Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chính sách đối ngoại của việt nam với asean sau năm 1995

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.93 KB, 16 trang )


BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO

TIỂU LUẬN
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM
VỚI ASEAN SAU NĂM 1995
Hà Nội, tháng 3 năm 2011
MỤC LỤC
Tran
g
LỜI NÓI ĐẦU ……………………………………………………. …………………1
I. Khái quát chung về chính sách đối ngoại của Việt Nam với ASEAN…………………2
II. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với một số nước cụ thể…………………………..3
1.Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Campuchia…………………………………….3
1.1. Cơ sở hoạch định chính sách……………………………………………………..3
1.2. Nội dung và triển khai chính sách………………………………………………..4
2. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Lào……………………………………………6
2.1.Cở sở hoạch định chính sách……………………………………………………..6
2.2. Nội dung và triển khai chính sách………………………………………………..7
3. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Thái
Lan……………………………………..10
3.1.Cở sở hoạch định chính
sách……………………………………………………..10
3.2.Nội dung và triển khai chính
sách………………………………………………..10
III. Bài học kinh
nghiệm………………………………………………………………….13
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………
15



LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới ngày nay, xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là đối thoại, hợp tác cùng phát
triển. Viêt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Bước vào thời kì đổi mới, đất nước ta đứng
trước những thách thức của thời vận mới, đòi hỏi có những chính sách đối ngoại phù hợp, nhạy
bén và linh hoạt hơn. Việc vận dụng đối ngoại gắn liền với lợi ích quốc gia đã mạng lại những
thành tựu to lớn. Trong đó không thể không kể đến việc gia nhập ASEAN. Ngày 28 tháng 7
năm 1995, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á đã mở ra một trang mới không chỉ trong quan hệ với các quốc gia thành viên mà còn
ngay trong chính đường lối đối ngoại của Việt Nam. Bỏ qua những mâu thuẫn và bất đồng
trước đây, Việt Nam đã ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong tổ chức.
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chỉ tập trung phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam
với các nước láng giềng: Lào, Campuchia, Thái Lan trong tổ chức ASEAN để phần nào làm rõ
được đường lối đối ngoại của Việt Nam với tổ chức này. Trong quan hệ với ASEAN , nước ta
cần quan tâm nghiên cứu chính sách, vai trò, tầm ảnh hưởng của các nước trong khu vực nhằm
hợp tác một cách có hiệu quả trên cơ sở giữ vững lợi ích quốc gia như nhà ngoại trưởng Anh
nổi tiếng Palmerston thế kỉ 19 đã nói: “ Trong quan hệ quốc tế, không có bạn thù vĩnh viễn, chỉ
có lợi ích quốc gia là vĩnh cửu mà chúng ta cần theo đuổi”.
I. Khái quát chung về chính sách đối ngoại của Việt Nam với ASEAN
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, bối cảnh quốc tế có sự thay đổi lớn
do sự sụp đổ mô hình Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự tan rã của Đảng Cộng Sản
Liên Xô, thế giới chuyển dần sang xu thế một cực và nhiều trung tâm do Mỹ khống chế. Nắm
được lợi thế là một siêu cường kinh tế, quân sự, khoa học và công nghệ , Mỹ đang toan tính
thực thi chiến lược “ răn đe, vượt trên ngăn chặn”, chống lại các lực lượng dân chủ và tiến bộ
gây ra tình hình mất ổn định ở nhiều nơi. Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới thời kì này là
hòa bình, ổn định và phát triển. Đối với nước ta, để tồn tại, phát triển và đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu, đòi hỏi phải hết sức tỉnh táo để có thể đưa ra những chính sách đúng đắn và kịp thời.
Trong xu thế mới của tình hình quốc tế, năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á - ASEAN.
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN cùng một lúc đã giải quyết được nhiều vấn đề còn tồn tại

trong nước ta. Đó là giải quyết hòa bình vấn đề Campuchia, bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc, nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, ký Hiệp định khung với với Liên
minh châu Âu, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mỹ, củng cố và mở rộng quan hệ với
các nước bạn bè truyền thống, các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển ở châu á,
Trung Đông, châu Phi, Mỹ La-tinh và các nước công nghiệp phát triển trên thế giới... , góp
phần phá thế bị bao vây, cô lập, tạo ra môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi hơn cho sự
nghiệp xây dựng đất nước, đưa Việt Nam hội nhập về kinh tế với khu vực và quốc tế.
Sau khi gia nhập ASEAN , vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao, quan hệ song
phương với từng nước ASEAN cũng được cải thiện. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng đưa ra hướng ưu tiên cho hoạt động đối ngoại ,được khẳng định là “ ra sức tăng
cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN”
1
. Chủ trương đẩy
mạnh quan hệ hợp tác giữa các nước láng giềng , các nước trong tổ chức ASEAN được xem là
1
Đảng Cộng Sản Việt Nam : Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị
quốc gia.
ưu tiên số một trong chính sách đối ngoại Việt Nam. Thực hiện chủ trương trên Việt Nam tiếp
tục kiên trì đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, ưu tiên cao cho hợp
tác khu vực cả trên bình diện song phương và đa phương .Với tư cách là thành viên chính thức
của ASEAN , Việt Nam tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của Hiệp hội , đồng thời
xúc tiến giải quyết các vấn đề còn tồn tại. Cụ thể là thỏa thuân với Malaixia về tài nguyên biển,
hợp tác nghiên cứu biển Đông với Philipin , đàm phán với Inđônêxia phân định lại vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa…Việt Nam đã cùng các nước ASEAN xây dựng Nghị định thư
về cơ chế giải quyết tranh chấp ( tháng 11/1996) làm cơ sở cho việc giải quyết các tranh chấp
xảy ra trong quá trình thực hiện các Hiệp định kinh tế ASEAN. Tháng 12/ 1998, Việt Nam tổ
chức thành công hội nghị cấp cao ASEAN VI tại Hà Nội, thông qua “Chương trình hành động
Hà Nội” và “Tuyên bố Hà Nội” đưa ra những sáng kiến của Việt Nam về thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các nước thành viên ASEAN.Gần đây nhất Việt Nam đã tổ chức thành công hội
nghị cấp cao ASEAN lần thứ 17 (2010) với vai trò chủ tịch nhiệm kỳ. Như vậy sau khi Việt

Nam ra nhập ASEAN, những nghi kỵ được xóa bỏ, tăng cường hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau,
tạo điều kiện cho phát triển đất nước.
II. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với một số nước cụ thể.
1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Campuchia:
1.1. Cơ sở hoạch định chính sách.
Đối với Campuchia, nước láng giềng có chung đường biên giới ở phía Tây nam, có nhiều
đặc điểm về lịch sử, văn hóa, xã hội… giống với Việt Nam. Trong chặng đường đấu tranh
chống giặc ngoại xâm mà điển hình là hai cuộc kháng chiến trường kì chống Thực dân Pháp và
Đế quốc Mỹ của Việt Nam đã cho thấy tinh thần chia lửa của quốc gia láng giềng này. Trong
thời bình, Việt Nam và Campuchia đều xây dựng lại đất nước như trong nghị quyết 13 ngày 20
tháng 5 năm 1988 của Bộ Chính trị đã đưa ra: “Việc Lào và Campuchia sẽ đi lên Xã hội chủ
nghĩa hay phát triển theo con đường dân tộc, dân chủ nhân dân là do Đảng và nhân dân hai
nước đó quyết định, phù hợp với điều kiện thực tế và nguyện vọng của nhân dân nước đó”.
Trong bối cảnh, tình hình thế giới có nhiều biết động chuyển từ giai đoạn đấu tranh sang đối
thoại cùng với đó là xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa ngày càng phát triển đòi hỏi các nước
phải có những thay đổi trong chính sách của mình để thích nghi được với môi trường mới, trật
tự thế giới thay đổi mạnh mẽ với sự chi phối của Mỹ sau khi Liên Xô và hệ thống Xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, nền kinh tế thế giới diễn ra gay gắt do sự cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường…Việt Nam và Campuchia cùng gia nhập tổ chức ASEAN mở ra một trang mới về
sự hợp tác và phát triển toàn diện.
Mốc son ghi dấu ấn trong quan hệ ngoại giao của của Việt Nam với Campuchia chính là sự
kiện kí hiệp định thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 24 tháng 6 năm 1967 giữa Việt Nam và
Campuchia. Như lời khẳng định của chủ tịch Hồ Chí Minh về nguyên tắc trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam, đó là: “ Đối với Lào và Miên( Campuchia ngày nay), nước Việt Nam tôn
trọng độc lập của hai nước đó và bày tỏ long mong muốn hợp tác trên cơ sở bình đẳng tuyệt
đối giữa các nước có chủ quyền” đã cho thấy trong chính sách đối ngoại của mình Việt Nam
luôn trọng các quyền chủ quyền của Campuchia và luôn mong muốn sát cánh với nước bạn
trong công cuộc kiến thiết đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Nội dung và triển khai chính sách.
Mối quan hệ giữa hai nước tuy trải qua nhiều thăng trầm và thử thách qua các giai đoạn lịch

sử khác nhau, song bằng nguyện vọng cũng như quyết tâm của Lãnh đạo và nhân dân hai
nước, đến nay mối quan hệ đó đã được củng cố, vun đắp và ngày càng phát triển theo phương
châm mà Lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra là: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống,
hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Nhằm xóa tan những hoài nghi và hiểu nhầm trong lòng
người dân Campuchia về quá khứ (trong vấn đề Việt Nam đưa quân tình nguyện vào
Campuchia giúp nhân dân và chính phủ Campuchia lật đổ chế đổ diện chủng Polpot) cũng như
tăng cường tình đoàn kết hữu nghị tốt đẹp của hai quốc gia, Việt Nam đã linh hoạt trong hoạt
động đối ngoại của mình thông qua các chuyến gặp gỡ cấp cao. Cuộc thăm chính thức của Bộ
trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Niên ngày 3 đến ngày 5 tháng 3 năm 2000 mở đường cho
chuyến thăm hữu nghị sau đó của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 27 đến ngày 30
tháng 8. Trên tinh thần láng giềng, hữu nghị Việt Nam đã đề nghị nước bạn giúp đỡ trong việc
tìm và hồi hương hài cốt các chiến sĩ tình nguyện Việt Nam đã hi sinh khi làm nhiệm vụ trong
các thời kì chiến đấu ở Campuchia không những thế chuyến thăm cũng mang lại nhiều kết quả
đáng ghi nhận như việc hai bên đa kí Hiệp đinh hợp tác về nông nghiệp và hợp tác về y tế…
Qua đó cho ta thấy tinh thần láng giềng thắm tình anh em không chỉ được thể hiện trong kháng
chiến mà còn được tô thắm thêm trong thời kì hội nhập thế giới.
Sự kiện gia nhập ASEAN của của hai nước ( Việt Nam năm 1995, Campuchia năm 1999)
đã tạo ra một trang mới trong lịch sử quan hệ cũng như đối ngoại của Việt Nam với
Campuchia. Campuchia được đánh giá là đối tác chiến lược quan trọng hàng đầu của Việt
Nam. Trong chính sách chính sách đối ngoại của mình Việt Nam đã khẳng định:” Việt Nam sẳn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, hợp
tác và phát triển” (tại Đại hội IX, tháng 4/2001) và đặc biệt nhấn mạnh định hướng đối ngoại
xuyên suốt: “Coi trọng và phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng
giềng” đã cho thấy Việt Nam rất coi trọng mối quan hệ với Campuchia và xem đối ngoại là con
đường chủ yếu để thực hiện chủ trương đấy. Đánh dấu nổi bật trong giai đoạn này là việc ngày
9 và ngày 10 tháng 6 năm 1999, Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu thăm hữu nghị chính thức
Campuchia, thông qua đó hai bên đã kí Biên bản thỏa thuận kì ba của Ủy ban liên chính phủ
Việt Nam – Campuchia; hiệp định năng lượng giai đoạn 2000-2010 và nghị định thư về hợp tác
giáo dục và đào tạo.
Sau khi Campuchia gia nhập ASEAN quá trình hợp tác hai nước có nhiều nét mới chính vì

thế đòi hỏi Việt Nam linh hoạt chuyển mình phù hợp với xu hướng thay đổi đó, quá trình hợp
tác cần theo lộ trình và đúng với quy định của tổ chức ASEAN. Khó khăn đặt ra là làm sao xây
dựng được mối quan hệ hợp tác toàn diện với nước bạn trong thời kì hội nhập sâu rộng với sự
xâm nhập và cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đồng thời vẫn giữ được tinh thần
anh em, láng giềng truyền thống. Quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt
Nam được thực hiện thông qua trong các cuộc gặp gỡ mang tính chất song phương và đa

×