 mm (5 in.). Không nhất

9

tcvn : 2011
thiết phải cắt mẫu thử để thử. Không có hai mẫu thử nào từ vải dệt kim lại chứa sợi cùng
cột vòng hoặc hàng vòng. Không lấy mẫu thử cách mép vải nhỏ hơn một phần mời khổ
rộng của vải. Giới hạn này không áp dụng cho vải dệt kim ống.
11 Cách tiến hành
11.1 iu hòa tất các mẫu thử trong môi trờng tiêu chuẩn để thử vật liệu dệt nh
hớng dẫn trong 9.1.
11.2 Máy thí nghiệm thủy lực vận hành bằng tay:
11.2.1 Đặt mẫu thử đã điều hòa vào dới giá ba chân, kéo vải căng qua tấm và kẹp
vải vào vị trí bằng cách đa cần kẹp càng xa về bên phải càng tốt.
chú thích 7
Đối với vải có sự co giãn lớn, có thể cần kéo căng vải đồng đều trên tấm để
loại bỏ sự co giãn trớc khi kẹp.
11.2.2 Quay vô lăng theo chiều kim đồng hồ với tốc độ đều là 120 vòng trên phút
cho đến khi mẫu nổ.
11.2.3 Ngừng quay vô lăng ngay lập tức khi mẫu thử đứt hẳn (xem Chú thích 8).
11.2.4 Ngay sau khi mẫu thủng hẳn, nhanh chóng thả cần kẹp ra. Ngay lập tức giảm
ứng suất trên màng mỏng bằng cách quay vô lăng ngợc chiều kim đồng hồ tới vị trí bắt
đầu và ghi lại áp suất cần thiết để làm phồng màng mỏng (áp suất màng ngăn). Ghi lại
tổng áp suất cần thiết để làm thủng hẳn mẫu thử.
chú thích 8
Nếu áp suất dừng không tăng lên nh chỉ ra trên đồng hồ, và mẫu thử không
đứt, đẩy cần vận hành để giảm áp suất. Ghi lại sự giãn của vải vợt quá các giới hạn kích thớc
của máy thử. Nếu thấy có sự trợt mẫu thử, loại bỏ kết quả và sử dụng một mẫu thử mới.

11.3 Máy thí nghiệm thủy lực vận hành bằng mô tơ:

11.3.1 Đặt mẫu thử vào giữa miệng kẹp trên và miệng kẹp dới sao cho mẫu phẳng
không bị nhăn và bị gập. Đảm bảo kẹp mẫu ở vị trí theo hớng dẫn của nhà sản xuất
tơng thích với máy. Tác dụng áp suất lên mẫu cho tới khi mẫu nổ.
11.3.2 Hiệu chỉnh màng ngăn (áp suất màng ngăn) - áp dụng quy trình tơng tự nh
đã làm nổ mẫu thử, ghi áp suất cần thiết chỉ để làm giãn màng ngăn tới cùng chiều cao
nh đã dùng để làm nổ mẫu.
10

tcvn : 2011
11.4 Máy thí nghiệm bằng khí:
11.4.1 Điều chỉnh van kiểm soát của máy thí nghiệm bền nổ sao cho thời gian
trung bình làm giãn phồng một mẫu thí nghiệm tới khi nổ trong khoảng (20 5) s. Các
thí nghiệm ban đầu có thể cần thiết để ấn định đặt thông số hiệu chỉnh của van kiểm
tra. Thời gian để nổ đợc ghi trong khoảng khi mẫu thử bắt đầu phồng cho tới khi nổ.
11.4.2 Kẹp chặt mẫu thử. Đảm bảo rằng mẫu thử không bị trợt. Đặt đồng hồ ghi độ
giãn phồng trong vị trí đo và điều chỉnh đồng hồ về vị trí "0". Đóng nắp an toàn ở vị trí
theo yêu cầu của máy. Tác dụng áp suất vào mẫu thử cho tới khi vải nổ.
11.4.3 Hiệu chỉnh màng mỏng. Với cùng quy trình của van kiểm soát giống nh
thao tác thí nghiệm ở trên, màng mỏng đợc giãn phồng khi không có mẫu thử đạt tới
mức chiều cao bằng chiều cao trung bình để làm nổ mẫu thử thí nghiệm. Chú ý áp suất
tại điểm giãn phồng này của mẫu thử chính là "áp suất màng mỏng".

14 Tính toán
12.1 Tính độ bền nổ của mỗi mẫu thử bằng cách trừ đi áp suất cần thiết để làm
phồng màng mỏng từ tổng áp suất cần thiết để làm nổ mẫu thử.
12.2 Báo cáo giá trị áp suất của mỗi mẫu thử riêng biệt và giá trị trung bình cho
mỗi đơn vị lấy mẫu phòng thí nghiệm và cho lô.
12.3 Báo cáo kiểu máy thí nghiệm độ bền nổ đã sử dụng.

13 Báo cáo thử nghiệm

13.1 Viện dẫn tiêu chuẩn này. Mô tả nguyên liệu hoặc sản phẩm đợc lấy mẫu và
phơng pháp lấy mẫu đợc sử dụng.
13.2 Báo cáo độ bền nổ của mỗi mẫu riêng biệt và giá trị trung bình tính bằng kPa
(psi).
13.3 Báo cáo kiểu máy thí nghiệm độ bền nổ đã sử dụng.

14 Độ chụm và độ chệch
14.1 Tóm tắt - Khi so sánh hai giá trị trung bình của mời lần quan sát, sự khác
nhau phải không đợc vợt quá các sai khác tới hạn với độ tin cậy 95 % khi cả hai loạt
11

tcvn : 2011
quan sát đợc thực hiện bởi cùng một nhân viên thí nghiệm đợc đào tạo tốt, sử dụng
cùng một thiết bị thí nghiệm và các mẫu thử đợc lấy ngẫu nhiên từ cùng mẫu vật liệu.
Sợi trong vải dệt kim tròn kéo từ xơ cắt ngn
41 kPa (6,0 psi)
Sợi trong vải dệt kim tricot là sợi phi la măng 14 kPa (2,0 psi)
Các sai lệch lớn hơn chắc chắn xẩy ra trong tất các các hoàn cảnh khác. Giá trị độ bền
nổ của hàng dệt kim chỉ có thể đợc xác định bằng phơng pháp thử đợc chỉ rõ.
Trong giới hạn này thủ tục cho độ bền nổ trong phơng pháp thử TCVN không
có độ chệch. Các phần 14.2 tới 14.4 giải thích cơ sở cho tóm tắt này và cho các đánh
giá thực hiện trong các điều kiện khác.
14.2 Số liệu thí nghiệm liên phòng
4
- Một phép thử liên phòng đợc thực hiện năm
1997 trong đó các mẫu thử nghiệm đợc lấy ngẫu nhiên từ sáu loại vải đợc thử ở mỗi
trong bốn tới năm phòng thí nghiệm. Ba loại vải dệt kim tròn từ sợi kéo từ xơ cắt ngắn và
ba loại vải tricot dệt kim tròn từ sợi phi la măng. Các thành phần phơng sai cho độ bền
nổ đợc biểu thị dới dạng độ lệch chuẩn đợc tính từ các giá trị đợc báo cáo trong
Bảng 1.

Bảng 1 - Các thành phần phơng sai của độ bền nổ thủy lực đợc
biểu thị dới dạng độ lệch chuẩn, điểm phần trăm

Thành phần
một thí
nghiệm viên
Thành phần
nội bộ phòng
thí nghiệm

Thành phần
liên phòng
thí nghiệm

Sợi trong vải dệt kim tròn kéo từ xơ cắt
ngắn
6,8 1,1 2,5
Sợi trong vải dệt kim tricot là sợi phi la
măng
2,3 3,1 2,6
chú thích 9 Sự khác nhau về tính biến thiên giữa hai nhóm vải đợc cho là kết quả của sự
khác nhau giữa các nguồn cấp sợi hơn là do loại thiết bị dệt nên vải dệt kim. Không có chứng cứ
chủ quan để loại trừ điều này.


4
Dữ liệu chứng minh đã đợc đệ trình ở Trụ sở ASTM quốc tế và có thể nhận đợc bằng
cách yêu cầu Báo cáo nghiên cứu RR: ASTM D13-1061.

12


tcvn : 2011
chú thích 10
Số liệu liên phòng thí nghiệm nhận đợc từ máy thí nghiệm thủy lực vận hành
bằng mô tơ. Độ chụm của phơng pháp sử dụng máy thí nghiệm vận hành bằng tay cha đợc
xác định

14.3 Sai khác tới hạn - Đối với các thành phần phơng sai đợc báo cáo trong
14.2, hai giá trị trung bình của các giá trị quan sát phải đợc xem là khác nhau đáng kể
tại mức xác suất 95 % nếu sai khác bằng hoặc vợt quá các sai khác tới hạn đợc liệt
kê trong Bảng 2 (Chú thích 9).
Bảng 2 - Các sai khác tới hạn cho độ bền nổ cho các điều kiện đợc
chú thích
A
, điểm phần trăm
Số lần quan
sát trong mỗi
giá trị trung
bình
Độ chụm một
thí nghiệm
viên
Độ chụm nội
bộ phòng thí
nghiệm
Độ chụm liên
phòng thí
nghiệm
5 8,4 9,0 11,3
10 6,0 6,7 9,6

20 4,2 5,2 8,7
Sợi trong vải dệt kim
tròn kéo từ xơ cắt
ngắn
40 3,0 4,3 8,1
5 2,9 9,1 11,6
10 2,0 8,8 11,4
20 1,4 8,7 11,3
Sợi trong vải dệt kim
tricot là sợi phi la
măng
40 1,0 8,7 11,3
A
Các sai khác tới hạn đợc tính có sử dụng t = 1,960 dựa trên bậc tự do vô hạn.
chú thích 11 Các giá trị trong bảng của sai khác tới hạn phải đợc xem là tuyên bố chung
đặc biệt là về độ chụm liên phòng thí nghiệm. Trớc khi thực hiện một tuyên bố về hai phòng thí
nghiệm xác định, đại lợng độ chệch thống kê, nếu có, giữa hai phồng thí nghiệm phải đợc
thiết lập, với mỗi so sánh dựa trên số liệu gần nhất nhận đợc trên các mẫu thử đợc rút ngẫu
nhiên từ mẫu đợc lấy ngẫu nhiên từ lô nguyên liệu đang đợc đánh giá.

14.4 Độ chệch - Thủ tục trong Phơng pháp thử TCVN không có độ
chệch bởi vì giá trị độ bền nổ chỉ có thể xác định đợc bằng phơng pháp thử này.

13

tcvn : 2011

15 Tõ khãa
15.1 ¸p suÊt næ mµng máng; v¶i dÖt kim; v¶i kh«ng dÖt.


×